Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN nâng cao hiệu dạy học môn hóa trung học phổ thông qua phần sắt và hợp chất của sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.97 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn
hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các
em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học
làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động. Có những phẩm chất thiết như cẩn thận, kiên trì, trung
thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân,
gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học
sinh lên và đi vào cuộc sống lao động.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó
là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện
tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số
mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được
học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học
sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã
học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học
và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo
mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để
tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các
chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với
nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng
thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Qua giảng dạy tôi thấy rằng sắt và hợp chất của sắt là một trong những vấn
đề khó của chương trình hóa học phổ thông, mà đặc biệt là trong kỳ thi trung học
phổ thông quốc gia phần bài tập khó lấy điểm cao để xét tuyển đại học vấn đề này
lại được khai thác một cách rất tinh tế nên đã gây ra không ít những khó khăn cho
các em học sinh. Đứng trước một vấn đề khá thú vị như vậy tôi đã quyết định chọn
đề tài : “Nâng cao hiệu dạy học môn hóa trung học phổ thông qua phần sắt và
hợp chất của sắt’’


1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần nâng cao tính tích cực tư duy của học sinh, gắn liền hai mặt kiến
thức và tư duy, đồng thời hình thành ở học sinh nhân cách có khả năng sáng tạo
thực sự, góp phần rèn luyện trí thông minh cho học sinh.
Giúp học sinh tích cực vận dụng các kiến thức hóa học đã học và các môn
học khác để góp phần giải quyết các dạng bài khó.
Không những vậy, đề tài còn giúp các em sinh nắm được một cách căn bản
nhất phương pháp giải dạng toán khó này, đồng thời giúp các em nâng cao kết quả
của mình trong các cuộc thi và đặc biệt là trung học phổ thông quốc gia để tốt
nghiệp và vào đại học, cao đẳng. Ở những câu vận dụng nâng cao để lấy điểm 10
thì phần toán vô cơ luôn là lựa chọn thú vị về phần đơn vị kiến thức này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp dạy học tích cực.
Các bài toán về sắt và hợp chất của sắt trong chương trình trung học phổ
1


thông.
Học sinh bậc trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh trường trung học phổ
thông Vĩnh Lộc (nơi tôi trực tiếp giảng dạy).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về phát triển tư duy của học sinh, giáo trình dạy Hóa học
ở trường Phổ thông.
Điều tra quan sát thực tế trong và ngoài giờ lên lớp.
Trò chuyện với giáo viên và học sinh.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Bởi vì đây là sáng kiến được phát triển trên nền tảng của sáng kiến của cá
nhân năm 2014. Qua thời gian vừa qua, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đề
thi trung học phổ thông quốc gia, do đó tôi đã nhanh chóng đưa học sinh tiếp cận
phương pháp sơ đồ hóa, sơ đồ tư duy nhằm mục đích giúp các em tóm gọn nội

dung của đề qua sơ đồ và từ đó sẽ giúp các em có cách nhìn tổng thể về đề và
nhanh chóng đưa ra phương án tiếp cận với đề để có lời giải nhanh nhất và ngắn
gọn nhất đó chính là điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm này.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dựa trên nội dung của bộ SGK 10, 11, 12 do bộ giáo dục phát hành.
Dựa trên bài tập của bộ sách bài tập hóa học đang dùng trong trường.
Dựa trên nội dung của các đề thi do bộ giáo dục ra.
Đó là 3 cơ sở pháp lí vững chắc để tôi chọn, nghiên cứu và viết sáng kiến
kinh nghiệm này.
Hoá học là một môn học khó đối với học sinh vì nó là một môn khoa học
tổng hợp kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác. Cho nên sau khi
học xong chương trình lớp 7 các em mới có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức của
môn học này. Bên cạnh đó một số em học sinh còn cho rằng đây là một môn học
phụ nên các em chưa có ý thức để học tập tốt bộ môn. Do đặc trưng của môn học
và những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự cố gắng chưa cao của giáo
viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học, dẫn đến kết quả học tập của học sinh về môn
hoá học ở các trường còn thấp. Từ kết quả này lương tâm và trách nhiệm nghề
nghiệp thôi thúc tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập, việc làm đầu
tiên là nâng cao chất lượng một giờ dạy trên lớp vì đây là một môn học rất thiết
thực với thực tế đời sống và lao động sản xuất. Nó chuyên nghiên cứu về các chất
và sự chuyển hoá của các chất, giúp ta từ các chất ban đầu tạo ra nhiều chất mới.
Nhiều sản phẩm mới và quý không thể thiếu được trong cuộc sống để từng bước
nâng cao mức sống của con người và đáp ứng toàn bộ yêu cầu của xã hội.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Phân môn Hóa học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục học sinh. Mục đích của môn học là
giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những trí
thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành… của
hóa học. Học hóa để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu

tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hóa các chất bằng các phương trình phản ứng
hóa học…Đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng
2


dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần giải tỏa, xóa bỏ
hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người… Để đạt
mục đích trong học hóa học trong trường phổ thông thì giáo viên dạy hóa học là
nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy ngoài những hiểu biết về hóa học,
người giáo viên dạy hóa học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng
thú khi lĩnh hội kiến thức hóa học của học sinh. Đó là vấn đề cần quan tâm và
nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi có đề cập
một khía cạnh “Phương pháp giải nhanh trắc nghiệm sắt và hợp chất của sắt thông
qua sơ đồ tóm tắt dạng sơ đồ tư duy ngắn gọn” với mục đích góp phần sao cho học
sinh hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với dạng bài tập này và lôi cuốn học sinh
khi học… Để hóa học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “ thuật ngữ
khoa học”.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1. “Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trung học phổ thông qua phần sắt
và hợp chất của sắt” bằng cách cho học sinh nghiên cứu hệ thống bài tập tính toán
ở mức độ biết, với cách làm này học sinh sẽ chuyển từ mức độ vận dụng lí thuyết
để làm dạng bài tập biết, học sinh sẽ bước đầu thấy được dạng bài tập này cũng
làm cho mình hiểu và bước đầu cảm nhận thấy sự thú vị từ việc làm các bài tập
tính toán khô khan.
2. “Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trung học phổ thông qua phần sắt
và hợp chất của sắt” bằng cách cho học sinh nghiên cứu và thực hành dạng bài tập
hiểu, mức độ nâng cao hơn biết, sau khi đã có cơ sở về dạng bài biết, học sinh
được chuyển sang dạng bìa tập hiểu sẽ làm cho các em thấy kiến thức hay hơn,
thú vị hơn và làm cho các em không cảm thấy nhàm chán. Như vậy, đến đây các
em cũng đã dần trang bị cho mình thêm một chút tự tin rồi.

