Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN phát triển năng lực nhận thức và tư duy học sinh phổ thông qua bài tập dung dịch chất điện li trên cơ sở hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.57 KB, 22 trang )

1. Mở đầu:

Lí do chọn đề tài
Hiện nay các công trình nghiên cứu thực trạng Giáo dục Việt Nam cho
thấy: chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh chưa cao, đặc biệt việc phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực nhận thức, năng lực tự phát hiện
và giải quyết vấn đề và khả năng tự học chưa được rèn luyện đúng mức. Từ thực
tế đó nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho ngành Giáo dục là phải đổi mới Phương pháp
giảng dạy : lấy học sinh làm trung tâm, để bồi dưỡng cho hoc sinh năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Người giáo viên không những phải
truyền thụ được kiến thức cơ bản của chương trình qui định mà còn phải hình thành
cho học sinh một phương pháp học tập độc lập , sáng tạo.
Mặt khác khi nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hoá học phổ thông
chúng tôi nhận thấy: các kiến thức cơ sở hoá học phân tích được tăng cường sẽ
giúp cho học sinh hiểu vấn đề được rõ ràng, bản chất, đặc biệt là các quá trình
hoá học xảy ra trong dung dịch: cân bằng axit – bazơ , cân bằng oxi hoá - khử,
cân bằng tạo hợp chất ít tan. Trên cơ sở đó vận dụng các kiến thức vào giải thích
các hiện tượng hoá học xảy ra, dự đoán hiện tượng bằng lí thuyết, nhận ra sự có
mặt của chất, ion trong dung dịch một cách nhanh chóng, chính xác, ngắn gọn.
Với mong muốn dạy tốt môn hoá học phổ thông nhất là các nội dung mới
của chương trình sách giáo khoa tôi lựa chọn hướng nghiên cứu vận dụng cơ sở
lí thuyết hoá học phân tích định tính giúp học sinh hiểu rõ bản chất các quá trình
hoá học, vận dụng giải các dạng bài tập về giải thích dự đoán hiện tượng hoá
học, nhận biết các chất trong dung dịch chất điện li, và hướng sử dụng các bài
tập đó vào giảng dạy ở phổ thông nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy
học sinh phổ thông.
Với những lí do nêu trên tôi để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
trong nhà trường THPT tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: : “Phát
triển năng lực nhận thức và tư duy học sinh phổ thông thông qua bài tập
dung dịch chất điện li trên cơ sở hoá học phân tích định tính.”
• Mục đích nghiên cứu


SKKN này thực hiện với mục đích: Vận dụng kiến thức hoá học phân tích
định tính nghiên cứu bản chất các quá trình hoá học trong dung dịch chất điện li,
đề ra bài tập và phương pháp giải bài tập dung dịch chất điện li, bài tập nhận biết
nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy học sinh.
• Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực nhận thức, tư duy học sinh.


1


+ Nghiên cứu chương trình hoá học phổ thông, hệ thống các kiến thức cơ sở hoá
học phân tích định tính và khả năng vận dụng trong giảng dạy chương trình hoá
học phổ thông.
+ Lựa chọn và xây dụng hệ thống bài tập về dung dịch chất điện li, bài tập nhận
biết ở các mức độ nhận thức khác nhau.
+ Đề xuất các phương hướng phân tích đề và phương thức giải tối ưu các dạng
bài tập trong giảng dạy hoá học để rèn luyện tư duy học sinh.
• Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích lí luận các vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn, quan sát trò chuyện với học sinh, giáo viên
- Tham khảo sách báo ,giáo trình, tài liệu có liên quan.
• Những điểm mới của SKKN:
+ Tính mới của giải pháp:
Việc phát triển năng lực nhận thức và tư duy học sinh Phổ thông sẽ đạt
được hiệu quả cao nếu giáo viên xác định được nội dung kiến thức có thể áp
dụng, mở rộng, phát triển để làm rõ mối quan hệ giữa các chất, bản chất các quá
trình hoá học, từ đó áp dụng giải thích các hiện tượng hoá học trong học tập và
trong đời sống.
+ Tính sáng tạo của giải pháp:

Đồng thời việc lựa chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp năng
lực nhận thức với từng đối tượng học sinh sẽ thu hút học sinh, thúc đẩy các em
chủ động, tích cực, sáng tạo hơn trong học tập và tu rèn đạo đức.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm về sự nhận thức
- Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lí con người
(nhận thức, tình cảm, hành động ), nó là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có
quan hệ chặt chẽ với chúng và với các hiện tượng tâm lí khác.
- Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau có thể chia
thành hai giai đoạn lớn:
+ Nhận thức cảm tính ( cảm giác và tri giác ).
+ Nhận thức lí tính ( tư duy và tưởng tượng).
2.1.2. Năng lực nhận thức và biểu hiện của nó
Năng lực nhận thức được xem là năng lực trí tuệ riêng của con người, nó
được biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Các nhà tâm lí học xem trí tuệ là
sự nhận thức của con người bao gồm nhiều năng lực riêng rẽ và được xác định
thông qua chỉ số IQ (chỉ số thông minh).
2


-

Năng lực nhận thức được biểu hiện ở nhiều mặt, cụ thể là:
Mặt nhận thức : nhanh biết, nhanh hiểu, nhanh nhớ, biết suy xét và tìm ra
logic vấn đề nhanh chóng.
Tưởng tượng: óc tưởng tượng phong phú, nhanh chóng hình dung ra
được hình ảnh và nội dung như đã được miêu tả.
Hành động: nhanh trí, linh hoạt, tháo vát, sáng tạo.
Phẩm chất : có óc tò mò, lòng say mê , hứng thú làm việc.

Còn trí thông minh là tổng hợp các năng lực trí tuệ của con người (quan
sát, ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy...) trong đó đặc trưng cơ bản nhất là tư duy độc
lập và tư duy sáng tạo nhằm ứng phó mọi tình huống mới.
2.1.3. Sự phát triển năng lực nhận thức cho học sinh
Việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh thực chất là hình thành và
phát triển năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo. Do đó điều quan trọng với học
sinh là phải thường xuyên và có hệ thống hình thành năng lực nhận thức cho học
sinh.
Hình thành năng lực nhận thức cho học sinh qua các bước cơ bản sau:
+ Bắt đầu là năng lực quan sát, phát triển trí nhớ và tưởng tượng.
+ Trau dồi ngôn ngữ , nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp
nhận thức.
+ Tu rèn đạo đức nhân cách.
Để phát triển năng lực nhận thức cho học sinh cần đảm bảo các yếu tố
+ Vốn di truyền về tư chất tối thiểu cho học sinh.
+ Vốn kiến thức tích luỹ phải đầy đủ và hệ thống.
+ Phương pháp dạy và phương pháp học phải thực sự khoa học.
+ Có chú ý đặc điểm lứa tuổi và đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần.
Trong quá trình tổ chức hoạt động học tập giáo viên còn phải chú ý các hướng
cơ bản:
+ Sử dụng các phương pháp dạy học mang tính nghiên cứu, kích thích
được hoạt động nhận thức, rèn luyện được tư duy độc lập sáng tạo.
+ Hình thành và phát triển ở học sinh năng lực tự giải quyết vấn đề, tăng
cường tính độc lập trong hoạt động, học sinh phải biết lập kế hoạch làm việc,
phân tích các nhiệm vụ học tập, đề ra phương pháp giải quyết vấn đề độc lập,
sáng tạo, hợp lí.
+ Cần phải chú ý các hoạt động tập thể trong lớp học, học sinh không
những trình bày phương pháp của mình mà còn phải biết so sánh, đánh giá
phương pháp của bạn, điều này thúc đẩy các quan hệ xã hội mở rộng, tư duy
nhận thức phát triển.

