Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.52 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Tên đề mục

Trang

A.
I.
II.
III.
IV.

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

1
1
1
1

B.
I.
II.
III.

IV

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp cụ thể
Dạng 1: Xác định số đồng phân peptit
Dạng 2: Xác định công thức cấu tạo của peptit
Dạng 3: Bài tập phản ứng đốt cháy của peptit
Dạng 4: Bài tập về phản ứng thủy phân peptit
Dạng 5: Một số bài toán tổng hợp về peptit
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

1
1
2
2
2
3
4
6
9
18

C.
I.
II.

Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

19
19


Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN đã được cấp Sở GD&ĐT công nhận xếp loại

0


A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn
hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thiết
thực đầu tiên về hóa học, giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một kĩ
năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học. Từ đó làm nền
tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực
hành động. Có những đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu
chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Tuy nhiên với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “nhanh và chính
xác” là hai yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong kì thi
Trung học phổ thông Quốc gia. Vì vậy mà vận dụng các phương pháp giải nhanh và
các công thức giải nhanh thành thạo sẽ góp phần tích cực vào việc đáp ứng yêu cầu
hiện nay của hình thức thi trắc nghiệm.
Trong những năm gần đây, những bài tập về peptit trong các đề thi tốt nghiệp
trung học phổ thông quốc gia đa số là những câu chốt, khó và ngày càng phức tạp.
Mà trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo chưa có nhiều hoặc chưa đề
cập sâu sắc và cụ thể đến các bài tập về peptit.
Xuất phát từ lí do trên, tôi nhận thấy đưa ra “Hướng dẫn học sinh giải nhanh
các dạng bài tập về peptit” giúp học sinh hiểu, vận dụng thành thạo phương pháp
trên trong giải bài tập về peptit là cần thiết và hiệu quả.
II. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề để phân loại từng dạng bài tập về peptit và cách giải cho từng

dạng cụ thể, nhằm giúp các em học sinh hiểu, vận dụng thành thạo từ đó giải nhanh
các dạng bài tập về peptit.
- Làm tư liệu cho mình và các giáo viên khác trong giảng dạy về peptit. Qua đó tôi
muốn trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp để tìm ra những biện pháp hiệu quả
nhất trong giảng dạy peptit ở trường THPT.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình hóa học 12 THPT
- Học sinh lớp 12 Trường THPT Chu Văn An
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lí thuyết, tổng hợp tài
liệu, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương
pháp thống kê toán học trong việc phân tích thực nghiệm sư phạm…
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
I.. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
“Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về peptit” trong
sáng kiến này tôi đã đưa ra phương pháp cho từng dạng bài tập, có ví dụ minh họa
và bài tập áp dụng cho từng dạng để học sinh hiểu, vận dụng thành thạo từ đó giải
1


nhanh các bài tập trắc nghiệm phần peptit, đáp ứng được yêu cầu hiện nay của Bộ
GD&ĐT.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong chương trình hóa học Trung học phổ thông lý thuyết về peptit và protein
chỉ có 2 tiết thế nhưng bài tập peptit rất đa dạng, phong phú và biến hóa như: viết
đồng phân peptit, thủy phân peptit, đốt cháy peptit và những bài tập tổng hợp. Tuy
nhiên trong SGK12, sách bài tập hóa học 12 và các sách tham khảo không trình
bày phương pháp giải cho từng dạng bài tập cụ thể và sâu sắc nên khi làm các bài
tập liên quan đến peptit thì nhiều giáo viên và đa số học sinh lúng túng. Đặc biệt
những câu về peptit là một trong những câu chốt trong đề thi tốt nghiệp THPTQG

các năm trở lại đây. Vì vậy khi làm các bài tập dạng này học sinh thấy quá phức tạp
rắc rối nên thường ngại khó và bỏ qua.
Đã có một số rất ít sách tham khảo có đề cập về các phương pháp giúp giải
nhanh bài tập peptit tuy nhiên chưa phân dạng chi tiết cụ thể cũng chưa đưa ra các
công thức giúp giải nhanh các bài tập trên.
III: Các biện pháp tổ chức thực hiện
Để giải quyết thực trạng trên, tôi mạnh dạn phân dạng và đưa ra các công thức
vào giảng dạy các bài tập về peptit.
Dạng 1: XÁC ĐỊNH SỐ ĐỒNG PHÂN CỦA PEPTIT
1. Phương pháp
Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc - amino axit liên kết với
nhau theo một trật tự nghiêm ngặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit
đồng phân.
- Từ n phân tử - amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit là n!
- Nếu có x phân tử - amino axit khác nhau thì số n peptit tối đa là xn.
2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Số đipeptit tối đa có thể tạo ra từ một hỗn hợp gồm alanin và glyxin
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Hướng dẫn giải:
Số đồng phân đipeptit tạo thành từ hỗn hợp glyxin và alanin là: 22=4:
Gly-Gly; Aly-Aly; Gly-Ala; Ala-Gly
 Đáp án: C
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Ví dụ 2: Có bao nhiêu đipeptit (mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều
thu được 2 aminoaxit: alanin và glyxin.
A. 2.
B. 3.