3. “Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trung học phổ thông qua phần sắt
và hợp chất của sắt” bằng cách cho học sinh chuyển sang dạng bài vận dụng là
mức độ cao hơn của dạng bài hiểu. Thể hiện đúng quy luật tư duy theo chiều tăng
tiến về độ khó. Làm như vậy thì khả năng tư duy của các em ngày một nâng lên và
nâng lên một cách hiệu quả và rõ rệt. Dạng bài vận dụng này sẽ đáp ứng được nhu
cầu của các học sinh có học lực khá và khá-giỏi. Đối tượng học sinh này sẽ không
được phép coi thường các đơn vị kiến thức mà mình đang nghiên cứu. Với cách
làm làm này thì chúng ta cũng đã phủ tương đối kín về mặt kỹ năng dành cho hầu
hết các đối tượng học sinh.
4. “Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa trung học phổ thông qua phần sắt
và hợp chất của sắt” bằng cách cho học sinh nghiên cứu bài tập ở dạng vận dụng
nâng cao. Vấn đề này sẽ đáp ứng được đối tượng học sinh giỏi. Vì đối tượng này
không hề thích dạng bài dễ chút nào.
Có thế nói với cách tiếp cận vấn đề theo mức độ tư duy: biết-hiểu-vận
dụng-vận dụng ở mức độ cao sẽ phủ được yêu cầu về mặt tư duy dành cho tất cả
các đối tượng và đảm bảo được hiệu quả tiếp thu bài học theo mức độ từ dễ đến
khó, mà đó phải là quy luật tư duy. Nếu ngay lập tức học sinh tiếp xúc với dạng bài
khó ngay thì các em sẽ thấy nản ngay, vả lại nếu chỉ làm các bài tập dễ hoặc quá dễ
thì các em cũng không thích thú dẫn đến người thầy cũng sẽ không đạt được mục
đích giáo dục của mình.
3


* Giải quyết đề tài:
Các dạng lý thuyết cơ bản cần áp dụng trong sáng kiến này đó là:
+Định luật bảo toàn electron.
+Định luật bảo toàn điện tích.
+Định luật bảo toàn nguyên tố.
+Định luật bảo toàn khối lượng.
+Phương pháp quy đổi.

Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 7,028 gam hỗn hợp rắn X gồm: Zn, Fe 3O4, ZnO (số
mol Zn bằng số mol ZnO) vào 88,2 gam dung dịch HNO 3 20% thu được dung dịch
Y và 0,2688 lít khí NO duy nhất (điều kiện tiêu chuẩn). Cho từ từ V lít dung dịch
NaOH 1M vào dung dịch Y cho đến khi phản ứng hết với các chất trong Y thu
được lượng kết tủa cực đại, nung lượng kết tủa này trong không khí đến khối
lượng không đổi thu được 7,38 gam rắn. Giá trị của V là
A. 0,267.
B. 0,257.
C. 0,266.
D. 0,256.
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:
 Zn 2+

 ZnO 2x


(1) + NaOH
3+
 Fe

→
3y
(2)
to

Fe 2 O3 2

x
 Zn


+

 NH 4
7, 028gam Fe3O 4 y + HNO 3 (0, 28 mol) →  +
+ H 2O
 ZnO x
H


 NO3



NO 0, 012 (mol)
65x + 232y + 81x = 7, 028
 x = 0, 01

=> 
Ta có : 
3y
 y = 0, 024
81.2x + 160. 2 = 7,38

Theo bảo toàn electron
[e]

→ n NH + =
4


0, 01.2 + 0, 024 − 0, 012.3
= 0, 001 (mol)
8

Theo bảo toàn nguyên tố N
[N]

→ n NO− trong dd = 0, 28 − 0, 012 − 0, 001 = 0, 267 (mol)
3

Theo bảo toàn điện tích
[ + ,− ]

→ n H + = 0, 01 (mol)

NaOH tác dụng với Zn 2+ , Fe3+ , NH 4+ , H + => V = 0,267 lít
Chọn phương án A.
Ví dụ 2: Cho 38,55 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, ZnO và Fe(NO 3)2 tan hoàn toàn
trong dung dịch chứa 0,725 mol H2SO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn
toàn, thu được dung dịch Y chỉ chứa 96,55 gam muối sunfat trung hòa và 3,92 lít
(điều kiện tiêu chuẩn) khí Z gồm hai khí trong đó có một khí hóa nâu ngoài không
4


khí. Biết tỉ khối của Z so với H 2 là 9. Phần trăm số mol của Mg trong hỗn hợp X
gần nhất với giá trị nào sau đây ?
A. 25
B. 15
C. 40
D. 30

(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có
Số mol H2O=

38,55 + 0, 725.98 − 96,55 − 0, 075.2 − 0,1.30
=0,55 (mol)
18

Theo bảo toàn hiđrô ta có
Số mol NH +4 =

0, 725.2 − 0, 075.2 − 0,55.2
=0,05(mol)
4

Theo bảo toàn nguyên tố nitơ
số mol Fe(NO3)2=

0, 05 + 0,1
=0,075(mol)
2

Theo bảo toàn nguyên tố oxi
Số mol ZnO=0,55+0,1-0,075.6=0,2 (mol)
Ta có 24x+27y=38,55-0,2.81-0,075.180=8,85(1)
Theo bảo toàn electron ta có
2x+3y=0,05.8+0,1.3+0,075.2(2)
Giải hệ hai phương trình (1) và (2) ta được x= 0,2 và y=0,15

