Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiến trình phát triển và đổi mới ngôn ngữ thơ từ 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 30 trang )


Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I

BÁO CÁO TỎNG KÉT
K É T Q Ư Ả T H ự C H IỆ N Đ È T À I K H & C N
CÁP ĐẠI h ọ c QUÓC g ia

Tên đề tài: Tiến trình p h át triển và đổi m ới ngôn n gữ tho'
từ 1986 đến nay
M ã số đề tài: QG.15.60.
C hủ nhiệm đề tài: N gu yễn H ữu Đ ạt


PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên đề tài: Tiến trình phát triên và đôi mói ngôn ngữ tho' từ 1986 đến nay
1.2. Mã số: QG.15.60.
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
1

2

3

Chức danh, học
hàni, học vị, họ và
tên

Vai trò thực hiện đề tài

Đ on vị công tác



PGS.TS. Nguyên
Hữu Đạt

Đại học
KHXH&NV. HN

Nguyễn Thị Hoài An

NCS Noôn ngữ học
(cộng tác viên)

Huy Cận và Nguyễn Duy

Học viên CH

Lập bảng thống kê TT trone thơ

Phạm Hồng Minh

(c ộ n s tác viên)

Xây dựng đề cương chi tiết, thuyết
minh, viết các chuyên đề báo cáo kết
quả nghiên cứu
Lập bảng thống kê DT trong thơ

Hữu Thỉnh và Trần Đăng Khoa

1.4. Đon vị chủ trì:

1.5. Thòi gian thực hiện:
1.5.1. Theo họp đồng:
từ 31tháng 3 năm 2015 đến 31 tháng 3 năm 2017
1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng..... năm......
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 2 năm 2017
1.6. Nhũng thay đổi so vói thuyết minh ban đầu (nếu có):
(Vê mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tô chức thực hiện; Nguyên nhân; Ỷ
kiến của Cơ quan quàn lý)
1.7. Tông kinh phí đuọc phê duyệt của đề tài: 150 triệu đồng.
PHẦN II. TỎNG QUAN KÉT QUẢ NGHIÊN cứ u
Viết theo cấu trúc một bài báo khoa học tổng quan từ 6-15 trang (báo cáo này sẽ được đăng trên
tạp chí khoa học ĐHQGHN sau khi đề tài được nghiệm thu), nội dung gồm các phần:
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, việc nghiên cứu ngôn ngữ thơ dưới ánlì sáng của ngôn ngữ học hiện đại đã bắt
đâu được quan tâm từ đầu thế kỷ XX với những công trình nổi tiếng của trường phái cấu trúc Nga
với nhũng tên tuổi như: Roman Jacovson, IU.M. Lotman, Tomashevski. Trong đó, Roman Jacovson
có thê được coi là một trong những đại biểu xuất sắc nhất của trường phái này. Ồng chính là người
đã vận dụng một cách thành công những lí luận quan trọng của ngôn ngữ học đại cương do F.d.
Sausure khởi xướng vào nghiên cứu các đặc điểm quan trọng của ngôn ngữ thơ ca. Tiếp thu các
thành tựu của ông, nhiều học giả và các nhà nghiên cứu đã vận dụng, đi sâu vào tìm hiểu ngôn ngữ
thơ tiêng Việt. Trong đó có các nhà nghiên cứu là Việt kiều hiện đang sinh sống và làm việc ở nước
ngoài. Đó là những người như Đặng Tiến, Thụy Khê, Nguyễn Hung Quốc... Tuy nhiên, cách nghiên
cún của họ thường tập trung vào vấn đề phong cách và thi pháp học.
Nghiên cứu thơ từ phương diện ngôn ngữ học là một hướng nghiên cửu hiện đại có ý nghĩa
tích cực trong việc tìm hiểu quá trình phát triển và đổi mới một thể loại tiên phong của văn học. Bởi
vậy, đê có được những số liệu cơ bản giúp cho việc xây dụng cơ sở khoa học đánh giá xu hướng
phát triển thơ Việt Nam hiện đại, việc nghiên cứu quá trình phát triển và đổi mới ngôn ngữ thơ Việt
1



Nam là hết sức cần thiết, đặc biệt là giai đoạn từ sau 1986 đến nay. Bời vì, từ sau năm 1986, nhờ có
cuộc cách mạng Đoi mới do Đảng phát động và lãnh đạo, nước ta đă có những biến đổi sâu sắc về
hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội. Sự đổi mới này có tác động mạnh mẽ đến văn học nghệ thuật nói
chung và thơ ca nói riêng.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là: Tìm hiếu xu hướng phát triên và đổi mới ngôn ngữ thơ Việt Nam
hiện đại từ sau 1986 trên 2 phương diện từ vựng và cú pháp.
3. PhưoTig pháp nghiên cứu
Đê thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như
1. Phương pháp thống kê. Đây là phương pháp được sử dụng để tính toán những biến đổi về
phân bô từ vựng cơ bản trong thơ cũng như tẩn số sử dụng của các loại đơn vị từ vựng.
Từ kết quả định lượng thu được, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích định tính để đưa ra
những nhận xét vê quá trình đôi mới ngôn ngữ thơ Việt Nam hiện đại.
2. Phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu sự vận động
trong quá trình đôi mới hệ thống vốn từ và các hiện tượng cú pháp của ngôn ngữ thơ giai
đoạn từ sau 1986.
3. Phương pháp phân tích cấu trúc - ngữ nghĩa. Phương pháp này phục vụ cho mục đích
miêu tả và phân tích mối quan hệ giữa hình thức và nội dung ngữ nghĩa của văn bản, của
câu thơ và khổ thơ cũng như tác dụng của các hiện tượng ngôn ngữ mới trong việc tạo
dụng hình tượng nghệ thuật.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số thủ pháp như: thủ pháp cải biến, thủ pháp phân tích
phong cách học. Các thủ pháp này có tác dụng mô tả đặc điểm về phong cách sáng tạo hoặc những
hạn chế của nhà thơ trong quá trình đổi mới bút pháp và ngôn ngừ.
4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
Đê tài được trình bày thành 5 chương. Trong đó, chương 1 là chưong cơ sở lý luận trình bày
các vấn đề lý thuyết có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như: Khái niệm Đổi mới và
thơ thời kỳ Đôi mới, khái niệm đôi mới và phát triển, các lý thuyết cơ bản về từ, về câu và cách lựa
chọn của tác giả về đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như khung lý thuyết để giải quyêt các
mục tiêu đặt ra Phương pháp nghiên cứu tổng quát được áp dụng trong đề tài này là phương pháp
nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên cứu định tính. Nghiên círu định lượng nhằm khảo sát quá

trình đào thài và đôi mới các phương tiện từ vựng và ngữ pháp trong thơ giai đoạn sau 1986 so với
giai đoạn trước. Nghiên cứu định tính nhằm phân tích những con sổ thống kê - những kết quả
nghiên cứu định lượng để tìm ra nguyên nhân tạo ra sự phát triển và đổi mới ngôn ngữ thơ ở giai
đoạn này. Từ đó, dựa trên ra các chứng cứ khoa học, người viết đưa ra các đánh giá, bàn luận cụ thể
vê xu hướng phát triển và đổi mới ngôn ngữ thơ Việt Nam hiện đại. Các kết quả nghiên cứu cụ thể
đưcc trình bày trong các chương 2,3,4 và 5.
Trong đó chương 2 đi vào khảo sát quá trình phát triển hệ thống vốn từ vựng và đổi mới thế
phâi loại trong thơ giai đoạn sau 1986. Thông qua 6 bảng thống kê cụ thể về tình hình sử dụng từ
loại trong hệ thống thực từ, người viết đã chỉ ra rằng, trong thơ hiện đại Việt Nam cả giai đoạn
trưcc và sau 1986, danh từ bao giờ cũng là nhóm từ loại chiếm ưu thế. Những kết quả thống kê định
lưcng cho phép khẳng dịnh, trong 3 nhóm từ loại cơ bản của tiếng Việt, danh từ là từ loại có vị trí
quai trọng nhất trong tổ chức câu thơ. Bằng chứng là, tỷ lệ danh từ được sử dụng trong mỗi tập thơ
thương cao nhất. Tiếp theo là động từ. Tính từ là từ loại ít quan trọng hơn cả. Vì vậy, nó xuất hiện
với tỉ lệ thấp nhất.
Việc danh từ được sử dụng với tần số cao vượt trội hơn hẳn so với động từ cho thấy, trong
thơ. danh từ là yếu tố bắt buộc, không thể thiếu vắng trong tổ chức văn bản thơ nói chung và câu
2


thơ nói riêng. Đây là hiện tượng có phần ngược với lý thuyết cú pháp thông thường. Với lí thuyết
này, động từ được coi là yểu tố chính, có vai trò quyết định đến tổ chức cú pháp của câu. Một câu
có thể không có danh từ nhưng không thể thiếu vắng động từ. Việc danh từ là yếu tố có tính quyết
(.lịnh trong tổ chức văn bản thơ phần nào cho thấy, đặc trung củ pháp của thơ có những nét rất đặc
biệt, khác hẳn với cú pháp của văn xuôi thông thường.
Đi sâu vào khảo sát và so sánh những biến động về sử dụng hệ thống từ vựng trong thơ và
trường ca, đê tài còn đưa ra những kết quả đáng lưu ý. Chẳng hạn, tính về mức độ thì, so với thơ,
việc sử dụng từ loại trong trường ca giai đoạn trước và sau năm 1986 có những biến động mạnh hon
rât nhiều. Neu như trong thơ giai đoạn trước và sau 1986, tỷ lệ danh từ và tính từ gần như ổn định
(tỷ lệ danh từ chỉ tăng 0,41%, tỷ lệ tính từ chỉ giảm 0,54%), tỷ lệ động từ chỉ dao động không đáng
kê (chỉ tăng 1,23%) thì ở thể loại trường ca tỷ lệ cả 3 nhóm từ loại đều biến động khá mạnh. Đặc

biệt, tỷ lệ danh từ và tính từ có những biến đổi rất lớn: Tỷ lệ danh từ tăng 14,35%, tỷ lệ độne từ tăng
5,48%, tỷ lệ tính từ giảm 10,55%. Ket quả này cho phép nhận định, cách sử dụng từ loại trong thơ
và trường ca chẳng những khác nhau mà còn có xu thế đối lập, cụ thể ờ 2 nhóm từ loại danh từ và
tính từ. Xu thế đối lập này thể hiện ở chỗ, so với thơ, ngôn ngữ trưòng ca có sự đổi mới quyết liệt
hơn.
Giải thích sự khác biệt này, người viết cho rằng, sở dĩ có hiện tượng đối lập như vừa nêu là
vì, thơ chỉ là lát cắt của mạch cảm xúc trước một hiện tượng thực tế mang tính đơn lẻ, cá biệt, điển
hình. Trong khi đó, trường ca là thể loại đòi hỏi khả năng tư duy vừa tổng hợp vừa khái quát. Nó
không phải là lát cắt của mạch cảm xúc trước một hiện tượng đơn lẻ mà là tổng hòa giữa cảm xúc
và lí trí trước nhiều biến cố và sự kiện được xâu chuỗi lại trong một thể thống nhất. Chính vì thế,
sáng tác trường ca đòi hỏi nhà thơ phải bỏ ra nhiều công sức, thời gian hơn rất nhiều so với sáng tác
thơ.
Từ những kết quả nghiên cứu định lượng về hiện lặp từ vựng trong thơ giai đoạn trước và
sau 1986, người viết đã phân tích và nêu ra nhận xét: Việc sử dụng lặp lại các đơn vị từ vựng
thường gắn với mục đích nghệ thuật của chủ thể sáng tạo tác phẩm. Hoặc là, lặp từ vựng được sử
dụng như một biện pháp tu từ nhằm nhấn mạnh ý của người nói, hoặc là lặp từ vựng có mục đích
lnrớng người đọc tập trung vào phần tin quan trọng của phát ngôn. Bởi vậy, có những bài thơ, hiện
tượng lặp từ vựng dược sư dụng với tân suât khá cao. Chẳng hạn, trong bài '‘Niêm tự hào'’ ịNhừng
năm sáu mươi) từ “Mỹ” được lặp tới 24 lần. Ờ những bài thơ kiểu này, tác giả luôn muốn hướng
tâm trí người đọc vào đối tượng miêu tả. Bên cạnh việc khai thác ưu điểm của thủ pháp lặp. nhà thơ
cũng dễ dàng rơi vào trạng thái “quá tà" và khi đó thơ sẽ lâm vào tinh cảnh đon điệu, nhàm chán.
Một trong những kết quả nghiên cứu quan trọng ở chương 1 là, đề tài đã chỉ ra hiện tượng
đôi mới ngôn ngữ luôn xảy ra song song với hiện tượng đào thải các đơn vị từ vựng. Bằng các con
sô thống kê cụ thể, ngưòi viết chỉ rõ, trong thơ hiện đại Việt Nam từ sau 1986, các đơn vị từ vựng bị
ngày càng ít được sử dụng là các từ có nội hàm nói về chiến tranh hoặc các từ ngữ có nội hàm liên
quan đến công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ. Bên cạnh đó
là sự tiếp nhận một cách mạnh dạn những từ ngữ đời thường vốn trước đây không hoặc rất ít được
sử dụng đê sáng tác thơ ca như thời kỳ trước Đổi mới. Từ các kết quả thu được, người viết cho
rằng, một trong các nguyên nhân tạo nên hiện tượng này là thơ Việt Nam giai đoạn sau Đổi mới đã
chuyển hướng sang cải tôi trữ tình và cái tôi thế sự.