C. 4.
D. 1.
Hướng dẫn giải:
Khi thủy phân đều thu được cả 2 amino axit trên nên các đipeptit đều chứa cả 2 gốc
nên số đồng phân là: n!
2


Áp dụng công thức ta có số đồng phân: 2!= 2.
 Đáp án: A

Ví dụ 3: Có bao nhiêu tripeptit mạch hở khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều
thu được 3 amino axit: Glyxin, alanin và phenyl alanin?
A. 3.
B. 9.
C. 4.
D. 6.
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Hướng dẫn giải:
Khi thủy phân thu được cả 3 amino axit trên nên các tripeptit đều chứa cả 3
gốc nên số đồng phân là: 3!=6.
 Đáp án: D
Ví dụ 4: Nếu thủy phân không hoàn toàn pentapeptit Gly – Ala – Gly – Ala – Gly
thì thu được tối đa bao nhiêu đipeptit khác nhau?
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Hướng dẫn giải:
Cũng là tính số đồng phân nhưng dạng này ta phải dựa vào công thức cấu tạo

của pentapeptit chỉ có 2 kiểu phân cắt:
Gly – Ala; Ala – Gly nên tổng số đipeptit thu được là 2.
 Đáp án: A
Dạng 2: XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CẤU TẠO CỦA PEPTIT
1. Phương pháp
- Dựa vào đầu bài xác định xem peptit được tạo ra từ những amino axit nào, số
lượng là bao nhiêu gốc, khi thủy phân không hoàn toàn thu được những peptit nào
và không thu được những peptit nào sau đó ghép các peptit đó lại với nhau được
công thức cấu tạo peptit.
- Muốn làm bài tập dạng này phải quan sát trật tự sắp xếp của các sản phẩm thủy
phân để ghép thành công thức của peptit ban đầu cho chính xác.
2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Thủy phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các - amino axit còn
thu được các đipeptit: Gly - Ala; Phe - Val; Ala - Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng
của X?
A. Val - Phe - Gly - Ala.
B. Ala - Val - Phe - Gly
C. Gly - Ala - Val - Phe.
D. Gly- Ala - Phe - Val.
Hướng dẫn giải:
Từ các đi peptit ta thấy tetrapeptit được tạo ra bởi 4 gốc Gly, Ala, Phe, Val và
dựa vào trật tự sắp xếp của các đipeptit suy ra công thức cấu tạo của tetrapeptit là:
Gly -Ala - Phe - Val.
 Đáp án: D

3


Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit(X) thu được 3 mol Gly; 1 mol Ala;
1 mol Val. Khi thủy phân không hoàn toàn (X) thu được hỗn hợp gồm Ala - Gly;

Gly - Ala và tripeptit Gly – Gly - Val. Công thức cấu tạo của (X) là
A. Gly - Gly - Val - Ala - Gly.
B. Val – Gly – Gly - Ala - Gly.
C. Gly - Gly - Ala - Gly - Val.
D. Gly - Ala - Gly - Gly - Val.
(SGK hóa học 12)
Hướng dẫn giải:
Từ các đipeptit ta thấy Ala ở giữa Gly - Ala- Gly và từ công thứ của tripeptit nên
công thức cấu tạo của X: Gly - Ala - Gly - Gly - Val.
 Đáp án: D
Ví dụ 3: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin, 1 mol
alanin, 1 mol valin và 1 mol phenylalanin. Thủy phân không hoàn toàn X thu được
đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly - Ala - Val nhưng không thu được Gly - Gly. Chất
X có công thức là
A. Gly - Phe - Gly - Ala - Val.
C. Gly - Ala - Val - Val - Phe.
B. Gly - Ala - Val - Phe - Gly.
D. Val - Phe - Gly - Ala - Gly.
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Hướng dẫn giải:
Pentapeptit được tạo ra từ 2 Gly, 1Ala, 1 Val và 1 Phe. Thủy phân không thu
được Gly - Gly nên 2 Gly không được đứng cạnh nhau và thu được đipeptit ValPhe và tripeptit Gly - Ala -Val nên công thức cấu tạo của X là:
Gly - Ala - Val - Phe - Gly.
 Đáp án: B
Ví dụ 4: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit A thì thu được 3 mol glyxin ; 1
mol alanin và 1mol valin. Khi thuỷ phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp sản
phẩm thấy có các đipeptit: Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit
đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit A lần lượt là :
A. Gly, Val.
B. Ala, Val.

C. Gly, Gly. D. Ala, Gly.
Hướng dẫn giải:
Pentapeptit được tạo ra từ 3 Gly, 1Ala và 1 Val. Thủy phân thu được đipeptit
Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val nên công thức cấu tạo của A là:
Gly - Ala - Gly - Gly - Val.
Amino axit đầu N là Gly, amino axit đầu C là Val.
 Đáp án: A
Dạng 3: BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY PEPTIT
1. Phương pháp
- Đặt công thức của peptit thông qua công thức của amino axit:
Công thức của amino axit no có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH là: CaH2a+1O2N
thì công thức của peptit bất kì là: [(CaH2a+1O2N)n-(n-1)H2O]
Hoặc:
H[HNCaH2aCO]nOH
4


Tìm a thông qua sản phẩm cháy, từ đó viết CTPT các peptit bài cho
Bài tập dạng này thường áp dụng các định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn
nguyên tố...
2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở. Khi thủy phân hoàn toàn hỗn
hợp gồm X và Y chỉ tạo ra một amino axit duy nhất có công thức H 2NCnH2nCOOH.
Đốt cháy 0,05 mol Y trong oxi dư, thu được N 2 và 36,3 gam hỗn hợp gồm CO 2,
H2O. Đốt cháy 0,01 mol X trong oxi dư, cho sản phẩm cháy vào dung dịch
Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá
trị của m là
A. 29,55.
B. 17,73.
C. 23,64.