%khối lượng Mg=32%
Chọn phương án D.
Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Mg, MgO, Fe 3O4 và Fe(NO3)2 (trong
đó oxi chiếm 29,68% theo khối lượng) trong dung dịch HCl dư thấy có 4,61 mol
HCl phản ứng. Sau khi các phản ứng xảy ra xong thu được dung dịch Y chỉ chứa
231,575 gam muối clorua và 14,56 lít (đkc) khí Z gồm NO, H 2. Z có tỉ khối so với
H2 là

69
. Thêm dung dịch NaOH dư vào Y, sau phản ứng thu được kết tủa Z. Nung
13

Z trong không khí đến khối lượng không đổi được 102,2 gam chất rắn T. Phần
trăm khối lượng MgO trong X gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 13,33%
B. 33,33%
C. 20,00%
D. 6,80%
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

5


 Mg 2+
 2+
 Fe

MgO (x + y)
 3+

x
 Mg

(1) + NaOH
231,575gam  Fe

→
(3z + t)
 MgO
(2) t o C
Fe 2O3
y + 4,61 mol HCl



m (gam) 



2

z
+
 Fe3O4
 NH 4 + H 2O1, 655 mol
 Fe(NO3 ) 2 t
 −
Cl
 NO 0, 2 mol


 H 2 0, 45 mol

mO (X) = 0,2968m ; [O] => n H O =
2

0, 2968m
− 0, 2
16

Theo bảo toàn khối lượng ta có
[m] => m + 4, 61.36,5 = 231,575 + 0, 2.30 + 0, 45.2 + (

0, 2968m
− 0, 2).18
16

=> m = 100

(gam)
=> Số mol H2O = 1,655 mol ; Số mol O trong (X) = 1,855 (mol)
Theo bảo toàn nguyên tố H
[H] => nNH +4 = 0,1
24x + 40y + 232z + 180t = 100
x = 1
 y + 4z + 6t = 1,855
 y = 0,355


Ta có: 
=> 

40(x + y) + 80(3z + t) = 102, 2
z = 0,15
2t = 0, 2 + 0,1 [N]
 t = 0,15

=> %MgO = 14,2%

Chọn phương án A.
Ví dụ 4: Hòa tan hết 35,4 gam hỗn hợp gồm Mg và FeCO3 trong dung dich HCl
loãng dư thu được 20,16 lít khí (điều kiện tiêu chuẩn). Mặt khác, cũng hòa tan hết
35,4 gam hỗn hợp trên cần dùng dung dịch hỗn hợp chứa H 2SO4 0,25M và HNO3
0,75M đun nóng. Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam
muối và hỗn hợp khí Z gồm 2 khí không màu, trong đó có một khí hóa nâu ngoài
không khí. Tỉ khối của Z so với He bằng 8,8125. Giá trị của m là
A. 152,72.
B. 172,42.
C. 142,72.
D. 127,52.
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

0, 75
 Mg

 FeCO3 0,15

+

 H 2SO 4 x
→


 HNO3 3x


Mg 2+ 0, 75

 3+

Fe 0,15
 dd Y  NH + 0,1125

4

 2−

SO 4 x

 NO − 3x − 0,3625

3


 H 2O
CO 2 0,15

 NO 0, 25

Theo bảo toàn electron ta có
6



[e]
→
n NH + =
4

0, 75.2 + 0,15 − 0, 25.3
= 0,1125(mol)
8

Bảo toàn nguyên tố N
[N]
→
n NO− = 3x − 0,1125 − 0, 25 = 3x − 0,3625(mol)
3

Theo bảo toàn điện tích ta có
[ +,− ]

→ 0, 75.2 + 0,15.3 + 0,1125 = 2x + 3x − 0,3625 => x = 0, 485(mol)

Mg 2+ 0, 75
 3+
Fe 0,15

+
=> dd Y  NH 4 0,1125
 2−
SO 4 0, 485
 NO − 1, 0925

3


m (muối trong Y) = 142,72 (gam)

Chọn phương án C.
Ví dụ 5: Người ta hòa 216,55 gam hỗn hợp muối KHSO 4 và Fe(NO3)3 vào nước
dư thu được dung dịch A. Sau đó cho m gam hỗn hợp B gồm Mg, Al, Al 2O3 và
MgO vào dung dịch A rồi khuấy đều tới khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy B
tan hết, thu được dung dịch C chỉ chứa các muối và có 2,016 lít hỗn hợp khí D có
tổng khối lượng là 1,84 gam gồm 5 khí (điều kiện tiêu chuẩn) thoát ra trong đó về
4 1 1
, ,
. Cho BaCl2 dư vào C thấy xuất hiện
9 9 9
64
356,49 gam kết tủa trắng. Biết trong B oxi chiếm
về khối lượng. Giá trị của m
205

thể tích H2, N2O, NO2 lần lượt chiếm

gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 18
B. 20

C. 22
D. 24
(Nguồn Internet)


Hướng dẫn giải:


 Mg
 KHSO 4 1,53

+ 216,55g 


Quy đổi Al
 Fe(NO3 )3 0, 035
 64m
O
 205

  Mg 2+
  3+
  Al
  Fe n +
BaCl 2
 

→↓ BaSO 4
 K +
1,53

+
  NH 4
  2−
 SO4

H O
 2
H 2 0, 04
 N O 0, 01
 2
1,84g  NO 2 0, 01
N
0, 02 = x
 2
 NO 0, 01 = y
144444424444443
0,09 mol


→ n KHSO4 = n BaSO 4 = 1,53(mol) 
→ n Fe( NO3 )3 = 0, 035(mol)