Trong chương 3, đề tài tập trung tìm hiểu sự đổi mới thế phân bố từ vựng cơ bản trong thơ
Việt Nam giai đoạn sau 1986 so với giai đoạn trước 1986. Qua khảo sát thế phân bố từ vựng trong
các tác phẩm thơ của các nhà thơ khác nhau, đề tài chỉ ra: xu thế đổi mới chung của thơ Việt Nam
sau năm 1986 là việc sử dụng danh từ ngày càng giảm đi, thay vào đó là việc tăng cường sự chú ý
đên sử dụng động từ và tính từ. Như vậv, nhìn trên đại thể, thơ Việt Nam sau năm 1986 đã có sự
chuyên hướng rõ rệt về thi pháp. Tuy nhiên, đi vào chi tiết lại có thể thấy mặc dù cùng là các nhà
thơ của một thế hệ, nhưng phong cách sáng tác ở mỗi tác giả lại rất khác nhau: Trong thơ Nguyễn
Duy từ trước đến sau năm 1986, tỷ lệ sử dụng danh từ có xu thế giảm xuống (giảm 0,73%) thì trong
thơ Hữu Thỉnh, tỷ lệ sử dụng danh từ có xu thế tăng mạnh. Tình hình này cũng được phản ánh trong
việc sử dụnư hệ thống tính từ. Neu trong thơ Nguyễn Duy trước và sau năm 1986, việc sử dụng tính
3


từ có xu hướng tăng dần chỉ khoảng gần 4%, thì trong thơ Hữu Thỉnh tỷ lệ sử dụng tính từ lại tăng
mạnh gấp 2 lần so với Nguyễn Duy (trên 8%). Sự khác biệt rõ nét trong biến đổi của hệ thống danh
lừ và tính từ trong thơ Nguyễn Duy và Hữu Thỉnh cho phép ta khẳng định, cách thức biểu hiện tư
lường trong thơ và trường ca là hoàn khác nhau. Tỷ lệ sứ dụng danh từ trong thơ thường cao hơn tỷ
lệ sử dụng danh từ trong trường ca. Ngược lại, tỷ lệ sử dụng động từ trong trường ca lại cao hơn tỷ
lệ sử dụng động từ trong thơ.
Từ các kết quả nghiên cứu định lượng, người viết dã phân tích tính chất của quá trình đổi
mới thế phân bố từ vựng: Sự phân bố của 2 lóp từ loại chính là danh từ và động từ trong thơ thường
diễn ra theo quy luật bù trừ. Neu sự gia tăng vị thế của động từ càng mạnh thì sự giảm thiểu vị thế
của danh từ càng lớn. Ngược lại, nếu sự gia tăng vị thế động từ càng yếu thì sự giảm thiểu vị thế
cùa danh từ cũng càng yếu. Tuy nhiên, biến đổi về phân bố từ vựng trong các nhà thơ theo qui luật
bù trừ nhưng đó là qui luật bù trừ không cân đối: sự biến động của nhóm danh từ bao giờ cũng diễn
ra mạnh hon so với sự biến đổi của nhóm động từ.
Trên cơ sờ phân tích tính chất của những biến đôi về phân bố từ vựng, người viết đã nêu ra
một số nhận định về đặc điểm phong cách sáng tác của các nhà thơ. Cụ thể, có thể tách 5 nhà thơ
này thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất gồm nhà thơ Hữu Thỉnh, Trần Đăng Khoa và Nguyễn Phong
Việt. Nhóm thứ hai sồm nhà thơ Huy Cận (với các sáng tác trong giai đoạn từ 1960 đến sau Đổi

mới) và Nguyễn Duy. Đe minh chứng cho nhận định này, tác giả của đề tài nehiên cứu lần lượt
phàn tích tác động của dề tài và hiện thực đời sống cũng như phương pháp sáng tác đối với sự đổi
mới ngôn ngữ ờ các nhà thơ thuộc các thế hệ khác nhau trong số các nhà thơ được chọn làm đối
tượng nghiên cứu. Đặc biệt là các tác giả đại diện cho phưong pháp lãng mạn (thuộc Phong trào
Thơ Mới) và phưong pháp sáng tác Hiện thực xã hội chủ nghĩa. Đây chính là phần đi vào miêu tả
và phân tích những đóng góp cụ thể và một số hạn chế của từng nhà thơ trong quá trình đổi mới
ngôn ngữ.
Chương 4 của đề tài dành riêng để khảo cứu những đổi mới về cách sử dụng từ đa tiết trong
thơ. Đây là mảng từ vựng rất quan trọng, đặc biệt là hệ thống từ láy. Chính từ hệ thống này, qua
phân tích của người viết, bạn đọc có thể nhận ra tính chất độc đáo của tiếng Việt trong tư cách là
một ngôn ngữ điển hình của nhóm các ngôn ngừ đơn lập.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu định lượng, đề tài đã chỉ ra: lừ trước năm 1986 đến sau
năm 1986, việc sử dụng từ đa tiết trong thơ hiện đại Việt Nam đã có những biển đổi khá mạnh và
diễn ra trên khắp 3 lóp từ loại cơ bản. Sự đổi mới này diễn ra theo hai khuynh hưóng:
- Đổi mới dần đần, đều khắp ờ tất cả 3 nhóm từ loại cơ bản. Đó là khuynh hướng đổi mới
của các nhà thơ thế hệ chống Mỹ - Nguyễn Duy và Hữu Thỉnh.
- Đôi mới tập trung mang tính đột biến ở một nhóm từ loại. Đó là khuynh hướng đổi mới
của nhà thơ thuộc lóp nhà thơ của Phong trào Thơ mới - Huy Cận và Trần Đăng Khoa.
Từ sau năm 1986, việc sử dụng từ đa tiết trong thơ Việt Nam diễn ra tương đối có qui luật.
Những biến đổi về cách sử dụng từ đa tiết trong thơ phần nào phản ánh đặc điểm phong cách của
các thế hệ nhà thơ cũng như các kiểu sáng tác với tính cách là tiền đề tạo ra các dòng thơ mang tính
đặc trưng. Cụ thể là, so với thế hệ thơ chống Mỹ, việc sử dụng từ đa tiết của các nhà thơ thuộc thế
hệ sau Đổi mới tương đối ổn định ở hai nhóm từ loại là: động từ và tính từ, nhưng lại có sự thay đổi
mạnh ờ nhóm danh từ.
Trong phần tìm hiểu về cách sử dụng từ láy, đề tài cũng chi rõ: Tỷ lệ dùng từ láy trong thơ
Nguyễn Duy và Hữu Thỉnh xấp xỉ nhau và cao hơn hẳn Nguyễn Phong Việt. Xét về phương diện
ngữ âm, sự có mặt của từ láy bao giờ cũng đem đến cho thơ sự hài hòa, trôi chảy. Vì thế, đọc thơ
Nguyễn Duy và Hữu Thỉnh, người đọc vẫn có cảm eiác thuận tai, dễ thuộc hơn. Còn thơ Nguyễn
Phong Việt có vẻ trúc trắc và rất khó thuộc.
Đi vào so sánh chi tiết, đề tài khẳng định: so với Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh ít sử dụng từ láy

hon và cũng ít khai thác giá trị ngữ nghĩa của từ láy. Hữu Thỉnh chủ yếu dùng từ láy phục vụ cho
việc hòa âm, còn Nguyễn Duy thì ngược lại, luôn tìm cách khai thác triệt để chức năng tạo câu cũng
như giá trị đặc biệt về ngữ nghĩa của loại từ này. Cũng trong chương này, đề tài đã dành một số
trang phân tích quá trình đổi mới ngôn ngữ trong thơ Trần Đăng Khoa trên phương diện sử dụng từ
láy. Thông qua các miêu tả và phân tích cụ thể, ngưòi viết đi tới nhận định rằng, việc sử dụng từ láy
4


nhiêu hay ít, có hiệu quả hay không hiệu quả hoàn toàn phụ thuộc vào phong cách nhà thơ cũng như
vôn văn hóa truyền thông và ngôn ngữ dân tộc.
Quá trình đôi mới cú pháp thơ Việt Nam từ sau 1986 được trình bày trong chương 5. Theo
quiluật chung của quá trình phát triển, trong các bộ phận cấu thành ngôn ngữ của
mộtdân tộc, từ
VỊmg bao giờ cũng là bộ phận biến đổi nhanh nhất, còn ngừ pháp là bộ phận có tính bảo thủ và
chậm biến đôi nhất. Chính vì thế, đề tài chỉ dành riêng một chương để phân tích quá trình biến đổi
này.
Nội dung chính của chương 5 bao gồm 3 vấn đề lớn:
1. Những biến đổi về cách tổ chức cú pháp của cụm từ thể hiện qua đổi mới cách đặt tít đề
văn bản và đôi mới cách kết họp từ trong một phân đoạn của câu thơ.
2. Những đổi mới trong tổ chức câu thơ.
3. Những đôi mới cấu trúc của đoạn thơ, bài thơ. Đây chính là nhũng vấn đề của ngữ pháp
vàn bản.
Sự đôi mới ngữ pháp thơ diễn ra theo 3 nội dung nói trên tạo ra các hiện tượng “lạ hóa”. Gọi
]à 'i ạ hóa” vì đó là những hiện tượng mới mẻ khác hắn các hiện tượng có trong ngữ pháp thơ giai
đoạn trước 1986. Trong đó có những hiện tượng “lạ hóa” mang tính tích cực, eóp phần làm nên tính
đa dạng, phong phú của ngữ pháp thơ tiếng Việt, và có cả nhũng hiện tượng "lạ hóa” mang tính tiêu
cực làm cho thơ trờ nên rắc rối, khó hiểu.
Trong phần khảo sát các hiện tượng "lạ hóa” về cách đặt tít đề văn bản, đề tài đã đưa ra các
kêt quả thống kê định lượng về các hiện tượng "lạ hóa”ở các nhà thơ khác nhau. Từ các kết qủa
phân tích, người viết đi đến nhận định: Từ giai đoạn trước 1986 đến sau 1986, cách đặt tít đề văn