D. 11,82.
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Định hướng bài toán:
Dựa vào số mol của Y và định luật bảo toàn nguyên tố C, H ta tìm được a
 CTPT của X, Y
Định luật bảo toàn nguyên tố C trong X 
n CO = nkết tủa
Hướng dẫn giải:
Thay n = 3, n = 4 ta có:
Công thức của X là: C3aH6a-1O4N3,
Y là: C4aH8a-2O5N4
Ta có đốt cháy 0,05 mol Y: 0,05 . 4a . 44 + 18 . 0,05 . (4a- 1) = 36,3 => a = 3
 Công thức của tripeptit X là C9H17N3O4
n CO = n BaCO =0,01.9 = 0,09(mol)
=> m BaCO = 0,09.197 = 17,73 gam
 Đáp án: B
Ví dụ 2: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một
aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm
-COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O
bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua
nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 120.
B. 60.
C. 30.
D. 45.
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Hướng dẫn giải:
Thay n = 2, n = 3 ta có:
Công thức của X:
C2aH4aO3N2

Y:
C3aH6a-1O4N3
Đốt cháy 0,1 mol Y:
0,3a.44 + 0,05(6a-1).18= 54,9 a= 3
Đốt cháy 0,2 mol X:
n CO = n CaCO = 0,01.9 = 0,09(mol)
Khối lượng CaCO3 là 0,2.3.2.100 = 120g.
-

2

2

3

3

2

3

5


 Đáp án: A

Ví dụ 3: Tripeptit mạch hở X và tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một
amino axit no, mạch hở có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt cháy hoàn
toàn 0,2 mol X thu được sản phẩm gồm CO2, H2O và N2 trong đó khối lượng của
CO2 và H2O là 109,8 gam. Để đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol Y cần số mol O2 phản

ứng là:
A. 4,5
B. 9,0
C. 6,75
D. 3,375
Hướng dẫn giải:
X, Y đều sinh ra từ amino axit có công thức CaH2a+1O2N
 Công thức của X là: C3aH6a-1O4N3,
Y là: C4aH8a-2O5N4
Đốt cháy 0,2 mol X:
0,2.3a.44 + 0,1(6a-1).18= 109,8 a = 3
 Công thức phân tử của Y: C12H22O5N4
PTHH:

C12H22O5N4 + 15O2  12CO2 + 11H2O + 2N2
0,3mol  4,5 mol

 Đáp án: A

Ví dụ 4: Tripeptit mạch hở X và tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một
amino axit no, mạch hở có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH 2. Đốt cháy hoàn toàn
0,1 mol X thu được sản phẩm gồm H 2O, CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2
và H2O bằng 36,3 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O 2 cần phản
ứng là
A. 2,8mol.
B. 1,8 mol.
C. 1,875 mol.
D. 3,375 mol.
Hướng dẫn giải:
X, Y đều sinh ra từ amino axit có công thức CaH2a+1O2N

 Công thức của X là: C3aH6a-1O4N3,
Y là: C4aH8a-2O5N4
Đốt cháy 0,1 mol X:
0,1.3a.44 + 0,05(6a-1).18= 36,3 a= 2
 Công thức phân tử của Y: C8H14O5N4
PTHH:
C8H14O5N4 + 9O2  8CO2 + 7H2O + 2N2
0,2mol  1,8 mol
 Đáp án: B
Dạng 4: BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG THỦY PHÂN CỦA PEPTIT
1. Phương pháp:
- Phương trình thủy phân peptit trong các môi trường axit bazơ nhưng không đưa
môi trường vào phương trình:
[(CaH2a+1O2N)n-(n-1)H2O] + (n-1)H2O
nCaH2a+1O2N (hoặc nNH2 - R COOH)
- Trong môi trường axit như HCl
6


[(CaH2a+1O2N)n-(n-1)H2O] + (n-1)H2O + n HCl
n NH3Cl- R-COOH
- Trong môi trường kiềm như NaOH
[(CaH2a+1O2N)n-(n-1)H2O]+ n NaOH
n NH2- R-COONa + H2O
- Dựa vào phương trình thủy phân, dữ kiện của bài cho và dựa vào các định luật
bảo toàn tính các đại lượng đề bài yêu cầu.
n peptit =

m peptit
n.M a min oaxit  ( n  1)18


2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Cho X là hexapeptit, Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là tetrapeptit Gly-AlaGly-Gly. Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm X và Y thu được 4 amino axit,
trong đó có 30 gam glyxin và 28,48 gam alanin. Giá trị của m là
A. 77,6
B. 83,2
C. 87,4
D. 73,4
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Định hướng bài toán:
Bài toán dạng này ta áp dụng ĐLBT khối lượng, tính số mol của từng peptit
dựa vào số mol của từng aa.
Từ đó tính giá trị của m.
Hướng dẫn giải
Gọi x là số mol của X:
Ala – Gly – Ala – Val – Gly - Val
y là số mol của Y:
Gly – Ala – Gly - Glu
Bảo toàn nguyên tố: n Gly = 2x + 2y = 30:75 = 0,4
n Ala = 2x + y = 28,48:89 = 0,32
 x = 0,12 và y = 0,08
 m = 0,12×(75×2+89×2+117×2-18×5) + 0,08×(75×2+89+147–3×18) = 83,2
 Đáp án: B
Ví dụ 2: X là một tetrapeptit cấu tạo từ amino axit A, trong phân tử A có 1 nhóm –
NH2 1nhóm –COOH, no, mạch hở. Trong A nitơ chiếm 18,67% về khối lượng.
Thủy phân m gam X trong môi trường axit thì thu được 28,35 g tripeptit; 79,2g
đipeptit và 101,25 g A. Giá trị của m là
A. 184,5.
B. 258,3.
C. 405,9.