7


Theo bảo toàn nguyên tố N
BTNT N

→ n NH+ = 0, 035.3 − 0, 01.2 − 0, 01 − 0, 02.2 − 0, 01 = 0, 025 (mol)
4

Theo bảo toàn nguyên tố H
BTNT H

→ n H2O =


1, 53 − 0, 025.4 − 0, 04.2
= 0, 675 (mol)
2

Theo bảo toàn nguyên tố O
BTNT O

→ 0, 035.9 +

64m
= 0, 675 + 0, 01 + 0, 01.2 + 0, 01 => m = 20,5 (gam)
205.16

Chọn phương án B.
Ví dụ 6: Hòa tan hết 17,76 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, FeCl 2 và Fe(NO3)2 vào
dung dịch chứa 0,408 mol HCl thu được dung dịch Y và 1,6128 lít khí NO (điều
kiện tiêu chuẩn). Cho từ từ AgNO3 vào dung dịch Y đến khi thấy các phản ứng xảy
ra hoàn toàn thì lượng AgNO3 phản ứng là 99,96 gam, sau phản ứng thu được
82,248 gam kết tủa; 0,448 lít khí NO2 (điều kiện tiêu chuẩn) thoát ra và dung dịch
Z chỉ chứa m gam muối. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 44
B. 41
C. 43
D. 42
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

4H++NO 3− +3e 


NO+2H2O
0,288
0,072 0,144 (mol)

+
2H + NO 3 +1e 

NO2+H2O
0,04
0,02 0,02 (mol)

+
+
10H + NO 3 +8e 
→ NH 4 +3H2O
0,08
0,024 (mol)
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có
17,76+0,408.36,5+99,96=0,072.30+0,02.46+82,248+0,188.18+mZ
Suy ra mZ=43,9(gam)
Chọn phương án A.
Ví dụ 7: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Mg, Fe, FeCO 3, Cu(NO3)2 vào
dung dịch chứa NaNO3 (0,045 mol) và H2SO4, thu được dung dịch Y chỉ chứa
8


62,605 gam muối trung hòa (không có ion Fe 3+) và 3,808 lít (điều kiện tiêu chuẩn)
hỗn hợp khí Z (trong đó có 0,02 mol H2). Tỉ khối của Z so với O2 bằng

19

.
17

Thêm

dung
dịch NaOH 1M vào Y đến khi thu được lượng kết tủa lớn nhất là 31,72 gam thì
vừa hết 865 ml. Mặt khác, cho Y tác dụng vừa đủ với BaCl 2 được hỗn hợp T. Cho
lượng dư dung dịch AgNO3 vào T thu được 256,04 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 34,6.
B. 32,8.
C. 27,2.
D. 28,4.
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

Số mol Ag=

256, 04 − 0,91.143,5 − 0, 455.233
=0,18(mol)
108

suy ra số mol Fe2+=số mol Ag=0,18 mol
Na+ 0,045
Mg2+ x
Fe2+ 0,18
2x+2y+z=0,505
2+
Cu y
Ta có 24x+64y+18=7,81

+
NH 4 z
58x+98y=31,72-0,18.90
2−
SO 4 0,455
H2O
 x = 0, 2

giải hệ ta được  y = 0, 04
 z = 0, 025


Theo bảo toàn Hiđrô ta có
số mol H2O=

0, 455.2 − 0, 025.4 − 0, 02.2
=0,385(mol)
2

Theo bảo toàn khối lượng ta có
mX+0,045.85+0,455.98=62,605+0,17.

608
+0,385.18 suy ra mX=27,2(gam)
17

Chọn phương án C.
Ví dụ 8: Hòa tan hoàn toàn 18,025 gam hỗn hợp bột rắn gồm Fe 2O3, Fe(NO3)2,
9



Zn bằng 480 ml dung dịch HCl 1M sau phản ứng thu được dung dịch X chứa
30,585 gam chất tan và 1,12 lít (điều kiện tiêu chuẩn) hỗn hợp khí gồm (N 2O,
NO, H2) có tỉ khối với He là 6,8. Cho AgNO 3 dư vào dung dịch X ở trên thấy thu
được 0,112 lít khí NO (điều kiện tiêu chuẩn) (sản phẩm khử duy nhất ) và 72,66
gam kết tủa. Phần trăm khối lượng của Fe(NO3)2 trong hỗn hợp ban đầu là
A. 29,96%.
B. 39,89%.
C. 17,75%.
D. 62,32%.
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
số mol H2O =

18, 025 + 0, 48.36,5 − 1,36 − 30,585
=02 (mol)
18

Khi đó số mol Fe2+ =0,2 mol, số mol Cl- =0,4 mol
Do dung dịch X tác dụng AgNO3 sinh NO nên trong X chứa H+ dư
→ NO+2H2O
4H++NO 3− +3e 
0,02
0,005 mol
Mặt khác, số mol Ag=

72, 66 − 0, 48.143,5
=0,035( mol)

108

Áp dụng bảo toàn electron số mol Fe2+=0,035+0,005.3=0,05(mol)
Áp dụng bảo toàn nguyên tố O số mol(NO, N2O)=(3y+6z-0,2) mol
Suy ra số mol H2=0,05-(3y+6z-0,2)=0,25-3y-6z
Áp dụng bảo toàn nguyên tố H ta có
Số mol NH +4 =

0, 48 − 0, 02 − 0, 2.2 − 2.(0, 25 − 3 y − 6 z ) 6 y + 12 z − 0, 44
=
(mol)
4
4

Ta có hệ
665x+160y+180z=18,025

6 y + 12 z − 0, 44
.18+0,48.35,5=30,585
4
6 y + 12 z − 0, 44
2x+0,05.2+(2y+z-0,05).3+0,02+
=0,48
4

65x+56.(2y+z)+0,02.1+

Giải hệ ta được: x=0,145; y=0,02; z=0,03
0, 03.180


%m(Fe(NO3)2)= 18, 025 .100 =29,96%
10


Chọn phương án A.
Ví dụ 9: Cho m gam hỗn hợp H gồm FexOy, Fe, Cu tác dụng hết với 200 gam dung
dịch chứa HCl 32,85% và HNO3 9,45%, sau phản ứng thu được 5,824 lít khí NO
(điều kiện tiêu chuẩn) là sản phẩm khử duy nhất và dung dịch X chứa (m + 60,24)
gam chất tan. Cho a gam Mg vào dung dịch X, khi kết thúc phản ứng thấy thoát ra
khí Y gồm 2 khí, trong đó có khí hóa nâu trong không khí; tỉ khối của Y đối với He
bằng 4,7 và (m - 6,04) gam chất rắn T. Giá trị của a là
A. 21,48.
B. 21,84.
C. 21,60.
D. 21,96.
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