bàn trong thơ Việt Nam có xu hướng chuyển từ loại tít đề mang tính cụ thể sang dạng tít đề mang
tính biêu tưọng. Đây là một xu hướng góp phần làm thơ Việt Nam giai đoạn sau 1986 có sự chuyển
hướng từ phản ánh cải ta chung sang cái tôi trữ tình và cái tôi thế sự. Tuy nhiên, đi vào chi tiết, đề
tài cũng chỉ rõ, quá trình đổi mới ngôn ngữ thơ thể hiện qua cách đổi mới cách xây dựng tít đề
không diễn ra đồng đều ở các nhà thơ. Chẳng hạn nhà thơ Huy Cận, Hữu Thỉnh (trong tập Lời tâm
nguyện cùng hai thế kỷ của Huy Cận có 54 bài thì chỉ có 3 bài tít đề có hiện tượng “lạ hóa”, còn
trong tập Thư mùa đỏng của Hữu Thinh có 35 bài thì cả 35 bài đều có tít đề được đặt theo hiện
tượng “lạ hóa”). Trong khi đó, một số nhà thơ khác như Nguyễn Duy, Nguyễn Phong Việt thì lại rất
quan tâm đến việc đôi mới cách đặt tít đề. Song xu hướng "lạ hóa” tít đề ở họ cũng hoàn hoàn toàn
khác nhau: Nguyễn Duy nghiêng về cách đặt tít đề mang tính biểu tượng còn Nguyễn Phong Việt
lại cố tình đặt tít đề bằng các câu nói mang tính khẩu ngữ, có độ dài cấu trúc rất lớn.
Từ các phân tích cụ thể, đề tài đã chỉ ra tính gần gũi về mặt phong cách ở một số tác giả thơ
thuộc các thế hệ khác nhau. Chẳng hạn, Nguyễn Duy và Nguyễn Phong Việt tuy thuộc 2 thế hệ thơ
khác nhau nhưng đều rất chú ý đến hướng đổi mới tít đề trong thơ. Hữu Thỉnh là nhà thơ thuộc thế
hệ chong Mỹ, nhưng lại giống Huy Cận thuộc thế hệ trước ở chỗ ít quan tâm đến đổi mới tít đề mà
quan tâm đến việc đôi mới các kiểu kết họp từ nhằm khai thác các chức năng tiềm tàng của các đơn
vị ngôn ngừ thể hiện trên trục cú đoạn (trục kết họp). Cả 2 khuynh hướng này đều có tác dụng làm
thay đôi mạnh mẽ bút pháp của các nhà thơ: Từ phương pháp kể tả (vốn là phương pháp pháp phổ
biến trong thơ chống Mỹ) chuyển sang phương pháp biểu tượng hóa. Đây chính là một trong các
khuynh hướng khai thác sâu chức năng thẩm mỹ của ngôn ngữ thơ ca.
Trong phần miêu tả xu hướng “lạ hóa” ngôn ngữ thơ về cấu trúc khổ thơ và bài thơ, đề tài
đi sâu vào phân tích các hiện tượng phá cách của Nguyễn Duy, Nguyễn Phong Việt trong việc cải
biến cấu trúc khung của khổ thơ và văn bản thơ nhằm bộc lộ các hình tượng thơ mới giai đoạn sau
1986. Đặc biệt, từ các phân tích về hiện tượng đổi mới cấu trúc văn bản trong thơ Nguyễn Duy và
Trần Đăng Khoa, đề tài còn làm sáng tỏ những đặc điểm độc đáo của tiếng Việt và các tiền dề của
truyền thống văn hóa, ngôn ngữ dân tộc trong việc tạo ra những biến thể vô cùng phong phú về cấu
tạo khổ thơ, bài thơ của thơ Việt Nam hiện đại. Đây chính là một trong những nỗ lực trong đổi mới
ngôn ngữ làm cho văn bàn thơ có độ mở cấu trúc với biến độ lớn tạo ra các hệ thống mạng nghĩa
phong phú ở chiều sâu. Đây là một hiện tượng rất đặc biệt của cấu trúc văn bản thơ, chỉ có ờ các
ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập, trong đó, vần, nhịp điệu và tiết tấu là nhũng yếu tố thi pháp rất

quan trọng. Bởi thế, trong sáng tác, nhà thơ nào muốn đổi mới mà chú ý và không quên đặc điểm
5


này thì đôi mới cùa họ thường thành công và có sức sống lâu bền vì nó cắm rễ vào nền tảng của thi
ca truyền thống và đặc trưng của ngôn ngữ dân tộc. Ngược lại, nhà thơ nào trong quá trình đổi mới
mà không chú ý và quên mất đặc điểm này thì đổi mới của họ thường bị lai căng theo lối “Tây hóa*’.
Mới đọc, nghe có vẻ lạ tai và "mới", nhưng đọc kỹ thì sẽ thấy đó là thứ thơ học mót của phương
Tây, có khi lại còn quá '‘cũ” nữa. Ket quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định rằng, quá trình đối
mới cấu trúc văn bản và cấu trúc khổ thơ giai đoạn sau năm 1986 đã tạo ra một sức sống mới cho
thư Việt Nam hiện đại. Tuv nhiên, đổi mới cấu trúc khung văn bản thơ chưa phải là yếu tố quyết
định làm nên sự thành công ở mỗi tác giả. Đe sự đổi mới này có ý nghĩa thực sự, rất cần đến sự gia
công của nhà thơ đối với các đơn vị từ vựng được chứa đựng trong cái khung đó. Điều đó có nghĩa
là, sự đôi mới khung văn bản sẽ trở nên vô tác dụng, nếu nhà thơ không đồng thời đổi mới các yếu
tô ngôn ngữ khác.
Quá trình đổi mới ngôn ngữ thơ Việt Nam hiện đại giai đoạn sau năm 1986 là quá trình đổi
mới mang tính khách quan, là quv luật tất yếu của sự vận động và phát triển lịch sử. Để thực hiện
quá trình này đòi hỏi mỗi nhà thơ phải tự nhận thức, vươn lên hòa nhập vào công cuộc Đối mới của
đât nước. Tất nhiên, tùy theo từng hoàn cảnh, điều kiện, tùy theo lứa tuổi, phong cách và cá tính
sáng tạo, sự thành công của mỗi người biểu hiện ở những mức độ khác nhau nhưng đều góp phần
làm đa dạng hóa diện mạo của thơ Việt Nam hiện đại.
Trước sự đôi mới mạnh mẽ của xã hội, thơ ca tỏ ra là một lĩnh vực nhạy cảm, luôn đúng ở
vị trí tiên phong so với các thể loại và loại hình nghệ thuật khác trong việc phản ánh đời sống. Sự
đôi mới thơ ca như là một tất yếu khách quan của lịch sử đã diễn ra đúng lúc và kịp thời cùng với
cuộc cách mạng Đôi mới xã hội. Nói cách khác, cuộc cách mạng Đôi mới do Đảng phát động vừa
là nguyên nhân khách quan, vừa là động lực bên trong thúc đẩy sự đổi mới thơ ca Việt Nam hiện
đại.
5. Đánh giá về các kết quả đã đạt đuọc và kết luận
Các kêt quả nghiên cứu của công trình này là kết quả của nghiên cứu trường hợp. Bởi thế,
mặc dù đã có sư lựa chọn đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, những gì thu được chưa thể phản ánh

được một cách đầy đủ thực tế diễn biến của quá trình phát triển và đổi mới ngôn ngữ thơ. Nhưng
chắc chắn, đó là sự phác thảo cần thiết cho một diện mạo, một khung cảnh của sự đổi mới ngôn ngữ
nghệ thuật trong bổi cảnh chung của cuộc cách mạng Đổi mới do Đảng phát động và lãnh đạo.
Đê tài đã thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Các kết quả nghiên
cứu định lượng và định tính mà đề tài thực hiện là một tài liệu bổ ích có thể được sử dụng cho các
công trình nghiên cứu tiếp theo về thơ hiện đại Việt Nam trên phương diện ngôn ngữ học và lý luận
văn học. Ngoài ra, nó còn được phát triển thành một công trình chuyên luận dùng làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên, học viên cao học trong quá trình học tập các môn: thực hành văn bản tiếng Việt,
phong cách học, các vấn đề của ngôn ngữ nghệ thuật.
6. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)
Đe tài đã miêu tả và phân tích các hiện tượng đổi mới về từ vựng và ngữ pháp trong thơ Việt
Nam giai đoạn sau 1986. Cụ thể, đề tài đi sâu vào tìm hiểu những biến đổi về thế phân bố từ vựng
(các từ loại cơ bản như danh từ, động từ, tính từ) trong thơ, những biến đổi và quá trình đào thải
một số đơn vị từ vựng, những biến đổi về sử dụng các từ đa tiết, đặc biệt là các từ láy trong thơ giai
đoạn sau 1986, từ đó chỉ ra sự sáng tạo của các nhà thơ cũng như những tiềm năng phong phú của
các đơn vị từ vựng tiếng Việt trong việc tổ chức các cú đoạn và câu thơ mang tính biểu tượng.
Ngoài việc phân tích những đổi mới về từ vựng, đề tài còn đi sâu vào miêu tả và phân tích các hiện
tượng đôi mới ngữ pháp thơ thể hiện qua những đổi mới về các phương diện như: cách đặt tiêu
đê/tít đề văn bản. cách kết họp từ, cách tổ chức những câu thơ, khổ/đoạn thơ theo xu hướng “lạ
hóa”. Bên cạnh việc đánh giá cao sự sáng tạo của các nhà thơ trong quá trình đổi mới, đề tài cũng
chỉ ra những hạn chế, sự tùy tiện của mỗi nhà thơ khi tìm tòi, khám phá những phẩm chất mới của
các đơn vị ngôn ngữ trong việc bộc lộ chủ đề tư tưởng. Cuối cùng, đề tài nêu ra nhận định về vai trò
quan trọng của cuộc cách mạng Đổi mới do Đảng phát động từ Đại hội Đảng lần thứ VI(1986) đối
với sự phát triên và đổi mới ngôn ngữ thơ hiện đại Việt Nam.
6


The project has described and analyzed the phenomenon of innovation in vocabulary and
grammar of Vietnam’s poetry in period after 1986. In particular, the project researches how to
changes in the distribution of vocabulary (words basic categories such as nouns, verbs, adjectives)

in poetry in deeply, and changes’ process and eliminated some lexical units, changes in the use of
the multiple - information from, especially about words reduplicative in poetry in the period after
1986, showing the creativity of the poet as well as the rich potential of vocabulary units of the
Vietnamese language in organizing the clause and verse that have symbolic. In addition to
analyzing the lexical innovation, this project also described and analyzed the phenomenon of the
innovation of grammar in poetry, that expressed in some fields such as: naming / headline for the
text, a combination of words, how to organize the verse, stanza follow trends "strangeness". Besides
appreciate the creativity of the poet in the innovation process, the project also pointed out the
limitations, the discretion of each poet to explore, to discover a new quality of language units in the
disclosure of themes and thought. Finally, the project commented on the important role of the
Innovation revolution by the Party impellent in the Sixth Congress of the Party (1986) for the
development and innovation of Vietnamese’s modem poetic language.

PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KÉT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA ĐÈ TÀI
3.1. Ket quả nghiên cứu
TT

Tên sản phấm

Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Đăng ký

Đạt đưọc

1

3 bài báo khoa học

2


Vưọt

2

Sách chuyên khảo

1

Đạt đuọc

3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả
Tình trạng
Ghi địa chỉ
(Đõ in/ chấp nhận in/ đã và cảm on
nộp đơn/ đã được chấp
sự tài trợ
Sản phâm
TT
nhận đơn hợp lệ/ đã được
của
cấp giấy xúc nhận SHTT/ ĐHQGHN
xác nhận sử dụng sản
đúng quy
phâm)
đinh
1 Công trình công bô trên tạp chí khoa học quôc tê theo hệ thông ISI/Scopus
1.1
ĩ .2
2 Sách chuyên khảo được xuât bản hoặc ký hợ]p đông xuât bản
2.1 Tiên trình phát triên và đôi mới ngôn ngữ

+
Nxb Đại học Quôc gia
thơ từ sau 1986 đến nay
Hà Nội',
2.2
3 Đăng ký sở hữu trí tuệ
3.1
3.1
4 Bài báo quôc tê không thuộc hệ thông ISI/Scopus
4.1
4.2
5 Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên ngành
7

Đánh
giá
chung
(Đạt,
không
đạt)


quôc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yêu hội nghị quôc tê
+
Tạp chí Từ điên học và
Đạt
Hữu Đạt. Biên đôi từ vựng tron® thơ
Bách khoa thư, số 6,
Việt Nam giai đoạn từ 1986 đến nay
2016, tr 69-77, ISSN

1859-3135
+
5.2 Hữu Đạt. Một sô cách kêt hợp từ theo xu
Tạp chí Ngôn ngữ và
Đạt
hướng “lạ hóa” trong thơ Việt Nam từ 1986 Đời sống, số 1, 2019. tr
đến nay
81-87,ISSN 0868-3409
Vưọt
Nguyên Hừu Đạt. Vài nhận xét vê nhừna Kỷ yêu Hội thảo QT
"Nghiên
cứu

giảng
đổi mới ngôn ngữ tro n s thơ V iệt Nam từ
dạy ngôn ngữ học”
1986 (Ngh/c trường họp)
ĐHKHXH và NV,
ĐHQG Hà Nội,2016, tr
226-234, Ms 2L-146
ĐH 2016
6
Báo cáo khoa học kiên nghị, tư vân chính sách theo đặt hàng của đon vị sử dụng
6.1
6.2
7 Kct quả dư kiên đươc úng dung tai các cơ quan hoạch đinh chính sách hoặc cơ sờ ứng
dụng KH&CN
7.1
7.2
Ghi chú:

5.1

Cột sản phâm khoa học công nghệ: Liệt kê các thông tin các sản phẩm KHCN theo thứ lự
công trình, mã công trình đăng tạp chí/sách chuyên khảo (DOI), loại tạp chỉ ISI/Scopus>
Các ấn phẩm khoa học (bài báo, báo cáo Kỉỉ, sách chuyên khảo...) chi đưưc chấp nhân nếu
có ghi nhận địa chỉ và cảm ơn tài trợ cùa ĐHQGHN theo đúng quy định.
Bùn phô tô loàn văn cúc ân phâm này phải đưa vào phụ lục các minh chứng của báo cảo.
Riêng sách chuyên khảo cần có bản phô tô bìa, trang đầu và trang cuối có ghi thông tin mã sổ xuất
3.3. Ket quả đào tạo
TT

Họ và tên

Thòi gian và kinh phí
tham gia đề tài
(so tháng/sổ tiền)

Công trình công bô liên quan
(Sản phẩm KHCN, luận án, luận
văn)

Đã bảo vệ

Nghiên cứu sinh
]

30 ngày, 5.000.000 đ

Luận án


Đang thực
hiên

Hoc viên cao hoc
1

30 ngày, 5.000.000 đ

Luận văn

Đang thực
hiện

Ghi chú:
Gửi kèm bản photo trang bìa luận án/ luận văn/ khóa luận và bằng hoặc giấy chứng nhận
nghiên cứu sinh/thạc sỹ nếu học viên đã bào vệ thành công luận án/ luận văn;
Cột công trình công bố ghi như mục III. 1.

8


PIIÀN IV. TỐNG HỢP KÉT QUẢ CÁC SẢN PHẨM KH&CN VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐÈ TÀI

TT

Sản phâm

1


8

Bài báo công bô trên tạp chí khoa học quôc tê theo hệ thông
ISI/Scopus
Sách chuyên khảo được xuât bản hoặc ký hợp đông xuât
bản
Đăng ký sở hữu trí tuệ
Bài báo quôc tê không thuộc hệ thông ISI/Scopus
Sô lượng bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN,
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa
học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
Báo cáo khoa học kiên nghị, tư vân chính sách theo đặt
hàng của đon vị sử dụng
Kêt quả dự kiên được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định
chính sách hoặc cơ sở ứng dụng KH&CN
Đào tạo/hô trợ đào tạo NCS

9

Đào tạo thạc sĩ

2
3
4
5

6
7

Sôlượng đã

hoàn thành

Sô lưọng
đăng ký

1

1

2

3

1

Đang thực
hiên
Đang thực
hiện

1

PHẦN V. TÌNH HÌNH s ử DỰNG KINH PHÍ

TT
A
1
2
3
4

5
6
7
8
B
1
2

Nội dung chi
Chi phí trực tiếp
Thuê khoán chuyên mòn
Nguyên, nhiên vật liệu, cây con...
Thiêt bị, dụng cụ
Công tác phí
Dịch vụ thuê ngoài
Hội nghị, Hội thảo, kiêm tra tiên độ, nghiệm
thu
In ân, Văn phòng phâm
Chi phí khác
Chi phí ơịán tiêp
Quản lý phí
Chi phí điện, nước
Tông sô

9

Kinh phí
đuọc duyệt
(triệu đồng)


Kinh phí
thực hiện
(triệu đồng)

119.000.000

119.000.000

4

4

15.000.000

15.000.000

4.500.000

4.500.000

7.500.000

7.500.000

150.000.000

150.000.000

Ghi chú



PHÀN VI. KIÊN NGHỊ (vềphát triên cúc kết quả nghiên cửu của đề tài; về quàn lý, tô
chức thực hiện ở các cấp)
Đe tài cẩn được phát triển ở cấp Bộ với một số đối tượng là các nhà thơ thế hệ chống Mỹ và
thế hệ sau 1986 khác.
PHAN VII. PHỤ LỤC (minh chứng các sàn phẩm nêu ở Phần III)

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2017
Chủ nhiệm đề tài
( R n tPfi c h ữ hò)

PGS.TS. Nguyên Hữu Đạt

10


69

T Ừ O IẾ N H Ọ C & BÁCH KH O A THƯ, SÕ 6 (44), 11-2016

VÀI NHẬN XÉT VỂ BIẾN Đ ổ i TỪ V ựN G
TRONG THO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 1986 ĐẾN
(Trường hợp thơ H uy Cận và Nguyễn Phong Việt)

nay*

HỮU ĐẠT**

1. Đ ật vấn tic
T ừ sau Đại hội Đ áng cộng sán Viột Nam

lằn thír VI (1986) Việt N am birớc vào ihời kì
Đối mới toàn diện. T ứ dây, mọi cơ chế quan
liêu bao cấp cúa chũ nghĩa x ã hội cũ hoàn toàn
bị xoá bó. Thav vào dỏ là ncn kinh té Ihị

lurờng phái triền theo hướng hội nhập khu vực
và loàn cầu. S ự thay dồi m ạnh mẽ cùa nền
kinh tc dâ kco theo nhiều biến dồi cùa hộ
thống hành chinh, quàn li nhà nước vả các yếu
lổ cua cấu trúc thượng lầng, trong dó có văn
học n g h ị thuật, đạo đức, pháp lu ậ t...
Thơ là the loại xung kích cùa văn học. Đó
là the loại có khả năng nhanh nhạy nhất trorm
tiếp thu cái mới. Chinh vì vậy, dây cũng !à thế
loại có nhicu biến dộng m ạnh mẽ về ngôn ngữ,
ticu bicu là những biến dổi về từ vựng.
Đc có cơ sớ cho việc phân lích nhũng biến
đồi này, chúng tôi chọn 5 nhà thơ tiêu bicu
thuộc các thế hộ khác nhau làm dối tuợng khão
sát. Đó lá các nhà thơ: Huy Cận, H ữu Thỉnh,
Nguyễn Duy, Trằn Đ ăng Khoa và Nguyễn

Phong Việt. Sớ dĩ chúng tôi lựa chọn các nhà
thơ này là vì, đò là đội ngũ nhà ihơ có thể phàn
ánh phần nào tính da diện của thơ Việt Nam
thời ki Đối mới. Thứ nhất, Huy Cận là nhà ihơ
thuộc lớp tiền bổi, nổi tiếng lừ Phont’ trào Thơ
mới. Cốc lác phẩni của õng vẫn liếp tục ra dời
troniỉ giai doạn thơ kháng chiến chống Pháp,
chổng Mỹ vả các giai doạn sau này. Hữu Thinh

và Nguyễn Duy là hai nhà thơ ticu biểu tluiộc
thó hệ thơ chóng Mĩ nhung vần liếp lục duy trì
được sức sáng lạo qua giai đoạn xây dựng hòa
bình và Đối mới cùa dất nước. Trần Đăng Khoa
là nhà thơ thần đồng lừ lúc còn nhò, thuộc lớp
nhà thơ chống Mỹ ihế hộ Ihứ hai, sau Híru
Thinh và Nguyễn Duy. ô n g vẫn sáng tác licn
tục qua các gia đoạn sau này. Nguyễn Phong
Việt thuộc lớp nhà ihơ hậu bổi xuất hiộn vào
thời kì Đổi mới. Thơ anh có nét riêng nên vừa
xuất hiện đã gây ra sự chú ý dối với dư luận.
Bài nghicn cím này trình bày một số kếl quả
bước đầu vè kháo sát sự biến dổi từ vựng trong
thơ Việt Nam từ 1986 đốn nay. Đổ cỏ thể hình
dung dược buớc phát triền cùa hộ thống từ

* Nghién cứu này được thực hiện nhở sự tài trợ kinh phi của Đề tái nghiên cúu khoa học

cấp Đại học Quốc gia Hà Nội 2015-2017, MS: QG 15.16.
* * N g u yẻ n H ũu Đạt. P G S T S N g ữ vân. Trướng Đại học Khoa học Xă hội & Nhắn vần - ĐHQG HN:
Em ail d a tn h 5 3 @ ya h o o .co m .


70

NHỮNG CHUYỀN N G ÀNH LIÊN QUAN

vựng trong thơ từ 1986 đến nay, chúng tôi tiến
tính từ) trong thơ Huy Cận và Nguyễn Phong
hành kháo sát vốn từ trong 2 tập thơ: “Những

Việt như sau: (xem Bảng 1 và Bảng 2).
nătn sáu m ươi” và “Từ yêu đến thương”
Từ loại
của 2 tác già Huy Cận và N guyễn Phong
DT
ĐT
TT
Số
Việt. Đây là 2 tập thơ cùa 2 tác giả ra đời ờ
trang
2 giai đoạn khác nhau. Tập “Những nãm
Tên tập
^
sáu mươi” được Huy Cận viết vào giai
20,2
Những năm sáu mươi
130
9,2
7,3
đoạn 1960 - 1968, trong hoàn cành đất
Từ yêu đến thương
105
12,7
6,0
4,1
nước vừa xây dựng CNXH và thực hiện
đấu tranh thống nhất nirớc nhà (NXB Văn
Bảng 2 Tương quan tử loại trên một trang thơ
học, 1968). Tập “T ừ yêu đến thương” là
thơ của một tác giả trẻ được viết vào khoảng

3.1.2. Nhận xét
sau 25 năm từ khi Đảng, Chính phủ thực hiện
a. Trong 3 nhóm từ loại cơ bán, danh từ là
cuộc cách m ạng Đôi mứi đất nước m ột cách
từ
loại
có vị trí quan trọng nhất trong tồ chức
toàn diện theo xu hướng hội nhập khu vực và
câu
thơ.
Bằng chứng là, số danh từ được sừ
toàn cầu (Nxb Hội N hà văn 2012).
dụng trong mỗi tập thơ thường gấp 2 lần số
2. K hảo sát tư liệu
động từ. Tính từ là từ loại ít quan trọng hơn cả.
Chúng tôi tập trung khảo sát vào 3 nhóm từ
Vì vậy, nó xuất hiện với ti lệ thấp nhất.
loại chính: Danh từ, động từ và tính từ. Đày là
Việc danh từ được sử dụng với tẩn số cao
3 nhóm từ loại quan trọng nhất, tạo thành vốn
vượt trội hơn hẳn so với động từ cho thấy,
từ vựng cơ bản trong việc tạo câu nói chung và
trong mỗi câu thơ, danh từ là từ loại nòng cốt
kiến tạo câu thơ nói riêng. Sự thay đổi của 3
không thổ thiếu vắng. Nói cách khác, trong

nhóm từ loại này không chi phàn ảnh đặc đicm
về phong cách tác giả m à còn phản ánh sự
thay đổi về nội dung cũng như hình thức của
thơ hiện đại V iệt N am trước và sau Đổi mới.