3


2.1.4. Khái niệm về tư duy
Theo định nghĩa của M.N.Sacđacôp : tư duy là sự nhân thức khái quát gián
tiếp các sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc
tính chungvà bản chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những
sự vật , hiện tượng mới riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái
quát hoá đã thu nhận được.
2.1.5. Tư duy hoá hoc và sự phát triển tư duy hoá học thông qua bài tập hoá
học
- Tư duy hoá học: đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hoá học nghiên
cứu các
chất, các quá trình biến đổi chất, và các qui luật chi phối quá trình này.
- Phát triển tư duy hoá học cho học sinh qua bài tập hoá học
Bài tập hoá học: là bài ra cho học sinh làm để củng cố, vận dụng các kiến
thức hoá học đã học, bao gồm cả câu hỏi và bài toán hoá học. Trong khi hoàn
thành bài tập hoá học học sinh nắm được và hoàn thiện một tri thức, mộy kĩ
năng nào đó, bằng cách trả lời miệng hoặc viết tự luận hoặc trắc nghiệm khách
quan.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Trong dạy học hoá học có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng
lực nhận thức học sinh bằng nhiều cách và nhiều phương pháp khác nhau. Trong
đó sử dụng và hướng dẫn giải bài tập hoá học là một phương pháp dạy học có
nhiều tác dụng tích cực đến việc rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức và tư
duy của học sinh. Mặt khác thông qua việc giải bài tập hoá học cũng là thước đo
khả năng nắm vững kiến thức và kĩ năng hoá học của học sinh. Hiện nay có rất
nhiều sách bài tập hoá học chứa đựng khối lượng lớn các bài tập hoá học, nhưng
điều quan trọng là việc lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các bài tập này vào
trong giảng dạy hoá hoc. Giáo viên cần nghiên cứu bài tập hoá học trên cơ sở tư

duy của học sinh mà sử dụng bài tập hoá học đó để nêu vấn đề nhận thức ,hướng
dẫn học sinh phân tích để giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau, qua đó
mà phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh. Đây là yêu cầu cấp
thiết đối với giáo viên hoá học trong giai đoạn đổi mới chương trình sách giáo
khoa các môn học phổ thông hiện nay.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Kiến thức phân tích định tính cần nắm vững và khả năng vận dụng
Phản ứng trong dung dịch có thể được thiết lập bởi nhiều cân bằng khác
nhau trong đó có cân bằng axit-bazơ. Cân bằng này có vị trí vô cùng quan trọng

4


-

trong trường phổ thông và được nghiên cứu rất nhiều và có rất nhiều ứng dụng để
giải quyết các vấn đề liên quan đến hiện tượng hóa học trong dung dịch.
Cơ sở lí thuyết phân tích định tính về cân bằng axit-bazơ áp dụng ở
trường phổ thông cần nắm vững là:
Các định nghĩa axit, bazơ , dung dịch axit, dung dịch bazơ.
Độ pH của dung dịch.
Qui luật độ mạnh của các axit, bazơ.
Cặp axit-bazơ liên hợp, chiều phản ứng axit-bazơ.
Bản chất phản ứng axit-bazơ.
Quan hệ hằng số axit, hằng số bazơ.
Vận dụng các kiến thức trên giúp học sinh giải quyết được các vấn đề sau:
Viết phương trình phản ứng từ các cặp axit-bazơ.
Giải thích tính axit-bazơ của chất trong dung dịch.
Đánh giá được pH của dung dịch.
So sánh độ mạnh yếu của các axit-bazơ.