Khi cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch AgNO3 dư ta thấy
Theo định luật bảo toàn khối lượng
số mol H2O=

1,8.36,5 + 0,3.63 − 60, 24 − 0, 26.30
=0,92 (mol)
18

Theo bảo toàn nguyên tố
(m+60,24) gam tổng khối lượng(Fe3+, Cu2+, H+ 0,26; NO3- 0,04; Cl- 0,18)
Suy ra mCu+Fe=(m-6,4)Theo bảo toàn N, H, O ta có hệ


Bảo toàn điện tích số mol Mg2+=

1,8 − 0, 01
=0,895(mol)
2

suy ra a=0,895.24+0,36=21,84(gam)
Chọn phương án A.
Ví dụ 10: Hòa tan hết 14,88 gam hỗn hợp gồm Mg , Fe 3O4 , Fe(NO3)2 vào dung
dịch chứa 0,58 mol HCl, sau khi các phản ứng kết thúc thu được dung dịch X chứa
30,05 gam chất tan và thấy thoát ra 1,344 lít (điều kiện tiêu chuẩn) hỗn hợp khí Y
gồm H2, NO, NO2 có tỷ khối so với H2 bằng 14. Cho dung dịch AgNO3 (dư) vào
dung dịch X , sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Z; 84,31
gam kết tủa và thấy thoát ra 0,224 lít (điều kiện tiêu chuẩn) khí NO là sản phẩm
khử duy nhất của NO 3− . Phần trăm khối lượng của Mg trong hỗn hợp ban đầu gần
nhất với giá trị nào sau đây?
A. 16%
B. 17%
C. 18%
D. 19%
11


(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

4H++NO 3− +3e 
→ NO+2H2O
0,04

0,01
Theo định luật bảo toàn electron
số mol Fe2+=0,01+0,01.3=0,04 (mol)
Theo bảo toàn khối lượng
Số mol H2O=

14,88 − 0,58.36,5 − 0, 06.28 − 30, 05
=0,24(mol)
18

Theo bảo toàn nguyên tố Hiđrô
số mol H2=

0,58 − 0, 24.2 − 0, 04 − 4t
=0,03-2t(mol)
2

%Mg=16,9%
Chọn phương án C.
Ví dụ 11: Cho 66,2 gam hỗn hợp X gồm Fe3O4, Fe(NO3)2, Al tan hoàn toàn trong
dung dịch chứa 3,1 mol KHSO 4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu
được dung dịch Y chỉ chứa 466,6 gam muối sunfat trung hòa và 10,08 lít (điều
kiện tiêu chuẩn) khí Z gồm 2 khí, trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí.
Biết tỉ khối của Z so với He là

23
. Phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp X
18

gần nhất với giá trị nào sau đây?

A. 15
B. 20

C. 25
D. 30
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải

nZ = 0,45 mol

khÝhãa n©
u ngoµi kh«ng khÝ lµ NO
Ta có: 
46
→ Z gồm
M
=
Z

9


NO = 0,05 mol

H2 = 0,4 mol

12


NO = 0,05 mol

Z
0,4 mol
1H42 =
42 4 43

46×0,45 = 2,3 gam
9

Fe3O4
K + = 3,1 mol
KHSO4 = 3,1 mol

 3+
66,2 gamFe(NO3)2 

Al
Al


dd Y Fe?+
SO2− = 3,1 mol
 4
NH+
4
1 4 4
2 4 43
466,6 gam

+ H2O


Khi đó áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

66,2 + 3,1× 136 − 466,6 − 2,3
= 1,05 mol
18
3,1− 0,4× 2 − 1,05× 2
= 0,05 mol
Áp dụng bảo toàn nguyên tố H ⇒ NH+4 =
4
0,05+ 0,05
= 0,05 mol
Áp dụng bảo toàn nguyên tố N ⇒ Fe(NO3 )2 =
2
4nFe3O4 + 6nFe(NO3 )2 = nNO + nH2O
{
{
14 2 43
Áp dụng bảo toàn nguyên tố O ⇒
6×0,05 0,05 1,05

ta có: H2O =

⇒ Fe3O4 = 0,2 mol (O/ SO24− triệt tiêu nhau)
mAl = 66,2 − 0,2
× 232
180 = 10,8 gam
14 2
43 − 0,05
14 2× 43


Khi đó theo khối lượng X, ta có:
⇒ %mAl =

Fe3O4

Fe(NO3)2

10,8
gÇn nhÊt
× 100 = 16,31% 
→ 15%
66,2

Chọn phương án A.
Ví dụ 12: Cho 50,82 gam hỗn hợp X gồm NaNO 3, Fe3O4, Fe(NO3)2 và Mg tan
hoàn toàn trong dung dịch chứa 1,8 mol KHSO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy
ra hoàn toàn thu được dung dịch Y chỉ chứa 275,42 gam muối sunfat trung hòa và
6,272 lít khí (đktc) Z gồm 2 khí trong đó có một khí hóa nâu trong không khí. Biết
tỉ khối của Z so với H2 là 11. Phần trăm khối lượng Mg trong hỗn hợp X là
A. 25,5%.
B. 20,2%.
C. 19,8%.
D. 22,6%.
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ.