3. Đ ặc điểm sủ' d ụ n g từ loại

3.1.1. Két quả diều tra
Sau khi thống kê 44 bài thơ trong tập
“N hững năm sáu m ươi” và 52 bài thơ “Từ yêu
đến thương” chúng tôi thu được két quà về việc
sứ dụng các từ loại cơ bản (danh từ, động từ,

một câu thơ, động từ, tính từ có thê không xuất
hiện nhưng danh từ thì lại là yếu tố bắt buộc.
Đây là hiện tượng có phần ngược với lí thuyết
cú pháp thông thường. Với lí thuyết này, động
từ được coi lả yếu tố chính, có vai trò quyết
định đến tố chức cú pháp của câu. M ột câu có
thể không có danh từ nhưng không thể thiếu
vắng động từ.
b. Tình hình sừ dụng vốn từ loại cơ bàn
trong thơ giai đoạn 1960 và sau 1986 có
những điểm đáng chú ý như sau:

Từ loại
Tên tập tha
Những năm
mươi

sáu

Từ ycu đến thương

DT


Ti lệ

ĐT

Ti lệ

TT

Ti lộ

2628

55,1%

1194

25, %

949

19.9%

1334

55,5%

631

26,2%


439

18,3%

B àn g 1 Tương quan từ loại trong một tập thơ

- N ếu tính theo đơn vị
tập thơ thì tinh hình sừ
dụng vốn từ vựng cơ
bản của thơ giai đoạn
1960 (Huy Cận) và sau
1986 (Nguyễn Phong
V iệt) tương đối ồn định.
Trong đó, việc sừ dụng


TỪ ĐIỂN H Ọ C & BÁCH KH O A THƯ , s ổ 6 (44), 11-2016

danh từ và động từ trong thơ sau 1986 có xu
hướng tăng lên m ột chút (danh từ tăng 0,3% ,

động từ tăng 1,2%), còn việc sử dụng tính lừ
có xu hướng giảm đi (giảm 1,5%). Điều này
cho thấy, thơ giai đoạn sau 1986 ngả về hướng
suy tư hơn là ngôn ngữ tả và kể.

71

Ngô Thị Tuyên đạn bay, tuôi Nam NgạnHàm Rồng

Và tất cả tuổi Việt Num đánh Mỹ
Tuổi của thời đại Bác Hồ hùng vĩ

Neu tính theo đơn vị trang thơ thì tình
hình sừ dụng vốn từ vựng cơ bàn cùa nhà thư
Các danh từ được sử dụng trong thơ
giai đoạn 1960 và sau 1986 có những bước
■'Những năm sáu mươi” có rất nhiều địa danh
thay đôi đáng kê. So với những năm 1960, vôn
chi về những vùng đất, những địa phương,
từ vựng cơ bản trong thơ có xu hướng tăng lên
quốc gia cụ thể có liên quan đến cuộc chiến
rấl mạnh, trong đó nhóm danh từ tăng lên
ưanh chống Mỹ của nhân dân Việt Nam và có
mạnh nhất (tăng 59,1%), nhóm động từ tăng
rất nhiều danh từ là tên riêng chỉ người - biểu
lèn ít hơn (tăng 53,3%), nhóm tính từ tăng lèn
tượng đẹp đẽ cho sự nghiệp đấu tranh giải
ít nhất (tăng 17,8% ). N h ư vậy, có thể khẳng
phóng dân tộc và sự nghiệp xây dựng Chù
định, vốn từ vựng trong thơ sau thời kì Đồi
nghĩa Xã hội ở miền Bắc. Điều này cho thấy
mới có sự phát triển đáng kể. Điều này phù
thơ Việt Nam vào giai đoạn những năm sáu
hợp với quy luật phát triển của ngôn ngữ nói
mươi thiên về phương pháp sáng tác hiện thực
chung và của tiếng Việt nói riêng. Sau một
chú nghĩa, lấy ke tả làm phương tiện thề hiện
phần ba the ki, nhiều từ cũ đã mất đi hoặc bị
chù yếu. Ví dụ:

đào thải, nhiều từ ngữ mới ra đời.
Những năm sáu mươi dàn ta đánh Mỹ
3.2. Độ lặp từ vự n g tro n g th ơ
Đánh trên trời dưới đất, chúng không kịp
3.2.1.Kết quả diều tra
trờ tay
Qua thông kê 2 tập thư thuộc dôi tượng
Năng suất cao: một em Luyện bé gầy
khảo sát, chúng tôi nhận thấy, lặp từ vụng là
hiện tượng phổ biến đối với thơ giai đoạn
Mỗi tuổi cni là một thằng M ỹ rụng
những năm sáu mươi và giai đoạn sau Đôi
Mỗi chị Tuyết đầu chưa cao bằng súng
mới. Việc sừ dụng lặp lại các đơn vị từ vựng
Diệt M ỹ nhiều hơn số tuôi xung phong
thường gan với mục đích nghệ thuật cùa chủ
thể sáng tạo tác phẩm. Hoặc là, lặp từ vựng
(Những năm sáu mươi)
được sử dụng như một biện pháp tu từ nhằm
Ở ví dụ trên, chi với 6 câu thơ mà có tới 5
nhan mạnh ý của người nói, hoặc là lặp từ
câu chứa tôn ricng, trong đó có tôn ricng được
vựng có mục đích hướng người đọc tập trang
lặp lại 3 lần.
vào điểm thông tin quan trọng của phát ngôn.
Tương tự như vậy, trong m ột đoạn thơ có 6
Bởi vây, có những bài thơ hiện tượng lặp từ
câu cúa bài “Lứa tuổi hai m ươi” cũng có tới 8
vựng được dùng với tần suất khá cao. Chang
danh từ là tên riêng, trong đó có 4 tên riêng chỉ

hạn, trong bài “Niềm tự hào” (Những năm sáu
người, 4 tên riêng thuộc nhóm địa danh:
mươi) từ “M ỹ” được lặp tới 24 lần.

Nguyễn Vùn B é nuôi tuổi đồng tuổi thép
Tuổi người nhất trong phút giây nở đẹp

Tu ôi Quăng Bình Trần Thị Lý khói lừa
băng sông

Ví dụ: Đánh giặc, đánh M ỹ không phải là
cuộc du chơi
Không phải đi tráy hội,
Những đánh M ỹ có một niềm vui lớn...


72

NHỮNG CHUYÊN NGÀNH LIỀN QUAN

Đánh giặc, đánh Mỹ không pliài là ca hát,

a.
Quan sát các bảng thống kê trên có thê
thấy, thơ giai đoạn trước Đối mới có độ lặp từ
vựng cao hơn han so với thơ giai đoạn sau Đôi
mới. Hiện tượng lặp từ vựng với tần số cao
biếu lộ độ tập trung trong sự khai thác chù để

Không chỉ có hát ca

Mà phải làm trăm thứ v iệ c ...
Đánh M ỹ là trăn bề bận rộn,

cũng như phàn ánh hiện thực thực tế. Đọc toàn
bộ tập thơ “Những năm sáu mươi” người đọc
dễ dàng nhận ra thơ trong giai đoạn này tập
trung vào hai đề tài lớn: Ca ngợi công cuộc
xây dựng Chủ nghĩa Xã hội miền Bắc, vạch
trần tội ác của Mỹ ngụy ờ miền Nam và biểu
dương tinh thần chiến đấu của quan dân hai
miền trong cuộc đấu tranh thống nhất tổ quốc.
Hiện thực đưực phản ánh trong thư ông giai
đoạn này chú yếu là hình tượng về đất nước và
con người trong dựng xây, trong chiến đấu. Do
đó, các địa danh cũng như tên riêng chì người
được sử dụng khá nhiều. Đó là các địa danli
nổi tiếng như Ấp Bắc, Bỉnh Giã, Đồng Tháp
Mười, Vạn Tường, Cù Chi, Cà Mau, Đồng
Tháp, Huế, Tây Ninh, Bến Tre, Sóc Trăng, Mỹ
Tho, Đà Nang, Sài Gòn, Thái Bình, Nam
Triệu, Hàm Rồng, Bà Triệu, Lam Sơn, Mỹ,

Cả dân tộc bận hơn con m ọ n ...
Quả thật đánh M ỹ có một niềm vui lớn
Đánh M ỹ là chat chiu hạt gạo cấn làm tư
M ột miền Bắc, một miền Nam
M ột nuôi nhà, một tặng b ạ n ...
Hiện tượng lặp từ vựng như vừa nêu xuất
phát từ dụng ý cúa tác giả. Hiện tượng này làm
cho thơ giám đi tính lãng mạn bay bổng mà

thiên vồ m iêu tà hiện thực, có tác dụng tạo nên
các tiêu đ iểm ngữ nghĩa k h iến ngườ i đọc chú ý

và ghi nhớ thông tin.
Đe có thề hình dung được độ lặp từ vựng
trong 2 tập thơ được chọn làm đối tượng
kháo sát, chúng ta quan sát các băng thống
kê dưới đây:

3.2.2. Nhận xét
X. SỐ lần
Tư\
loại N.

1
lần

2
lần

3
lần

4
lần

5
lẩn

6

lấn

7
lần

8
lần

9
lần

10
lấn

11
lần

12
lần

DT

2011

333

111

30


22

15

8

16

9

5

0

2

10

ĐT

948

149

47

21

4


6

2

3

1

0

0

0

4

TT

828

92

17

2

2

1


1

1

0

1

1

0

1

Hơn
12
lần

B ảng 3 Độ lặp từ vựng trong “Những năm sáu mươi’’
\

Số
lầ n \
từ \
loại
DT

1
lẩn


2
lần

3
làn

4
lần

5
lần

6
lân

7
lần

8
lần

9
lần

10
lần

11
lần


12
lần

Hơr.
12
lần

819

155

48

30

17

15

17

10

4

3

4

1


5

ĐT

397

141

31

34

10

8

0

2

1

I

2

0

1


TT

369

49

8

7

3

2

0

0

0

1

0

0

0

\


B ảng 4 Độ lặp từ vựng trong "Từyêu đến thương"


73

TỪ ĐIẾN H Ọ C & BÁCH K H O A T H Ư , s õ 6 (44), 11-2016

Lincon,... Ví dụ:
N hững năm sáu mươi người đứng vững gót
làm người
Trong bãi đước Cà M au, trong ruộng lầy

Dồng Tháp
(Những năm sáu mươi)
Tôi về đây giữa Thái Bình đắt cổ

động từ giảm đi khá đêu đặn, nhưng độ lặp từ
vựng cùa nhóm tính từ lại diễn ra theo hai
khuynh hướng có phần ngược chiều nhau. Tỷ
lệ các tính từ có tần số xuất hiện I lần có chiều
hướng giảm đi. Ti lệ tính từ có tần số xuất hiện
3 lần có chiều hướng ổn định, nhưng tỷ lệ các
tính từ có tần số xuất hiện 2 lân và trên 3 lần
lại tăng lên. Có thể quan sát tinh hình vừa nêu
qua bàng dưới đây:

Đât Sơn Nam tự thuở m ờ non sông

3.3. M ột số biến đổi về hệ th ống từ vựng


' " \ Đ Ộ lặp TV
Tập
thơ
Những năm
sáu mươi

947

828

87,4%

92

Từ yêu
đến thương

439

369

84,1%

49

Ts
tính từ

1 lần


Ti lệ

2 lẩn

Tý lệ

3 lần

Ti lệ

Trên
3 lần

Ti lệ

9,7 %

17

1,8%

10

1,1%

11,2%

8


1,8%

13

2,9

B àn g 5 S o sánh độ lặp từ vựng trong nhóm tinh từ

(Đi trên mành đât này- Những năm sáu
mươi)

tro n g th ơ H uy C ận trư ớ c và sau Đổi m ói

3.3.1. Hiện tượng đào thủi từ vựng

H u ế ta ơi, mỗi liễu phố, thông ngàn

Theo quy luật phát triển của ngôn ngừ, khi
đời sống xã hội thay đổi, một số đon vị từ
vựng không còn có giá trị phàn ánh hiện thực
Bến Tre, Sóc Trăng, M ỹ Tho, Đà Nắng
dần dần sẽ bị đào thải và thay vào đó là các từ
Mỗi thị thành, mỗi góc phố lại
ngữ mới có khả năng phản ánh các hiện tượng
mới nảy sinh. Thơ ca, một thể loại độc đáo của
(Hoả Diệm sơn cháy bùng thời đại- Những
văn học luôn đi tiên phong trong phản ảnh
năm sáu mươi)
thực tê và tự cách tân mình cũng tuân theo qui
b.