D. 202,95.
Định hướng bài toán:
Xác định CTPT của A
Tính khối lượng của từng loại peptit đề bài cho theo CT: n peptit =
m peptit
n.M a min oaxit  ( n  1)18
-

ĐLBT khối lượng tính nX theo tổng khối lượng của A  Giá trị của m.
7


Hướng dẫn giải:
Từ phần trăm khối lượng N suy ra MA = 75 là Glyxin
n đipeptit =

79,2
=
75.2  18

n tripeptit =

28,35
= 0,15 (mol)
75.3  18.2

0,6 (mol)

n A = 1,35 (mol)
 nX =


0,6.2  0,15.3  1,35
= 0,75 (mol)
4

 m X = 0,75.246 = 184,5g.
 Đáp án: A

Ví dụ 3: Tripeptit M và tetrapeptit Q được tạo ra bởi một amino axit A, trong phân
tử A có 1 nhóm –NH2 1nhóm –COOH, no, mạch hở. Trong A nitơ chiếm 18,67%
về khối lượng. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M, Q(có tỉ lệ mol 1:1)
trong môi trường axit thì thu được 0,945 g M; 4,62g đipeptit và 3,75 g A. Giá trị
của m là
A. 4,195g.
B. 8,389g.
C. 12,58g.
D. 25,168g.
Định hướng bài toán:
Tương tự ví dụ 2
Hướng dẫn giải:
Dựa vào phần trăm khối lượng N ta có A là glyxin.
Vì M : Q = 1 : 1 nên ta có thể coi hỗn hợp M và Q là heptapeptit X.
n tripeptit =
n đipeptit =

0,945
= 0,005 mol
75.3  18.2
4,62
= 0,035 mol

75.2  18

n A = 0,05 mol
0,005.3  0,035.2  0,05
27
=
mol
7
1400
27
=
.(75.3 – 18.2 + 75.4 – 18.3) = 8,389 g .
1400

 nX =
 mX
 Đáp án: B

Ví dụ 4: Thủy phân hoàn toàn 4,34 gam tripeptit mạch hở X (được tạo nên từ hai

8


 -amino axit có công thức dạng H2NCxHyCOOH) bằng dung dịch NaOH dư, thu

được 6,38 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch
HCl dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 6,53
B. 8,25
C. 5,06

D. 7,25
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Định hướng bài toán:
Viết PTHH dạng tổng quát
Áp dụng ĐLBT khối lượng tính nX, sau đó tính giá trị của m.
Hướng dẫn giải:
Ta có phương trình hóa học sau
X + 3NaOH  Muối + H2O
x
3x
x
ĐLBT khối lượng:
mX + 3 x.40 = m(muối) + x.18  x= 0,02mol.
Khi thủy phân trong môi trường HCl dư
X + 2H2O + 3HCl  muối clorua của A
0,02
0,04
0,06
ĐLBT khối lượng:
m = 4,34 + 0,04.18 + 0,06.36,5 = 7,25 gam
 Đáp án: D
Dạng 5: MỘT SỐ BÀI TOÁN TỔNG HỢP VỀ PEPTIT
Ví dụ 1: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 2. Thủy
phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 52,5 gam Glyxin và 71,2
gam Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều hơn trong Z và tổng số
liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 10. Giá trị của m là
A. 96,7.
B. 101,74.
C. 100,3.
D. 103,9.

Định hướng bài toán:
Từ số mol của Gly và Ala  tổng số gốc Gly và Ala
Áp dụng ĐLBT nguyên tố N tính được số mol của X, Y, Z, sau đó tính giá trị
của m.
Hướng dẫn giải:
Ta có n Gly = 0,7 mol, n Ala = 0,8 mol => tỉ lệ n Gly : n Ala = 7 : 8 vậy với tỉ lệ mol 1 : 1
: 2 thì có tổng: 7 + 8 = 15 gốc Gly và Ala
- Gọi số gốc aa lần lượt là a, b, c và số mol tương ứng là x : x : 2x
=> a + b + 2c = 15
- Định luật bảo toàn nguyên tố nitơ ta có:
ax + bx + 2cx = 0,15 mol => x = 0,1 mol
- X + (a-1) H2O -> aa
Y + (b-1) H2O -> aa
Z + (c-1) H2O -> aa
0,01
0,01
0,02
 n H O = 0,01(a-1) + 0,01(b-1) + 0,02(c-1)
2

9


 n H 2O = 0,01(a + b + 2c) - 0,04 = 1,1 mol

Định luật bảo toàn khối lượng: mA + mnước = maa
 mA = (52,5 + 71,2) – 1,1. 18 = 103,9
 Đáp án: D
Ví dụ 2: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở X, Y, Z có tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3 :
4. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 21,75 gam

Glyxin và 16,02 gam Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều hơn
trong Z và tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 17. Giá trị của m

A. 30,93.
B. 30,57.
C. 30,21.
D. 31,29.
Định hướng bài toán:
Tương tự ví dụ 1
Hướng dẫn giải:
Ta có: n Gly = 0,29 mol, n Ala = 0,18 mol
=> Tỉ lệ n Gly : n Ala = 29 : 18. Vậy với tỉ lệ mol 2 : 3 : 4 thì có tổn 29 + 18 = 47
gốc Gly và Ala
- Gọi số gốc aa lần lượt là a, b, c và số mol tương ứng là 2x : 3x : 4x
=> 2a + 3b + 4c = 47
- Định luật bảo toàn nguyên tố nitơ ta có:
2ax + 3bx + 4cx = 0,47 mol => x = 0,01 mol
- X + (a-1) H2O -> aa
Y + (b-1) H2O -> aa
Z + (c-1) H2O -> aa
0,02
0,03
0,04
 n H O = 0,02(a-1) + 0,03(b-1) + 0,04(c-1)
 n H O = 0,01(2a + 3b + 4c) - 0,09 = 0,38 mol
Định luật bảo toàn khối lượng: mA + mnước = maa
 mA = (21,75 + 16,02) – 0,38. 18 = 30,93
 Đáp án: A
Ví dụ 3: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi
peptit đều được cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số liên kết peptit trong 2 phân

tử X, Y là 5) với tỉ lệ mol là 1 : 3. Khi thủy phân m gam hỗn hợp M thu được 81
gam Glyxin và 42,72 gam Alanin. Giá trị của m là
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,50.
D. 110,28.
Định hướng bài toán:

Từ số mol của Gly và Ala
tổng số gốc Gly và Ala
Dựa vào tổng số gốc aa và tổng số liên kết peptit tính được số lượng từng gốc
aa.
Áp dụng ĐLBT nguyên tố N tính được số mol của X, Y, sau đó tính giá trị của
m.
Hướng dẫn giải:
2

2

10


Ta có: n Gly = 1,08 mol, n Ala = 0,48 mol  Tỉ lệ n Gly : n Ala = 9 : 4. Vậy với tỉ lệ
mol: 1 : 3 thì có tổng số gốc a.a là: 9 + 4 = 13
Nếu số gốc a.a trong X, Y lần lượt là a, b  Số liên kết peptit là a +b -2 = 5
 a+ b =7
Và theo tỉ lệ 1: 3  a + 3b = 13 => a = 4, b = 3
CTPT của X là: C4aH8a-2O5N4
Y là: C3aH6a-1O4N3,
Gọi nX = x; nY = 3x mol

Định luật bảo toàn nguyên tố nitơ ta có:
4x + 3x.3 = 1,08 + 0,48 => x = 0,12 mol
X + 4H2O  aa
Y + 3H2O  aa
x
4x
3x 9x
- Định luật bảo toàn khối lượng: mM + mnước = maa
 mM + 18. 9.0,12 = 42,72 + 81 => mM = 104,28 gam.
 Đáp án: A
Ví dụ 4: Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Y và tetrapeptit Z
đều mạch hở bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH, thu được dung dịch chứa 0,5
mol muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin và 0,2 mol muối của valin. Mặt
khác đốt cháy m gam E trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong
đó tổng khối lượng của CO2 và nước là 78,28 gam. Giá trị m gần nhất với
A. 50.
B. 40.
C. 45.
D. 35.
Định hướng bài toán:
Từ PTHH tính được n H O theo E, nNa theo số mol muối.
Áp dụng ĐLBT khối lượng tính được mE, mC, mH trong E từ đó tính tổng khối
lượng CO2 và H2O khi đốt 83,9 gam E.
Tính m khi đã biết tổng khối lượng CO2 và H2O.
Hướng dẫn giải:
Ta có PTHH
X + 2NaOH -> aa-Na + H2O
Y + 3NaOH -> aa-Na + H2O
Z + 4NaOH -> aa-Na + H2O
 nnước = n E = 0,4 mol

Theo định luật bảo toàn nguyên tố Na: nmuối = nNaOH = 0,5 + 0,4 + 0,2 = 1,1 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng:
mE + 40. 1,1 = 0,5 . 97 + 0,4 . 111 + 0,2 . 139 + 0,4. 18 => mE = 83,9gam
Theo định luật bảo toàn nguyên tố C:
nC trong E = nC trong muối = 2. 0,4 + 0,4. 3 + 5. 0,2 = 3,2 mol
Theo định luật bảo toàn nguyên tố H:
nH trong E + nNaOH = 4. 0,5 + 6. 0,4 + 10. 0,2 + 0,4. 2
=> nH trong E = 6,1 mol
Nếu đốt cháy 83,9 gam E ban đầu thì tổng khối lượng CO2 và H2O :
2

11


3,2.44 +

6,1
. 18 = 195,7 gam
2

Vậy đốt cháy m gam E thu được 78,28 gam tổng khối lượng CO2 và H2O
Giá trị m =



78,28.83,9
= 33,56 gam
195,7

Vậy m = 33,56 gam gần bằng 35 gam

 Đáp án: D
Ví dụ 5: Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và
pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn
hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi
vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư,
thấy khối lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Mặt khác,
đốt cháy hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam H2O. Giá trị của m gần nhất
với giá trị nào sau đây?
A. 6,0.
B. 6,5.
C. 7,0.
D. 7,5
(Đề minh họa THPTQG năm 2017)
Định hướng bài toán:
Từ phương trình cháy của muối tính được: n H O , n CO , n N , n Na CO , từ đó tính
được mQ .
Áp dụng ĐLBT nguyên tố H trong Q, M và định luật bảo toàn khối lượng tính
được mM
Hướng dẫn giải:
- Đặt CTC của muối Q là: CnH2n+1O2NaN
PTHH cháy Q:
2

2CnH2n+1O2NNa +

2

2

2


3

6n  3
O2  (2n-1)CO2 + 2nH2O + Na2CO3 +
2

0,075

N2

0,0375

 0,0375
 y  x 0,0375
 x 0,2025
 
Gọi n H 2O = x, n CO2 = y. Từ PTHH và bài ra ta có: 
 44 x  18 y 13,23
 y 0,24

ĐLBT khối lượng: mQ = mc + mH + mO + mN + mNa
 mQ = (0,2025+ 0,0275) . 12 + 0,24 . 2 + 0,075. 32 + 0,0375 . 28 + 0,075 . 23
mQ = 8,535 g
Đốt M  H2O  nH trong M = 0,445 mol
0,2275
PTHH của M tác dụng với NaOH:
M
+ nNaOH 
Q