13



 NaNO3
 Fe O

50,82 g X  3 4
+ KHSO 4
Fe(NO
)
1,8
3
2

 Mg


 Mg 2+

 +

 Na

 2+
 275, 42 g  Fe
+

K

→ 
 NH +

4



2−

SO 4

  NO 0, 2

 H 2 0, 08

+ H 2O

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có
[m]

→ 50,82 + 1,8.136 = 275, 42 + 0, 2.30 + 0, 08.2 + 18.n H2O

=> n H2O = 0, 78 (mol)

Bảo toàn nguyên tố H
[H]

→ n NH+ =
4

1,8 − 0, 78.2 − 0, 08.2
= 0, 02 (mol)
4

Bảo toàn nguyên tố N, O và bảo toàn electron


0,98 − 0, 22.3

= 0, 08 (mol)
 => n Fe3O4 =
4
= 0, 78 + 0, 2 = 0,98 (mol) 

= 0, 08.2 + 0, 2.3 + 0, 08.2 + 0, 02.8 => n Mg = 0,54 (mol)

[N]

→ n NO− (X ) = n N = 0, 22 (mol)
3

[O]


→ n O(X)
[e]
→
2.n Mg

Vậy %Mg = 25,5%
Chọn phương án A.
Ví dụ 13 : X là hỗn hợp rắn gồm Mg, NaNO 3 và FeO (trong đó oxi chiếm 26,4%
về khối lượng). Hòa tan hết m gam X trong 2107 gam dung dịch H 2SO4 loãng,
nồng độ 10% thu được dung dịch Y chỉ chứa muối sunfat trung hòa và 11,2 lít
(đkc) hỗn hợp NO, H2 có tỉ khối so với H2 là 6,6. Cô cạn dung dịch sau phản ứng
được rắn khan Z và 1922,4 gam H 2O. Phần trăm khối lượng FeO trong X gần với

giá trị nào nhất dưới đây?
A. 50%
B. 12%
C. 33%
D. 40%
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

 Mg

m (g) X  NaNO 3 + H 2SO 4
2,15
 FeO





  Mg 2+
 +
  Na
  Fe n +
+ H 2O

1,45
  NH +4
  2−
 SO 4

  NO 0, 2

  H 0,3
 2

Theo bảo toàn nguyên tố H ta có
[H]

→ n NH + =
4

2,15.2 − 1, 45.2 − 0,3.2
= 0, 2 (mol)
4

Bảo toàn nguyên tố N
[N]

→ n NaNO3 = 0, 2 + 0, 2 = 0, 4 (mol)

14


Bảo toàn oxi ta có
[O]


→ n O trong X = 1, 45 + 0, 2 = 1, 65 (mol) => mX = 100 (gam)
n FeO = n O(FeO) = 1, 65 − 0, 4.3 = 0, 45 (mol) => %FeO = 32,4%

Chọn phương án C.
Ví dụ 14: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Al, Mg, FeO, CuO cần dùng 2 lít

dung dịch HNO3 0,35M, thu được dung dịch Y chỉ chứa muối nitrat (không chứa
ion Fe2+) và 3,36 lít NO (điều kiện tiêu chuẩn, sản phẩm khử duy nhất). Mặt khác,
cho X tác dụng hết với dung dịch HCl vừa đủ, thêm AgNO3 (dư) vào hỗn hợp
phản ứng, thu được 77,505 gam kết tủa. Tổng khối lượng của oxit kim loại trong X

A. 7,68 gam.
B. 3,84 gam.
C. 3,92 gam.
D. 3,68 gam.
(Nguồn Internet)
Hướng dẫn giải:

 Al
 Mg


 FeO
CuO

x
y
z

 Al3+ x
  2+
 Mg y
 Fe3+ z

 Cu 2+ t



  NO3 0,55

 H 2O
NO 0,15

TH1

HNO3


0,7

TH 2

AgCl 3x + 2y + 2z + 2t
HCl
→
↓
z
Ag

t


3x + 2y = 0, 41


BT e


→ 3x + 2y + z = 0,15.3
=> m oxit = 3, 68(gam)
 => z = 0, 04


77,505g
→143,5.(3x + 2y + 2z + 2t) + 108z = 77,505
 t = 0, 01
BTDT

→ 3x + 2y + 3z + 2t = 0,55

Chọn phương án D
* Phần bài tập vận dụng:
Câu 1 : Cho m gam hỗn hợp X gồm Fe, Fe 3O4 và Fe(NO3)2 tan hết trong 320 ml
dung dịch KHSO4 1M. Sau phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa 59,04 gam
muối trung hòa và 0,896 lít khí NO (điều kiện tiêu chuẩn, sản phẩm khử duy nhất).
Cho dung dịch NaOH dư vào Y thì có 0,44 mol NaOH phản ứng. Biết các phản
ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của Fe trong X gần giá trị nào nhất
sau đây?
A. 3,5%
B. 2,0%
C. 3,0%
D. 2,5%
Câu 2: Trộn 10,17 gam hỗn hợp X gồm Fe(NO 3)2 và Al với 4,64 gam FeCO3 được
hỗn hợp Y. Cho Y vào lượng vừa đủ dung dịch chứa 0,56 mol KHSO 4 được dung
dịch Z chứa 83,41 gam muối sunfat trung hòa và m gam hỗn hợp khí T trong đó có
chứa 0,01 mol H2. Thêm NaOH vào Z đến khi toàn bộ muối sắt chuyển hết thành
hidroxit và ngừng khí thoát ra thì cần 0,57 mol NaOH, lọc kết tủa nung trong
không khí đến khối lượng không đổi thu được 11,5 gam chất rắn. Giá trị m là

A. 3,22.
B. 2,52.
C. 3,42.
D. 2,70.
15


Câu 3 : Hỗn hợp X gồm Al, Fe3O4 và CuO, trong đó oxi chiếm 25% khối lượng
hỗn hợp. Cho 1,344 lít khí CO (điều kiện tiêu chuẩn) đi qua m gam X nung nóng,
sau một thời gian thu được chất rắn Y và hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với H 2 bằng
18. Hòa tan hoàn toàn Y trong dung dịch HNO 3 loãng (dư), thu được dung dịch
chứa 3,08m gam muối và 0,896 lít khí NO (ở điều kiện tiêu chuẩn, là sản phẩm
khử duy nhất). Giá trị m gần giá trị nào nhất sau đây ?
A. 9,5
B. 8,5
C. 8,0
D. 9,0
Câu 4: Cho hỗn hợp X chứa 56,9 gam gồm Fe, Al, FeO, Fe 3O4, Al2O3 và CuO.
Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3 dư thấy có 2,825 mol HNO3 tham gia phản
ứng thu được 208,7 gam muối và 2,24 lít khí NO duy nhất. Mặt khác, từ hỗn hợp
X ta có thể điều chế được tối đa m gam kim loại. Giá trị của m có thể là
A. 39,75.
B. 46,2.
C. 48,6.
D. 42,5.
Câu 5: Hòa tan hoàn toàn 11,6 gam hỗn hợp A gồm Fe và Cu vào 87,5 gam dung
dịch HNO3 50,4%, sau khi kim loại tan hết thu được dung dịch X. Cho 500 ml
dung dịch KOH 1M vào dung dịch X thu được kết tủa Y và dung dịch Z. Lọc lấy Y
rồi nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 16 gam chất rắn. Cô
cạn dung dịch Z được chất rắn T. Nung T đến khối lượng không đổi thu được