Trong 3 nhóm từ loại cơ bản, nhóm danh
luật phát triển đó.
từ thường có độ lặp cao nhất. Tiếp đến là
Từ “Những năm sáu m ươi” đến khi “Từ
nhóm động từ. So với 2 nhóm tù loại trên,
yêu đến thương” ra đời, thơ ca V iệt Nam đã
nhóm tính từ có độ lặp thấp hơn cả. Điều này
trài một chặng đường dài phát triển. Dấu mốc
cho thấy, trong mỗi câu thơ , danh từ không
quan trọng nhất cho quãng đường này là sự
chi có vai trò quan trợng nhất trong việc tạo
Đã lẫm liệt phất cao cờ chiến thang

câu mà còn là tiêu điếm ngữ nghĩa tạo nên
h ìn h tư ợ n g thơ. N e u so sán h với “N hữ ng năm

sáu m ươi” sẽ thấy, trong tập “T ừ yêu đến
thương”, độ lặp từ vựng cùa nhóm danh từ và

thành công của cuộc kháng chiến chống Mỹ,
đưa nước V iệt N am từ m ột nước bị chia cắt
hai miền thành m ột đất nước thống nhất. Cuộc
sống cùa người dân thoát khỏi chiến tranh và


74

NHỮNG CHUYÊN NGÀNH LIÊN QUAN

chuyển sang xây dựng hòa bình. Dấu mốc thứ

hai là sự thành công của Đại hội Đảng CSVN
toàn quốc lần thứ VI với tư tường Đồi mới
toàn diện đưa đất nước V iệt Nam thoát khỏi
nghèo đói và cơ chế quan liêu bao cấp, tiến
sang hội nhập khu vực và quổc tế. Đây là hai
dâu mốc tạo những biến đổi mạnh mẽ trong hệ
thống từ vựng của thư ca. Truớc hết là sự đào
thải những đơn vị từ vựng vốn dược sừ dụng
thường xuyên và phố biến một thời nay không
còn thích hợp với không klií xây dựng hòa
binh và tư tưởng hội nhập. Cụ thể, đó là các
đơn vị từ vựng thuộc trường nghĩa có licn
quan đen chiến tranh, bao gồm:
- Các địa danh gắn với cuộc chiến chống
Mỹ như: Áp Bắc, Củ Chi, Sài Gòn, Đà Nằng,
Cà M au,Tây Ninh, Vạn Tường, Hàm Rồng,
Nam N gạn, miền Nam, miền B ắc...

- Các từ ngữ thuộc phạm trà thẩm mỹ liên
quan đến nhận thức như: chân lí, lí tư ờ ng...
- M ột số tính tù chi phẩm chất, trạng thái
có nghĩa khen - chê : anh hùng, dũng cảm,
man rợ, ác, kicu hãnh, sáng ngời, bất tu y ệt...
- Một số động từ chi hành động, trạng thái
có nội hàm liên quan đến chiến tranh: chết,
bắn, ám sát, bùng, diệt, phun, đánh, tiến công,
xâm lãng, chặt, cháy...

3.3.2. Hiện tượng thay đôi vón từ trong thư
Sau thời kì Đồi mới, thơ ca Việt Nam

không còn tập trung hướng vào “cái ta” chung
nhu trước mà chuyên sang m ột hướng mới.
Neu trước đây, cuộc sống khẩn trương, sôi nồi
của thời chiến không cho phép nhà thơ có

- Tên người, tên đất trên phạm vi quốc tế
có liên quan tới chiến tranh Việt Nam: Mỹ,
Huê Kỳ, Đại Tày Dương, Án Độ Dương, Thái
Bình Dương, Hi Lạp, Lincon ...

nhũng phút riêng tư để dành cho “cái tôi” cá
nhân thì giờ đây, trong hoàn cảnh mới, nhà thơ
đã có điều kiện đế suy tư về các vấn đề thời
cuộc, về lịch sứ, bộc lộ quan điểm cá nhân
cũng như cảm xúc riêng tư cùa mình. Xu
hướng làm thơ ngợi ca để cồ vũ tinh thần

- Các danh từ chung chi người có nội hàm

chiến đấu ờ tiền tuyến và lao động xây dựng ứ

liên quan đến chiến tranh: Bộ đội, lính, bạch
đầu quân, dân quân, giặc Mỹ, chiến sĩ, pháo
thù, đồng chí,...

hậu phương dần dân mât hăn ưu thế, nhường
bưức cho lối thơ bộc bạch tâm tư ngày càng
định hình và phát triển. Nói cách khác, thơ
Việt Nam giai đoạn sau Đổi mới đã chuyển
hướng sang “cái tôi trữ tình” và “cái tôi thế

sự”. Sự thay đồi về khuynh hướng sáng tác đã

- Các từ ngữ chi công cụ chiến đấu và
phòng vệ chiến đấu: bom, hang, địa đạo, hầm,
kho tàng, xe, pháo, đạn, máy bay, pháo binh,
phiến thóp, quân nhu, xc đạp thồ...
- Các từ ngữ có nội hàm liên quan đến
chiến tranh: chiến tranh, cái chết, Đặc biệt
(chiến Iranh đặc biệt), Cục bộ (chiến tranh Cục
Bộ), chết nổ chậm, chết lân tinh, chết hơi, chết
bột, thây ma, chiến lược, chiến thuật, chiến
thắng, vết thương, máu, vết đ ạ n ...
- Các từ ngữ có nội hàm liên quan đến
công cuộc xây dựng Chù nghĩa Xã hội ở miền
Bắc trong thời kì chiến tranh chống Mỹ: lúa
nước, m ộc tuyền, tám thơm, Thái Bình (quê
hương cùa phong trào 5 tấ n )...

làm cho ngôn ngữ thơ giai đoạn này có nhiều
biến đổi. M ột trong những đặc điểm dễ nhận
thấy là thơ Việt Nam giai đoạn sau Đối mới đã
có sự thay đồi vốn từ vựng cơ bàn. Tnrớc hết
đó là sự tiếp nhận một cách mạnh dạn những
từ ngữ đời thường vốn trước đây kliông hoặc
rất ít đượ c dùng đ ể sáng tác th ơ ca như thời kì

trước Đổi mới:
- Các từ ngữ liên quan đến ăn uống, nấu
nướng: cá, thịt, ăn, món ăn, bữa ăn, căn bếp,
đĩa rau, đũa, ớt, tô canh... Ví dụ:

Vì trong bếp này chúng ta đang nấu những


TỪ Đ IỂN H Ọ C & BÁCH K H O A THƯ , s ố 6 (44), 11-2016

bữu Ún
những bữa ăn m à có khi cả đời chẳng mấy
khi Ún được
chi là m ột tô canh, m ột đĩa rau , một phần

cá thịt
ăn vì niềm vui được nhìn thấy nhau qua
từng n é t m ặt

ăn vì ycu th ư ơ n g ...
(Náu cho nhau một bừa ăn bình thường Từ yêu đến thương)

75

ngoài...cớ đơn\
Chúng ta ngồi như thế mà trong lòng trống

rông những nôi buôn
những yêu thưưnq, giận hừn cũng không
còn chỗ cất giữ

(Đã có những buôi chiêu như thê - Từ yêu
đến thương)
4. M ộ t vài kết luận
- Sự biến đổi cúa hệ thống từ vựng trong

thơ chủ yếu thể h iện qua nhữ ng biến đổi của

- Các từ chì khái niệm liên quan đến số

hệ thông từ loại: danh từ, độn g từ và tính từ.

phận con người: H ạnh p h ú c , đ ịn h m ệnh, duyên

Đ ây là 3 nhóm từ loại quan trọng n h ất không

may, xác tín, duyên nự, du y ên m ay, k iế p ...

chi có chức năng kiến tạo câu thơ, bài thơ mà

- Các từ ngữ liên quan đến quan hệ tinh
cảm : ycu thư ơ ng, cái ôm , nụ h ô n , cái nhìn, nỗi
nhớ, hơi thở, vòng tay, trái tim , hơi ấm , tổn
(h ư ơ n g ... V í dụ:
G iữ a hàng triệu co n ngư ờ i

chúng ta đã thương n h ớ trước cà khi nhìn
thây nhau trong cu ộ c đừ i n ày
khô n g cân tìm k iế m nh au nliừ ng vẫn thay
nhau n h ư cần phải thế

một nụ hôn đã xá c tin trong lòng nhau là

(luyện nợ

còn có chức năng tạo ra đặc điểm phong cách

nhà thơ.

- Trong 3 nhóm từ loại: danh từ, động từ,
tính từ thì danh từ là nhóm từ loại quan trọng
nhất có vai trò kiến tạo càu thữ và hình thành
phong cách tác già cũng n h ư phong cách cùa
m ột dòng thơ. T ừ các kết quà khảo sát, có thổ
khẳng định ràng, thơ V iệt N am giai đoạn trước

Dỏi mới là dòng thư cách mạng thiên về
phươ ng pháp kể, tả với nội dung tư tường chủ
yếu là biều dư ơ ng phâm chất v à tinh thẩn
chiến đấu cùa dân tộc V iệt N am trong cuộc
đấu tranh thống n h ất nước nhà cũng như

m ộ t cái chò n g tay từ phái sa u bình yên như

thân quen hffi thở
(bời yêu tlium ig đã ở đó
chì đợi chúng ta để bắt đ ầ u ...)

(Không buông ta ra nữa đâu - Từ yêu đến

thương)
- Các từ chi trạng thái tám lí: hờn ghen,
khóc, cười, tiếng c ư ờ i, n ụ cư ời, nước m ắt, nỗi
đau, niềm tin, ước m ơ , nỗi lo, cô đơn, trống
rỗ n g ... V í dụ:

mẽ


những cố gắng của nhân dân trong công cuộc
xây dựng chủ n ghĩa xã hội ờ m iền Bac. Vì
vậy, thơ giai đoạn này giàu chất anh hùng ca.