+ (n-1)H2O
ĐLBT nguyên tố H: nH trong M + nH trong NaOH = nH trong Q +
2nnước
 nnước =

0,445  0,075  0,24.2
= 0,025 mol
2

ĐLBT khối lượng: mM + mNaOH = mQ + mnước
12






mM = 8,535 + 0,025 . 18 – 0,075 . 40
mM = 5,985 gam
Đáp án: A

Ví dụ 6: Hỗn hợp E gồm ba peptit mạch hở: đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z có
tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 1 : 1. Cho một lượng E phản ứng hoàn toàn với dung dịch
NaOH dư, thu được 0,25 mol muối của glyxin, 0,2 mol muối của alanin và 0,1 mol
muối của valin. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam E, thu được tổng khối lượng
CO2 và H2O là 39,14. Giá trị của m là
A. 16,78.
B. 25,08.
C. 20,17.
D. 22,64.

(Đề thi TNTHPTQG năm 2017)
Định hướng bài toán:
Bài này tương tự ví dụ 6:
Hướng dẫn giải:
Ta có PTHH
X + 2NaOH -> aa-Na + H2O
Y + 3NaOH -> aa-Na + H2O
Z + 4NaOH -> aa-Na + H2O
Gọi số mol X (2x); Y (x) và Z (x)
 Tổng số mol a.a = 2.2x + 3x + 4x = 11x = 0,25 + 0,2 + 0,1

x = 0,05
Theo PTHH: nnước = nE = 4x = 0,2 mol
Định luật bảo toàn nguyên tố Na: nNa trong muối = nNaOH = 0,25 + 0,2 + 0,1 = 0,55 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng:
mE + 40. 0,55 = 0,25 . 97 + 0,2 . 111 + 0,1 . 139 + 0,2. 18 => m E = 41,95
gam
nC trong E = nC trong muối = 2. 0,25 + 3.0,2 + 5. 0,1 = 1,6 mol
Theo định luật bảo toàn nguyên tố H:
nH trong E + nNaOH = 4. 0,25 + 6. 0,2 + 10. 0,1 + 2.0,2
=> nH trong E = 3,05 mol
Nếu đốt cháy 41,95 gam E ban đầu thì tổng khối lượng CO2 và H2O :
1,6.44 + 3.05/2 . 18 = 97,85
Vậy đốt cháy m gam E thu được 39,14 gam tổng khối lượng CO2 và H2O


Giá trị m =

39,14.41,95
= 16,78 gam

97,85

 Đáp án: A

Ví dụ 7: Hỗn hợp X gồm 3 peptit Y, Z, T (đều mạch hở) với tỉ lệ mol tương ứng là
2:3:4 . Tổng số liên kết peptit trong phân tử Y, Z, T bằng 12. Thủy phân hoàn toàn
39,05 gam X, thu được 0,11 mol X1, 0,16 mol X2 và 0,2 mol X3. Biết X1, X2, X3 đều
có dạng H2NCnH2nCOOH. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 32,816 lít O2
(đktc). Giá trị m gần nhất với giá trị nào sau đây
13


A.31

B. 28

C.26
D.30
(Đề thi TNTHPTQG 2016)
Định hướng bài toán:
Từ bài ra tính số gốc a.a trong X, trong sản phẩm thủy phân X1, X2, X3
Quy hỗn hợp X thành 1 peptit, áp dụng ĐLBT khối lượng tính n O khi đốt 39,05
gam X từ đó tính m dựa vào n O = 0,1465 mol.
Hướng dẫn giải:
- X1, X2, X3 là các aminoaxit no có dạng CnH2n+1O2N;
Tỉ lệ mol: X1 : X2 : X3 = 11 : 16 : 20  tổng số gốc a.a là 47  ngốc aa = 0,01
Theo bài ra: Y : Z : T = 2 : 3 :4 nên :
2Y + 3Z + 4T  (X1)11(X2)16(X3)20 + 8H2O
0,01
0,08

Quy hỗn hợp 3 peptit Y, Z, T thành 1 peptit A: C47nH94n-45O48N47
Bảo toàn khối lượng: 39,05 = 0,01.(658n + 1381) + 0,08.18
2

2



n =

170
47

PTHH:
C170H295O48N47 + 219,75 O2  170CO2 + 147,5H2O + 23,5N2
0,01 
2,1975
Đốt cháy 39,05 gam X cần dùng 2,1975 mol O2.
Vậy đốt cháy m gam X cần dùng 1,465 mol O2.
 m=

39,05.1,465
= 26,03
2,1975

 Đáp án: C

Ví dụ 8: Cho 0,7 mol hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở X (x mol) và Y (y mol),
đều tạo bởi glyxin và alanin. Đun nóng 0,7 mol T trong lượng dư dung dịch NaOH
thì có 3,8 mol NaOH phản ứng và thu được dung dịch chứa m gam muối. Mặt khác,

nếu đốt cháy hoàn toàn x mol X hoặc y mol Y thì đều thu được cùng số mol CO 2.
Biết tổng số nguyên tử oxi trong hai phân tử X và Y là 13, trong X và Y đều có số
liên kết peptit không nhỏ hơn 4. Giá trị của m là
A. 396,6
B. 409,2
C. 340,8
D. 399,4
(Đề thi TNTHPTQG 2015)
Định hướng bài toán:
Viết PTHH dạng tổng quát, tính được x, y
Tính được số nguyên tử C trong X, Y theo số mol CO2, từ đó tính mT. Áp dụng
ĐLBT khối lượng tính mmuối.
Hướng dẫn giải:

14


- Vì tổng số O trong X và Y là 13; số liên kết peptit trong X, Y đều không nhỏ hơn
4 nên trong X có 6O, Y có 7O nên X là peptapeptit và Y là hecxapeptit
Ta có phương trình hóa học sau
X + 5NaOH  Muối + H2O
x
5x
x

Y + 6NaOH
Muối + H2O
y
6x
x

 x  y 0,7
 
 5 x  6 y 3.8



 x 0,4

 y 0,3

Gọi CTPT của X là: CnH2n-3O6N5 và Y là: CmH2m-4O7N6 với: 9
0,4 . n = 0,3 . m

n = 12 và m = 16
 CTPT của X: C12H21O6N5, MX = 331;
Y: C16H28O7N6, MY = 416
ĐLBT khối lượng ta có: m(X+Y) + mNaOH = mmuối + mnước

mmuối = (0,4 x 311 + 0,3 x 416) + 3.8 x 40 – 0,7 x 18 = 396,6 gam
 Đáp án: A
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Thuỷ phân hợp chất: H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-CO-NH-CH(CH(CH3)2)CO–NH–CH2–CO–NH–CH2–COOH sẽ được bao nhiêu amino axit
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Câu 2: Thuỷ phân hợp chất : sẽ thu được bao nhiêu loại amino axit nào sau đây ?
H2NCH(CH3)–CONH–CH(CH(CH3)2)–CONH–CH(C2H5)–CONH–CH2–CONH–
CH(C4H9)COOH.

A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 3: Khi thủy phân một octapeptit X mạch hở, có công thức cấu tạo là Gly - Phe
-Tyr - Lys - Gly - Phe - Tyr - Ala thì thu được bao nhiêu tripeptit có chứa Gly.
A. 4.
B. 3.
C. 5.
D. 6.
Câu 4: Công thức nào sau đây của pentapeptit A thỏa mãn điều kiện sau? Thủy
phân hoàn toàn 1 mol A thì thu được 3 mol Glyxin, 1mol Alanin, 1 mol Valin. Thủy
phân không hoàn toàn A ngoài thu được các amino axit thì còn thu được 2 đipepti
Ala - Gly; Gly- Ala và tripeptit Gly- Gly -Val
A. Ala – Gly – Gly - Val.
C. Gly – Gly – Ala – Gly - Val.
B. Gly – Ala – Gly – Gly - Val.
D. Gly – Ala – Gly – Val - Gly.
Câu 5: X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng một
amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm – NH 2. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol X bằng O2 vừa đủ thu được sản phẩm gồm O 2, H2O, N2 có tổng khối
lượng 40,5 gam. Nếu cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với NaOH lấy dư 20% so

15


với lượng cần thiết, sau phản ứng cô cạn dung dịch thì thu được bao nhiêu gam chất
rắn?
A. 87,3g.
B. 9,99g.

C. 107,1g.
D. 94,5g.
Câu 6: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol
tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản
ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit
đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 51,72.
B. 54,30.
C. 66,00.
D. 44,48.
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Câu 7: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một
amino axit no mạch hở, có một nhóm – COOH và 1 nhóm – NH 2. Đốt cháy hoàn
toàn 0,2 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2 trong đó tổng khối lượng
của CO2 và H2O là 95,6 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X cho sản phẩm hấp
thụ vào dung dịch Ba(OH)2 dư, sau phản ứng khối lượng dung dịch này
A. Giảm 81,9 g.
B. Giảm 89 g.
C. Giảm 91,9 g. D. Giảm 89,1 g.
Câu 8: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một
amino axit no mạch hở, có một nhóm – COOH và 1 nhóm – NH 2. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO 2, H2O, N2 trong đó tổng khối khối
lượng của CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao
nhiêu O2?
A. 2,8mol.
B. 2,025mol.
C. 3,375 mol.
D. 1,875 mol.
Câu 10: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala – Ala – Ala - Ala (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala - Ala và 27,72 gam Ala – Ala - Ala. Giá

trị của m là
A. 111,74.
B. 66,44.
C. 90,6.
D. 81,54.
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Câu 12: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn
hợp X gồm các amino axit(các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm
cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư),
cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là
A. 8,15 gam.
B. 7,09 gam.
C. 7,82 gam.
D. 16,30 gam.
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Câu 13: Thủy phân hết một lượng pentapeptit trong môi trường axit thu được
32,88 gam Ala – Gly – Ala - Gly; 10,85 gam Ala – Gly - Ala; 16,24 gam Ala – Gly
- Gly; 26,28 gam Ala - Gly; 8,9 gam Ala còn lại Gly - Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol
Gly - Gly: Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly - Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản
phẩm là:
A. 27,9g.
B. 29,7g.
C. 13,95g.
D. 28,2g.
Câu 14: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1
nhóm –COOH ; 1 nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy
16


phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam

đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là :
A. 149 g.
B. 161 g.
C. 143,45 g.
D. 159 g.
Câu 15: X là tetrapeptit Ala – Gly – Val - Ala, Y là tripeptit Val – Gly - Val. Đun
nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch
NaOH 1M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung
dịch thu được 94,98 gam muối. m có giá trị là
A. 68,1 g.
B. 64,86 g.
C. 77,04 g.
D. 65,13 g.
Câu 16: Cho 13,32 gam peptit x có n gốc alanin tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit thu được 16,02 gam alanin duy nhất. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit.
Câu 17: Đi pepttit M, tripepti P và tetrapeptit Q đều mạch hở và được tạo ra từ
một amino axit X, mạch hở phân tử có chứa 1 nhóm NH 2. Phần trăm khối lượng
của N trong X là 15,73%. Thủy phân hoàn toàn 69,3 gam hỗn hợp trên theo tỉ lệ
mol 1:1:1 thu được m gam M, 27,72 gam P, 6,04 gam Q và 3,15 gam X. Giá trị của
m là
A. 17,6.
B. 15,2.
C. 8,8.
D. 30,4.
Câu 18: Hỗn hợp X gồm ba peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 3.
Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin

và 8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit trong X
nhỏ hơn 13. Giá trị của m là
A. 18,83
B. 18,29
C. 19,19
D. 18,47
(Trích đề thi TNTHPTQG)
Câu 19: Đun nóng 0,16 mol hỗn hợp E gồm hai peptit X (C xHyOzN6) và Y
(CnHmO6Nt) cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 1,5M chỉ thu được dung dịch chứa a
mol muối của glyxin và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy 30,73 gam E
trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO 2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của
CO2 và nước là 69,31 gam. Giá trị a : b gần nhất với
A. 0,730.
B. 0,810.
C. 0,756.
D. 0,962.
Đề minh họa THPTQG năm 2015
Câu 20: Đun nóng 0,045 mol hỗn hợp X chứa hai peptit Y, Z cần vừa đủ 120ml
KOH 1M, thu được hỗn hợp T chứa 3 muối của Gly, Ala, Val trong đó muối của
Gly chiếm 33,832% về khối lượng (biết Y hơn Z một liên kết peptit). Mặt khác, đốt
cháy hoàn toàn 13,68 gam X cần dùng 14,364 lít khí O2 (đktc) thu được hỗn hợp
khí và hơi trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 31,68 gam. Phần trăm khối
lượng muối của Ala trong T có giá trị gần nhất với
A. 50%
B. 51%
C. 52%
D. 53%
Đề minh họa THPTQG năm 2016

17



IV: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với bản
thân, đồng nghiệp, nhà trường thông qua kết quả điều tra khảo sát.
1. Kết quả thực nghiệm.
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh trường THPT Chu Văn An.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành dạy phương pháp trên cho các lớp 12A 1,
12A2 và không dạy ở lớp 12A6. Sau đó cho học sinh các lớp trên làm cùng một
bài kiểm tra trắc nghiệm về peptit thu được kết quả như sau:

Điểm từ 5 Điểm từ 6,5
Ghi
Điểm trên 8
đến dưới 6,5 đến dưới 8
chú
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1
45
4
8,89
6

13,33
13
28,89
22
48,89
12A2
49
3
6,12
9
18,36
10
20,40
26
53,06
12A6
48
9
18,75
27
56,25
8
16,67
4
8,33
Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học
sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở
các điểm chính sau:
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém,trung bình của lớp thực nghiệm thấp hơn hẳn lớp đối
chứng.

+ Tỷ lệ % học sinh đạt điểm khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối
chứng. Thông qua kết quả thực nghiệm đã bước đầu khẳng định được tác dụng của
phương pháp tới việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh
2. Áp dụng trong tổ bộ môn.
100% giáo viên tổ Hóa học trường THPT Chu Văn An đã áp dụng các phương
pháp này trong các tiết dạy học phần peptit lớp 12 và ôn thi TNTHPTQG. Và giáo
viên tổ Hóa học đã nhận thấy hiệu quả rõ ràng trong giờ dạy, học sinh hứng thú hơn
trong giờ học.
Điểm dưới 5

18


C. KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận.
Để làm tốt các dạng bài tập về peptit trong chương trình hóa học phổ thông nói
chung và các bài tập trong đề thi nói riêng luôn là mong muốn của tất cả các giáo
viên. Điều đó giúp các em làm tốt các bài tập về peptit.
Bởi vậy “Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về peptit” giúp học
sinh vận dụng thành thạo phương pháp cho từng dạng, để từ đó giúp học sinh giải
rất nhanh bài tập hóa học peptit bằng các thao tác trên máy tính đáp ứng được yêu
cầu hiện nay.
Từ thực tế áp dụng tại trường THPT Chu Văn An, tôi mạnh dạn nêu kinh
nghiệm nhỏ này để trao đổi cùng đồng nghiệp, rất mong được sự góp ý của các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
II. Kiến nghị.
Đề nghị sở giáo dục và đào tạo phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm đạt
giải A cấp ngành về các trường THPT để mọi CBGV học tập, áp dụng.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN

VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Lê Văn Tuấn

Phạm Thanh Huệ

19


1.
2.
3.
4.
5.
6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa hóa học 12 - Nhà xuất bản Giáo Dục
Sách bài tập hóa học 12 - Nhà xuất bản Giáo Dục
PGS.TS Đào Hữu Vinh, Ths.Nguyễn Thu Hằng - Phương pháp trả lời đề thi
trắc nghiệm môn Hóa học - Nhà xuất bản Hà Nội.
PGS.TS Đào Hữu Vinh – Cơ sở lí thuyết Hóa học PTTH – Nhà xuất bản
Giáo Dục

Các đề thi TNPTQG (Từ năm 2007 đến 2017 – Bộ GD&ĐT).
Phạm Ngọc Bằng, Vũ Khắc Ngọc, Hoàng Thị Bắc, Từ Sỹ Chương, Lê Thị
Mỹ Trang – 16 Phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn
Hóa học – NXB ĐH Sư phạm -2010.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thanh Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Chu Văn An

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Áp dụng phương pháp đường
chéo để giải nhanh các bài toán

2.

hóa học
Áp dụng phương pháp bảo toàn
nguyên tố oxi trong giải toán
Hóa học hữu cơ.

Cấp đánh

giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Trường
THPT Chu
Vă An
Sở GD&ĐT

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
A

2010-2011.

C

2014-2015.

Năm học
đánh giá xếp
loại

21




×