41,05 gam chất rắn. Nồng độ phần trăm của muối Fe(NO 3)3 có trong dung dịch X
gần nhất với giá trị nào dưới đây?
A. 14%
B. 28%
C. 12%
D. 37%
Câu 6 : Cho 46,8 gam hỗn hợp CuO và Fe3O4 (tỉ lệ mol 1 : 1) tan hết trong dung
dịch H2SO4 (loãng, vừa đủ) thu được dung dịch (A). Cho m gam Mg vào dung dịch
(A), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch (B). Thêm dung dịch KOH dư
vào (B) được kết tủa (D). Nung (D) trong không khí đến khối lượng không đổi
được 45,0 gam chất rắn (E). Giá trị của m là
A. 7,2.
B. 5,4.
C. 4,8.
D. 9,0.
Câu 7: Hòa tan hết 15,2 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO 3, thu
được dung dịch X và 4,48 lít khí NO (điều kiện tiêu chuẩn). Thêm từ từ 3,96 gam
kim loại Mg vào hỗn hợp X đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 224 ml
khí NO (điều kiện tiêu chuẩn), dung dịch Y và m gam chất rắn không tan. Biết NO
là sản phẩm khử duy nhất của N+5 trong các phản ứng. Giá trị của m là
A. 9,6.
B. 12,4.
C. 15,2.
D. 6,4.
Câu 8 : Hòa tan hết m gam hỗn hợp Fe, Mg vào 100 ml dung dịch H2SO4 loãng,
thu được dung dịch X. Cho dung dịch X tác dụng với lượng dư KNO 3, thu được
dung dịch Y và 168 ml khí NO (điều kiện tiêu chuẩn). Nhỏ dung dịch HNO3 loãng,
dư vào dung dịch Y thì thấy thoát ra thêm 56 ml khí NO (điều kiện tiêu chuẩn)
nữa. Cũng lượng dung dịch X ở trên, cho phản ứng với dung dịch NaOH dư, thu
được 5,6 gam kết tủa. Biết NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5. Giá trị m là

A. 3,52.
B. 2,96.
C. 2,42.
D. 2,88.
Câu 9: Hòa tan hoàn toàn 0,1 mol FeS2 trong 200 ml dung dịch HNO3 4M, sản
phẩm thu được gồm dung dịch X và một chất khí thoát ra. Dung dịch X có thể hòa
tan tối đa m gam Cu. Biết trong các quá trình trên, sản phẩm khử duy nhất của N +5
đều là NO. Giá trị của m là
A. 12,8.
B. 6,4.
C. 9,6.
D. 3,2.
Câu 10 : Hòa tan hết 10,24 gam hỗn hợp X gồm Fe và Fe 3O4 bằng dung dịch
16


chứa 0,1 mol H2SO4 và 0,5 mol HNO3, thu được dung dịch Y và hỗn hợp gồm 0,1
mol NO và a mol NO2 (không còn sản phẩm khử nào khác). Chia dung dịch Y
thành hai phần bằng nhau:
- Phần một tác dụng với 500 ml dung dịch KOH 0,4M, thu được 5,35 gam một
chất kết tủa.
- Phần hai tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa.
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 20,62.
B. 41,24.
C. 20,21.
D. 31,86.
Câu 11 : Cho a gam hỗn hợp X gồm Fe2O3, Fe3O4, Cu vào dung dịch HCl dư thấy
có 1 mol axit phản ứng và còn lại 0,256a gam chất rắn không tan. Mặt khác, khử
hoàn toàn a gam hỗn hợp X bằng H 2 dư, thu được 42 gam chất rắn. % khối lượng

Cu trong hỗn hợp X là
A. 25,6%.
B. 50%.
C. 44,8%.
D. 32%.
Câu 12 : Hoà tan hết 12,8 gam hỗn hợp X gồm Cu 2S và FeS2 trong dung dịch có
chứa a mol HNO3 thu được 31,36 lít khí NO2 (ở điều kiện tiêu chuẩn và là sản
phẩm duy nhất của sự khử N+5) và dung dịch Y. Biết Y phản ứng tối đa với 4,48
gam Cu giải phóng khí NO. Giá trị của a là
A. 1,8 mol.
B. 1,44 mol.
C. 1,92 mol.
D. 1,42 mol.
Câu 13: Cho m gam Fe vào 1 lít dung dịch X gồm H 2SO4 0,1M, Cu(NO3)2 0,1M,
Fe(NO3)3 0,1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 0,69m gam hỗn hợp
kim loại, dung dịch Y và khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Giá trị m và khối lượng
chất rắn khan thu được khi cô cạn dung dịch Y là
A. 25,8 và 78,5.
B. 25,8 và 55,7.
C. 20 và 78,5.
D. 20 và 55,7.
Câu 14 : Oxi hóa m gam hỗn hợp X gồm Cu và Fe (có tỉ lệ số mol tương ứng là 3 :
2) trong 3,92 lít hỗn hợp khí Y (điều kiện tiêu chuẩn) gồm O2 và Cl2, thu được hỗn
hợp rắn Z gồm các oxit kim loại và muối clorua. Để hòa tan hoàn toàn lượng hỗn
hợp Z cần 150 ml dung dịch HCl 2M thu được dung dịch T, thêm tiếp dung dịch
AgNO3 dư vào dung dịch T thì thu được 82,55 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 12,16.
B. 7,6.
C. 15,2.
D. 18,24.