- Sự biến đổi cùa hệ thống vốn từ cơ bàn
trong thơ, tiêu biểu nhất là hệ thống danh lừ đã
làm cho th ơ V iệt N am giai đo ạn sau Đ ổi m ới
có những chuyển hư ớ ng v ề pho n g cách sáng
tác. T hơ giai đoạn này là dòng th ơ hướ ng về
“cái tôi” trữ tình và “cái tô i” thế sự dần dần
thoát khỏi xu hư ớ ng thiên v ề “cái ta ” để đi vào
cuộc sống đời thư ờng với n hữ ng suy ngẫm ,

Đ ã có nhữ ng b u ổ i c h iề u n h ư thế

trăn trờ ít n hiều m ang tính triết luận chứ không

tro n g lòng khô n g cò n m ộ t c h ú t gì của m ạnh

đơn thuần theo phư ơ ng ph áp kế, tả n h ư trước.

- Chặng đường phát triển cùa thơ Việt Nam


76

NHỮNG CHUYÊN NGÀNH LIỀN QUAN

từ giai đoạn 1960 đến sau Đ ổi m ới là m ột


ngữ học đối với nghiên cứu ngôn n g ữ Ihơ ca, N gôn

chặng đư ờ ng p h á t triển gắn liền với sự m ờ

ngữ, số 11.

rộng v à phát triển hệ thống vốn từ v ự ng ngôn

[8] H ữu Đ ạt (2009), P h o n g cách học tiến g Việt hiện
đ ại, N X B G iáo dục V iệt N am , H à N ội.

ngừ. Nó cho ta thấy phần nào sự phát triển
tiếng V iệt hiện đại nói chung và sự phát triển
của tư duy dân tộ c nói riêng.

[9] N guyễn T hiện G iáp (2015), T ừ và từ vự ng học
tiếng Việt, N X B Đại học Q uốc gia Hà N ội.
[10] N guyền Lai (1996), N gôn n g ữ với sá n g lạo và
tiếp nhận văn học, N X B G iáo dục, H à N ội.
[11] N guyễn B á Thành (2012), T u duy th ơ Việt Nam
hiện đại, N X B Đại học Q uốc gia H à Nội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] N guyễn Phan C án h (2006), N gún n g ữ thơ, NXB
Văn học, Ilà N ội.
[2] D ỗ H ữu C hâu (1 9 8 1 ), Từ vự ng n g ũ nghĩa tiếng
Việt, N X B G iáo dục, H à N ội.

[12] N guyền Thị Phư ơ ng T huỳ (2014), X u hư ớng tự

do hoá ngôn n g ữ thơ Việt N am the k i XX, N X B C hính
trị Q uốc gia, Ilà Nội.

[3] M ai N gọc C h ừ (2 0 05), vằn th ơ Việt N am , NXB
Vãn hoá T h ô n g tin, H à Nội.

ABSTRACT

[4] H ữu D ạt (1 9 9 6 ), Đ ặ c điềm ngôn n g ữ th ơ và ca dao
(nhìn lừ ẹ ó f độ g ia o tiếp), N gôn ngữ, số 4

T he paper analyzes the change o f lexis in poetry,

[5] H ữu Đ ạt (2 0 00), N g ô n n g ừ th ơ Việt N a m , N X B
Khoa h ọc Xã h ộ i, H à Nội.

verses after the Đ ối M ới stage (1986) turning points o f

[6] H ữu Đ ạt (2 0 07), N ghĩa biểu vật, b iểu niệm cùa lừ

“rom antic

và việc p h â n tích tro n g quá trình tiếp cận hình lirợng
thơ, T ạp chí K lioa h ọ c, Đ H Q G IIN , số 1.

philosophical thinking rather than a previous sim ple

typically the noun system

that m ade V ietnam ese


com posing styles. T he poetry in this phase is for the
ego”

com ing

into

com m on

life

with

style o f narration.

[7] Hữu Đ ạt (2 0 08), Vài xuy n g h ĩ ve vai trò cùa ngôn

=> Tiếp theo trang 59 (FERDINAND DE SAUSSURE...)
[6] S au ssu re, 1974, sách đã dẫn.
[7] N h à N g ữ v ãn Đ ứ c nồi tiến g giữa thể ki XIX.
[8] S au ssu re, 1973, sách đã dẫn.
[9] S au ssu re, 1973, sách đ ã dẫn.
[10] S au ssu re, 1973, sách d ã dẫn.
[11] S au ssu re, 1973, sách đ ă dần, tr. 43.
[12] C ao X uân H ạo, B à i g iớ i th iệu sách cùa F. de Saussure (2005), N X B D ại học Q uốc gia Hà Nội.
[13] Lưu N huận T h a n h , 2005, sách đã dần, tr. 135-136.

ABSTRACT
The fact that th e m aterial C ours d e L inguistique G énéraìe by Ferdinand de S aussure w as laught 100 years ago

(1 916-2016) w a s co n sid ered to be a revolution in linguistics. The Journal o f L exicography and E ncyclopedia
is h on o red to in tro d u ce the article by Prof. Đ inh V ăn Đ ức in w hich he discusses its values F. de Saussurc
offered to linguistic and V ietnam ese linguistic circles.


VÀỈ NHẬN XÉT VÊ NHỮNG Đ ồ l MỚI NGÔN NGỮ
TRONG THƠ VIỆT NAM Từ SAU 1986
(NGHIÊM CỨU TRƯỜNG HỢP)

PGS.TS. N guyễn H ữu Đạt*

Tóm tắt: T h ơ Việt N a m ch ặ n g đ ư ờ n g từ sa u ỉ 9 8 6 đ ến n a y đ ã c ó nhữ ng đ o i m ớ i trên nhiều khía
cạnh, v ề p h ư ơ n g diện văn h ọ c , n h ữ n g đ ổ i m ớ i n à y đ ã đ ư ợ c b à n luận kh á n hiều v à đ ã đ ư ợ c tổng
k ế t tại H ộ i nghị lí luận p h ê bình văn h ọ c lần th ứ VI c ủ a H ộ i N hà vă n Việt N a m lầ n th ử IV tổ
ch ứ c tại Tam Đ à o tro n g 2 n g à y 2 4 v à 2 5 th á n g 6 /2 0 1 6 . Tuy nhiên, v ề p h ư c m g d iện n g ô n n g ữ học
hâu nhít ch ư a có b à i v iế t n ào đ i sâu n g o à i 2 b à i v iế t củ a tá c g iả v ề đ ặ c đ iể m vh â n b ố từ vự n g và
c á c cấu trú c cú p h á p có tính “lạ h oá ” tro n g th ơ Việt N a m g ia i đ o ạ n này. B à i v iế t n à v tiế p tục đi

5âu vào tìm hiểu những đ o i m ớ i củ a n gôn n g ữ th ơ Việt N a m g ia i đoạn từ SCIU 1 9 8 6 th ể hiện qua
ohạm v i h o ạ t độn g c ủ a từ đ a tiế t tro n g sà n g tá c c ủ a m ộ t n hà th ơ tiêu b iểu n hằm tạ o c ơ s ở khoa
học đảnh g iá bư ớc p h ả i triển củ a n gôn n g ữ th ơ Việt N a m th ò i k ỳ Đ ổ i m ới.

1. ĐÍT VẤN ĐỂ
rhơ Việt N am chặng đường tò sau 1986 đến nav đã có những đổi mới trên nhiều khía

cạnh về phưcmg diện vãn học, những đôi mới này đã được tổng kết trong báo cáo của một
số nià lý luận phê bình [11], [121, [15], Tuy nhiên, về phương diện ngôn ngữ học hầu như
chxrecó bài viết nào đi sâu ngoài các bài viết của chúng tôi [7], [8]. Bài viết này là bước đi
tiếp ục theo hướng nghiên cứu của các bài viết đó.


2. Đ )I TƯỢNG NGHIÊN c ứ u
Dối tượng nghiên cứu được lựa chọn trong bài viết này là một số tập thơ của nhà ĩhơ
Nguyễn Duy. sỏ' dĩ chúng tôi chọn N guyễn D uy là vì, trong thế hệ các nhà thơ chổng Mỹ
ông li một trong những tác giả được đông đảo bạn đọc m ến mộ vì có một phong cách thơ
riêng độc đáo. Sau khi chiến tranh kết thúc, đất nước bước sang giai đoạn Đổi m ới, ông
vâr; ang tác liên tục và gây được nhiều sự chú ý trước công luận bởi những phá cách vê
ngônagữ và những suy nghĩ táo bẹo trong ý tường thể hiện đề tài. N hững đổi m ới ngôn
ngữ tong thơ Nguyễn Duy giai đoạn này được bộc lộ ở nhiều phương diện từ vựng, ngữ
pháp hậm chí cả mặt ngữ ầm (cách phối nhịp, hoà th a n h ,...). Với khuôn khổ của m ột bài
nghi ó cứu, trong báo các này, chúng tôi chỉ tập trung vào khảo sát những đổi mới ngôn
ngữ tong thơ Nguyễn Duy tò phương diện nghiên cứu từ vựng. Cụ thể hơn, phạm vi khảo
Kha Ngôn ngữ học, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.


Nguyễn Hữu Đạt

227

sát của bài báo chủ yểu íà phạm vi sử dụng từ đa tiết trong m ột sổ tập íhơ tiêu biểu của
K guyễn Duy.
3. Đ Ổ I M Ớ I N G Ô N N G Ữ TRO N G T H Ơ NGUYỄN DUY G IA I ĐOẠN TỪ SAU 19S6

3.1. Một vài khái niệm quan vếu
Khái niệm “đổi m ới” là m ột khái niệm thuộc lĩnh vực chính trị-xã hội được hình thành
từ thập niên 80 của thể kỷ XX. Bắt đầu nó được gọi là nepecipoinca (dịch sang tiếne Việi
lả “cải tổ”) trong m ột số báo cáo chính trị của Đảng Cộng sản Liên xô nhằm chỉnh đốn, tổ
chức lại hệ thống quản iý xã hội để khắc phạc một cách kiên quyết tình trạng trì trệ của đất
rước vào thời kỳ cuối của CNXH. ở Việt Nam, khái niệm ‘'đổi m ới” được hình thành, từ Đại
hội Đồng lần thứ V I (năm 1986) với ý nghĩa rộng và toàn diện hơn khái niệm nepecrpoHKa.
Eổi mới ở đây không chỉ ỉà đổi m ói tổ chức, quản lý trong phạm vi kinh tế, chính trị mà bao

gồm cả tư tường, cách thức tư duy, phương pháo làm việc,... Chính vì thế, khái niệm “đổi
mới” ngày càng được sử dụng trên nhiều lĩnh vực, trong đó có văn học nghệ thuật nỗi chung
và thơ ca nói riêng.
Trên lĩnh vực học thuật, đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu, sáng tác nêu ra khái
n.ệm “T hơ Đôi m ới” để chỉ các sáng tác thơ đưực ra đời nhờ cuộc cách mạng Đôi mới do
Eảng phát động. Tuy nhiên, hiện tại chúng ta chưa có đầy đủ luận cứ khoa học để khẳng
đ.nh một cách chắc chắn các sáng tác thơ ở giai đoạn này có thực sự đổi mới và trờ thành
một trào lưu thơ ca hay không? Do vậy, m ột cách hợp lý hơn, chúng tôi dùng cụm từ “Thơ
Việt Nam lừ sau 1986 đến nay” và thận trọng tìm hiểu những hiện tượng đưọc gọi ià “đổi
n ớ i” diễn ra trona hoạt động sáng tạo của các nhà thơ.
32. Đổi mới tro n g n gôn ngữ th ơ N guyễn D uy từ sau 1986 đến nay
Trong qua trình sáng tác thơ, việc đôi m ới các đơn vị từ vựng nói chung và cách phân
bì hệ thống từ vựng nói riêng chính là biểu hiện rất rõ sự đổi m ói về phong cách tác giả.
Khi đọc các tập thơ của Nguyễn Duy xuất bản từ sau 1986, chúng tôi nhận thấy, ngoài
mừng đổi mới đáng chú ý về cách phân bổ các lớp từ vựng cơ bản (các lóp: danh từ động
tủ, tính từ) còn có những đổi mới khá mạnh trong cách sử dụng và phân bố hệ thống từ đa
tilt tiếng Việt.
3 2 .1 . V a i trò c ủ a t ừ đ a t i ế t tr o n g t ổ c h ứ c v à n b ả n th ơ

Trong mỗi tác phẩm thơ, ngoài hệ thống các đon vị từ vựng được gọi là từ đơn tiết (từ
cù do m ột âm tiết tạo thành) còn có m ột hệ thống các đơn vị từ vựng khác rất đáng quan tâm.
£ó là hệ thống các từ đa tiết (tò do hai hoặc hon hai âm tiết họp lại mà thành). Hệ thống các
đm vị nàỹ, ngoài việc làm nên hệ thổng vốn từ chung của nhà thơ còn phản ánh những đặc
đêm về cá tính sáng tạo-cái làm nên phong cách, bản sắc riêng của một nhà thơ.
Trong tiếng Việt, từ đa tiết có thể được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau.
Các nhà nghiên cứu thường phân loại từ đa tiết tiếng Việt dựa trên mối quan hệ giữa các âm
ti-t trong từ:


b. Quan h ệ về ngữ nghĩa (bổ ng h ĩa, h ọ p nghĩa, p h â n nghĩa)


c. Quan hệ về ngữ pháp (quan hệ chính phụ, quan hệ đẳng lập, quan hệ ngẫu họp) {x e m
hêỉìi

[1]}.