Tính toán được nồng độ cân bằng các chất trong phản ứng axit-bazơ.
2.3.2. Hệ thống kiến thức cơ bản về cân bằng axit-bazơ
Có rất nhiều học thuyết về axit, bazơ : thuyết Areniuyt, Bronsted-Lauri,
Lewis, Uxanovic, Thuyết về các hệ dung môi ... Chương trìng Hoá học phổ
thông đưa ra 2 thuyết là : Areniuyt, Bronsted-Lauri và chủ yếu áp dụng cho dung
môi là nước. Hai thuyết này giả thích được phần lớn các hiện tượng hoá học liên
quan đến axit, bazơ ở chương trình hoá học phổ thông. Trong đó thuyết
Bronsted-Lari có nhiều ưu điểm hơn.
a. Thuyết Areniuyt
Nội dung cơ bản của thuyết được giới thiệu cho học sinh từ chương trình
Hoá học Trung học cơ sở.
- Theo thuyết này :
+ Axit : chất tan trong nước phân li ra H+ .
+ Bazơ : chất tan trong nước phân li ra OH-.
Tức là : axit là chất mà trong phân tử phải có nguyên tử H, bazơ trong phân
tử phải có nhóm -OH để khi phân li mới cho H+, OHCách hiểu này đơn giản, dễ nhớ, phù hợp với học sinh mới bắt đầu học hoá
học. Tuy nhiên cách này có một số hạn chế :
+ Chỉ áp dụng dược cho dung môi là nước.
+ Không giải thích được tính axit, bazơ của một số chất :
VD : NH3 : là bazơ nhưng phân tử không có nhóm –OH .
SO2 là axit nhưng phân tử không có nhóm –H.
5


-

-

-


Để giải quyết vấn đề này Areniuyt đã đưa ra khái niệm sự thuỷ phân:
VD : NH3 + H2O
NH4OH : là Bazơ
SO2 + H2O
H2SO3 : là Axit
Nhưng thực tế, bằng nhiều lí thuyết và thí nghiệm hiện đại đã chứng minh
trong dung dịch không tồn tại phân tử NH4OH, do đó ta thấy thuyết Areniuyt
còn có hạn chế và điểm chưa chính xác.
b. Thuyết Bronsted-Lauri
- Thuyết này giới thiệu cho học sinh sau khi học xong chương ‘sự điện li’
chương trình Hoá học 11- PTTH. Thuyết này khắc phục được các khuyết điểm của
Areniuyt và được sử dụng rộng rãi ở chương trình Hoá học phổ thông
Theo thuyết Brosted-Lauri:
+ axit : chất có khả năng cho proton.
+ bazơ : chất có khả năng nhận proton.
VD : HCl là axit trong môi trường nước vì
HCl + H2O
H3O+ + ClNH3 là bazơ trong môi trường nước vì :
NH3 + H2O
NH4+ + OHHCO3- có thể là axit hay bazơ:
HCO3- + H2O
H2CO3 + OHHCO3- + H2O
CO32- + H3O+
+ Vậy theo thuyết Brosted- Lauri thì : axit, bazơ có thể là phân tử hay
ion, một chất có thể vừa là axit, vừa là bazơ.
Ưu điểm của thuyết Bronsted-Lauri : có thể giải thích tính chất axit bazơ
của mọi chất trong dung dịch và áp dụng cho mọi dung môi. Tuy nhiên chương
trình Hoá học phổ thông chỉ áp dụng cho dung môi là nước nên việc dùng thuyết
Bronsted-Lauri và Areniuyt thu được kết quả như nhau.
c. Cặp axit-bazơ

- Mỗi axit khi cho proton thì biến thành bazơ liên hợp với nó,
- Mỗi bazơ khi nhận proton thì biến thành axit liên hợp với nó.
Nghĩa là có quá trình thuận nghịch : A
H+ + B
Trong đó : A/B tạo thành một cặp axit-bazơ liên hợp.
VD : HCOOH + H2O
HCOO- + H3O+
2 cặp axit-bazơ liên hợp là : HCOOH/HCOO- và H3O+/H2O
NH4+ + H2O
NH3 + H3O+
Cặp axit-bazơ liên hợp là : NH4+/NH3
- Trong một cặp axit-bazơ liên hợp: nếu dạng axit càng mạnh thì dạng bazơ càng
yếu và ngược lại, nếu dạng bazơ càng mạnh thì dạng axit càng yếu.
6


d. Hằng số cân bằng axit-bazơ
Để phân loại độ mạnh tương đối của axit-bazơ ta dùng hằng số phân li axit, bazơ
* Hằng số phân li axit :
CB : HA
H+ + A- ; Ka
[ A − ].[ H + ]
[ HA]