Câu 15: Hòa tan hoàn toàn m gam sắt vào dung dịch HNO 3, thu được 0,45 mol khí
NO2 và dung dịch X (sản phẩm khử duy nhất của N +5). Nhỏ tiếp dung dịch H2SO4
vừa đủ vào dung dịch X, thu thêm được 0,05 mol khí NO (sản phẩm khử duy nhất)
và dung dịch Y. Cô cạn Y thu được khối lượng muối khan là
A. 40,00.
B. 32,50.
C. 29,64.
D. 45,60.
Câu 16: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm FeS2 và Fe3O4 bằng 100 gam dung dịch
HNO3 a% vừa đủ thu được 15,344 lít hỗn hợp khí gồm NO và NO 2 có khối lượng
31,35 gam và dung dịch chỉ chứa 30,15 gam hỗn hợp muối. Giá trị của a là
A. 46,24.
B. 43,115.
C. 57,33.
D. 63.
Câu 17: Cho 12 gam hỗn hợp Fe và Cu vào cốc chứa 200 ml dung dịch HNO 3 2M,
thu được một chất khí (sản phẩm khử duy nhất) không màu, hóa nâu trong không
khí và có một kim loại dư. Sau đó cho thêm dung dịch H 2SO4 2M, thấy chất khí
trên tiếp tục thoát ra, để hoà tan hết kim loại cần 33,33 ml. Khối lượng kim loại Fe
trong hỗn hợp là
A. 8,4 gam.
B. 5,6 gam.
C. 2,8 gam.
D. 1,4
gam.
17


Câu 18: Hòa tan hoàn toàn 19,2 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3
trong 50 ml dung dịch H2SO4 18M (đặc, dư, đun nóng), thu được V lít khí SO2

(điều kiện tiêu chuẩn) là sản phẩm khử duy nhất và dung dịch Y. Cho 450 ml dung
dịch NaOH 2M vào dung dịch Y, thu được 21,4 gam kết tủa và dung dịch Z. Giá
trị của V là
A. 4,48.
B. 5,60.
C. 6,72.
D. 3,36.
* Đáp án phần bài tập vận dụng :
1C – 2C – 3A – 4D – 5A – 6D – 7D – 8D – 9A - 10C
11C - 12B – 13D – 14C – 15D – 16C - 17B - 18C.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Với việc mạnh dạn đổi mới về phương pháp sơ đồ trong dạy học nói chung và
trong tiếp cận với dạng bài khó sắt và hợp chất của sắt đã mang lại những hiệu quả
vô cùng tích cực và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học trong nhà
trường phổ thông.
Đối với đồng nghiệp và học sinh đều đánh giá rất cao phương pháp này và
mong muốn phương pháp này sẽ được phát triển hơn nữa để mang lại nhiều niềm
hứng khởi trong học tập, đặc biệt khi các em phải đối mặt với những bài toán khó.
Về hiệu quả cụ thể như sau: Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra đối với học sinh 4
lớp 12 là 12C1, 12C2, 12C3 và 12C4 trong cùng một năm học.
Kết quả trước khi áp dụng phương pháp này là

0-<3
3-<5
5-<6
6-<8
8-10
TT Lớp Số
SL %

SL % SL %
SL %
SL %
1
12C1 48
0
0
0
0
15
31,25 20
41,7 13 27,05
2
12C2 34
0
0
0
0
18
52,9 10
29,4 6
17,70
3
12C3 42
0
0
4
9,5 15
35,7 17
40,5 10 14,30

4
12C4 43
0
0
6
14 17
39,5 15
34,9 11 11,60
Tổng
167 0
0
10 6,0 65
38,9 62
37,1 30 18,00
Kết quả sau khí áp dụng phương pháp mới

0-<3
3-<5
5-<6
6-<8
8-10
TT Lớp Số
SL %
SL % SL %
SL %
SL %
1
12C1 48
0
0

0
0
10
20,80 18
37,5 20 41,70
2
12C2 34
0
0
0
0
10
29,40 12
35,3 12 35,30
3
12C3 42
0
0
1
2,9 8
19,04 18
42,9 16 35,16
4
12C4 43
0
0
2
4,6 10
23,25 16
37,2 17 34,95

Tổng
167 0
0
3
1,8 38
22,80 64
38,3 62 37,1
Có thể rút ra được kết luận rằng, phương pháp này đã thực sự phát huy tác dụng
và rất hiệu quả trong giảng dạy.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Muốn nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học thì người giáo viên phải luôn
xác định rõ vai trò của mình trong một tiết dạy đó là giáo viên đóng vai trò là
18


người hướng dẫn, học sinh là trung tâm của quá trình lĩnh hội kiến thức.
Mặt khác, Hóa học là môn học thực nghiệm, gắn liền lí thuyết với thực tiễn.
Do đó, qua bài học học sinh phải thấy được sợi dây liên kết gần gũi giữa thực tiễn
và những kiến thức trong bài học để lí thuyết không trở nên khô khan và xa dời
thực tế. Đặc biệt ngày nay, khi mà lượng kiến thức của thế giới sau mỗi ngày, mỗi
tháng, mỗi năm luôn được tăng lên với một tốc độ chóng mặt thì học sinh không
thể xa với lúc nào cũng chỉ là lí thuyết xuông được.
3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu và áp dụng cho học sinh Trường THPT Vĩnh Lộc tôi thu được
hiệu quả nhất định, để học tập môn hóa học của các em có kết quả cao hơn và kiến
thức vững hơn. Tôi kiến nghị đồng nghiệp và hội đồng khoa học của trường THPT
Vĩnh Lộc cũng như hội đồng khoa học của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Tỉnh Thanh
Hóa góp ý kiến thêm để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Trong khi chờ sự xem xét, nghiên cứu đánh giá của Hội đồng khoa học các

cấp tôi xin chân thành cảm ơn nhiều. Chúc hội đồng khoa học các cấp sức khỏe,
hạnh phúc, thành đạt.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh hóa, ngày 05 tháng 5 năm 2019.
HIỆU TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thanh Ngọc

19


20



×