Vì cấu trúc của từ đa tiết phức íạp như vậy nên khi tham gia vào cấu tạo văn b ản thơ
ló taưòng phát huy những hiệu quả rất đặc biệt. Biểu hiện dễ nhận thấy nhất là, khi các từ
ca tiết loại a tham gia vào câu thơ thì về mặt âm học, đọc lên nghe sẽ thấy êm ái, thuận nhĩ.
Ví dụ:
Áo trắng là áo trắng ai
buồn p h ơ phất thuở ban mai tới trường
l o n g la n h
son g so n g

ngọn cỏ giọt sương

chân đất con đường x a x a

Áo trắng là áo trắng à
m ột hôm ta thấy bạn ta th ẹ n th ù n g
vở che ngực nhú n g ư ợ n g n g ù n g
ta n g ơ n g ẩ n ngó m á hồng h â y h â y
( A o tr a n g m ả h ồ n g

- N guyễn Duy)

Chỉ với 2 khổ thơ 2 ồm 8 câu m à Nơìiyễn Duy đã sử dụng tới 8 tù đa tiết loại a (các từ
ir. ngiiêng). N hững từ này không chi có vai trò làm nên sự hài hoà, tiết tấu nhịp nhàng của


t£ê ỈỊC bát mà với sự bô trí sáng tạo của tác giả ờ mỗi câu, mỗi dòng, chúng còn có tác dụng
làn rên phong cách riêng của nhà thơ.
Khác với tù' đa tiết được cấu tạo n hờ có quan hệ ngữ âm- ngôn ngũ' học truyền thống
gọi là tò láy, từ đa tiết loại b và c - ngôn ngữ học truyền thong gọi là từ ghép hợp nghĩa, ghép
ngẫu hợp [1], thường không có tác đụng hoà âm. Đây là ỉoại từ chỉ có ý nghĩa chung, khái
quát (hứ không cụ thể như nghĩa của từ đơn có vai trò tạo ra íổ hợp của nó.
So sánh:
Ăn : Có nghĩa cơ bản là “Đ ưa thức ăn qua m ồm vào cơ thể để nuôi dưỡng” [16, 25].
Học: Có.nghĩa cơ bản là “Thu nhận kiến thức được truyền giảng hoặc qua sách vở” [ i 6,476].
Ăn học: có nghĩa là “học hành nói chung” [16, 25].
Chinh tính khái quát về nghĩa đã làm nên m ột sự khác biệt quan trọng. C âu chứa các
từ đơi tiết thường thiên về m iêu tả, còn câu chứa từ đa tiết íhường thiên về triết lý, suy tường.
Vi dụ:
X ứ s ở từ bỉ sao thật lắm thứ ma
ma quái

- m a c ô - m a tà - m a m ã n h ...

q u ỷ n h ậ p tr à n g x iê u v ẹ o

những hình hài

Đ êm huyền hoặc
dựng tóc gáy thấy lòng toang hoác
mắt ai x a n h ỉè lạ n h t o á t lửa m a t r ơ i
( T o q u ố c n h ìn t ừ x a

- N guyễn D uy)



22 9

Nguỵền Hữu Đat

Nét đặc biệt trong 2 khổ thơ này là, chỉ có 6 câu thơ m à íác giả huy động một số lớn các
từ đa tiết loại b và c (các từ in nghiêng). Thậm chí có câu thơ- như câu thứ 2 - còn bao sồm
toàn các từ đa tiết khiến cho giá trị biểu hiện tư tưởng của nó trở nên m ạnh m ẽ và ấn tượng.
Như vậy, để có thể thấy được sự đổi m ới của ngôn ngữ thơ Việt Nam từ sau 1986, việc
tìm hiểu, phân tích cách sử dụng và sự phân bố từ đa tiết trong thơ là m ột việc làm rất cần
thiết và cần được chú trọng.
3 .2 .2 . Đ ổ i m ó i cá ch p h â n h ố k ệ t h ố n g t ừ ẩ a t i ế t tr o n g th ơ N g u y ễ n D u y
ỉ . 2 .2 .1 . M ộ t v à i k ế t q u ả n g h iê n c ứ a đ ịn h lư ợ n g

a) Những biến đổi về phân bổ từ đa tiết trong hệ thống từ vựng cơ bản
Bảng 1: N h ũ n g biến đ ổ i vê' p h ân bố từ đ a tiết tro 112 th ơ N guyễn Duv
Sự phần bỗ
Tập thơ
Mẹ và em

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

D T đa tiết

ĐT đa tiết

TT đa tiết


(1987)
Vế

31,12%

26,60 %

52,00 %

(1994)
Bụi

26,07%

26,12%

50,23 %

(1997)

22,43%

27,14%

46,28%

Tính theo mốc thời gian từ' 1987 đến 1997, tròn 10 kể từ sau cuộc cách mạng Đồi m ới
1986. ta thấy trong 3 tập thơ tiêu biểu của nhà thơ Nguyễn D ay đã có những thay đổi đáng
kể về phân bố từ đa tiết. Trong đó, những biến đổi mạnh mẽ nhất thuộc nhóm danh từ. Tỷ lệ

íừ đa tiết trong nhóm từ này sau 7 năm Đôi mới giảm xuống khá mạnh (giảm 4,05%). 3 năm
tiếp sau đó, tỷ lệ này giảm thêm 3,64%. Tỷ lệ từ đa tiết trong nhóm độna từ tương đối ổn
định. Sau 7 năm Đổi m ớ i, tỳ lệ từ đa tiết chỉ giảm có 0,48 %. 3 năm tiếp sau đó, tỷ lệ này lại
nhích lên m ột chút (1,02%). N hư vậy, tính trong 10 năm thì tỷ lệ từ đa tiết trong nhóm động
từ chi tăng lên có 0,54%, m ột con số rất nhỏ. Riêng nhóm tính từ, sự phân bố tà đa tiết CŨĨ12
theo qui tắc giảm dần như nhóm danh từ nhưng diễn biến không m ạnh như ở nhóm danh từ.
Trong 7 năm đầu sau Đổi m ói, tỷ lệ đa tiết thuộc nhóm tính từ giảm 1,77%. 3 nărn tiếp sau
đỏ, tỳ lệ này tiếp tục giảm thêm 3,95%. Tinh trong

VÒĨ12

10 năm thì tỷ lệ từ đa tiết ở nhóm

danh từ giảm thiểu mạnh nhất (8,69% ). Thứ hai là nhóm tính từ, tỷ lệ này giảm 5,72%.
Khi nói tới sáng tác thơ, trước hết người ta thường nói đến cảm xúc. Cảm xúc không
chỉ quan trọng với người sáng tác m à còn rất quan trọng ngay cả với người đọc. M ột bài
thơ có gây được cảm xúc với người đọc hay không trước hết là ờ ngôn ngữ, sau đó mới đến
tư tường. -Bởi không có ngôn n s ữ thì không có txr tưởng. N eu đọc m ột bài thơ có tư tưởng
rât mới và sâu sắc nhưng được tổ chức bằng thứ ngôn ngữ thiếu hình ảnh và biểu tượng thì
người đọc tiếp nhận nó cũng chỉ n h ư tiếp nhận m ột tác phẩm triết học. Cái khác căn bản của
tác phẩm thơ ca chính là nghệ thuật ngôn từ mà nhà thơ biểu diễn nó ở những cung bậc cảm
xúc khác nhau. Trong 3 nhóm từ loại thì tính từ là nhóm có khả năng nổi trội nhất trong việc
diên tả tâm trạng của nhà thơ. Trong hệ thống các từ đa tiết thuộc nhóm tính từ, từ láy có m ột


làm làay đổi cấu trúc thơ mà còn có ý nghĩa làm. thay đổi các trạng thái cảm xúc trong các
mức ỉộ và hoàn cảnh khác nhau.
ì))Những biến đổi về phân bố từ láy trong hệ thống tính từ
Theo thống kê của chúng tồi, trong 3 nhóm từ loại cơ bản thường tham gia vào cấu tạo
tác piẩm thơ thì nhóm tính từ là nhóm, có từ đa tiết nhiều nhất. Trong hệ thống cấc từ đa tiết

thuộc nhóm này, từ láy là loại từ đa tiết xuất hiện v ó i tần sổ lớn nhất, đồng thời cũng ià nhóm
tù rrung nhiều dấu ấn của bàn tay nghệ sĩ trong quá trình sử dụng. Do vậy, nhừng thay đổi
cùa v.ệc phân bổ từ láy thuộc hệ thống từ đa tiết trong nhóm tính từ bao giờ cũng kéo theo sự
thay dổi về cách nhìn, cách cảm của người nghệ sĩ trước các hiện tượng của đời sống, trước
các vìn đề đặt ra của xã hội. Đ e có thêm cơ sờ nhận định về những đổi m ói trong ngôn ngữ
thơ Týguyễn Duy tù’ sau 1986, chúng ta hãy quan sát bảng thống kê dưới đây.
B ins 2: Nhữns; biến đổi vế p h â n h ố từ láy tro n ơ th ơ N g n y ln D uv (từ loại tín h từ )
'—^Sự phân bố
Tập th ơ

TT đa tiết

TT đa tiết láy

Tỷ lệ



Mẹ và em
(1987)

169

99

320

212

66,25 %


168

97

57,74%

58 ,58 %

Vế

(1994)

Bụi
(1997)

Nhìn vào kết quả trên bảng có thể thấy, sự phân bổ từ láy (trong nhóm tính từ) trong thơ
Nguyịn Duy với khoảng 10 năm chỉ biến động m ạnh ở vào giai đoạn giữa (1994), sau đó lại
trớ về giống như lúc ban đầu. Cụ thể, từ tập thơ “M ẹ và em ” đến tập “v ề ”, tỷ lệ từ láy tính
từtroìg thơ ông tăng vọt lên 7,67%. N hưng từ tập thơ “v ề ” đến tập “B ụi” tỷ lệ này lại giảm
mạnh xuống 8,51%. Neu biểu diễn bằng đồ 'thị, có thể hình dung

SỊT

biển đổi này theo hình

Mùn qua đồ thị ta dễ nhận thấy, trong vòng 10 năm từ sau 1986, ngôn ngữ th ơ N guyễn
.Duy cã trải qua một chặng đường đổi m ới có tính qui luật khá rõ. Để có thể th ấy được
nguỵêi nhân của hiện tượng này, chúng ta cần phân tích tác động của các yếu tổ khách quan
và chi quan đối với tư duy nhà thơ.



×