Ka=
gọi là hằng số phân li axit.
Ý nghĩa : Ka càng lớn thì lượng H+ phân li càng nhiều, axit càng mạnh. Ngược
lại Ka càng bé thì H+ phân li ít, axit càng yếu.
VD : xét các axit sau:
NH4+

NH3 + H+ ; Ka = 10-9,24
Ka rất nhỏ, đây là axit yếu.
CH3COOH
CH3COO- + H+ ; Ka = 10-4,75
Ka nhỏ, đây là axit trung bình
HNO3 → H+ + NO3- ;
Ka rất lớn, phân li hoàn toàn, đây là axit mạnh.
* Hằng số phân li bazơ:
CB : B + H2O
HB + OH-

[ HB].[OH − ]
[ B]

Hằng số phân li bazơ là : Kb =
Ý nghĩa Kb tương tự Ka, Kb càng lớn thì bazơ càng mạnh và ngược lại K b càng
bé thì bazơ càng yếu.
VD : xét các bazơ sau
NaOH  Na+ + OH- ; Là bazơ mạnh, phân li hoàn toàn.
NH3 + H2O
NH4+ + OH- : Kb = 10-4,76
Kb nhỏ, đây là bazơ trung bình.
CCl3COO- + H2O
CCl3COOH + OH- ; Kb = 10-13,34
Kb rất nhỏ, đây là bazơ yếu
* Mối quan hệ Ka và Kb :
CB của nước :
H2O
H+ + OH- ; Kw = [H+].[OH-]
Kw = 10-14: tích số ion của nước, ở nhiệt độ khác nhau thì Kw khác nhau.

ở một nhiệt độ nhất định thì Kw là hằng số, thường sử dụng ở 250C.
Mối quan hệ giữa Ka, Kb là Ka.Kb = Kw ( tự chứng minh công thức ).
d. Độ pH của dung dịch
Để biểu diễn độ axit bazơ của dung dịch ta dùng nồng độ ion H+ , nhưng cách
biểu diễn này có điều bất lợi là : nếu nồng độ ion H + nhỏ thì phải dùng luỹ thừa
7


âm rất cồng kềnh. Do đó người ta đưa ra khái niệm độ pH để đánh giá độ kiềm,
axit của dung dịch.
- Qui ước : pH = -lg[H3O+] hoặc pH = -lg[H+]
khi đó : [H+] = 10-pH M
- ở nhiệt độ 250C : pH của các dung dịch như sau :
môi trường axit : [H+] > 10-7 M



môi trường bazơ : [H+] < 10-7 M

pH < 7



pH > 7


môi trường trung tính : [H+] = 10-7 M pH = 7
- Thang pH : trên lí thuyết pH có thể lấy giá trị bất kì , nhưng thực tế pH thường
lấy giá trị từ 0 -> 14 , nên thang pH thường dùng là từ 0 đến 14.
- Độ pH có ý nghĩa to lớn trên thực tế. Chẳng hạn máu người và động vật có giá

trị pH không đổi nghiêm ngặt, cây cối sinh trưởng trong dung dịch đất ở pH nhất
định phù hợp từng cây, tốc độ ăn mòn của kim loại trong nước phụ thuộc rất
nhiều vào pH
e. Chỉ thị axit-bazơ
- Chỉ thị axit-bazơ là chất có màu biến đổi theo pH của dung dịch.
- Bản chất của chỉ thị axit-bazơ là một axit hoặc bazơ yếu có màu 2 dạng axit và
bazơ liên hợp khác nhau.
Bảng một số chất chỉ thị axit-bazơ
N
Chất chỉ thị
Khoảng pH đổi màu Màu dạng axit Màu dạng bazơ
hậ
Quỳ tím
5,0 – 8,0
đỏ
Xanh
n
Phenolphtalein 8,0 – 9,8
không màu
đỏ
xét
: mỗi chỉ thị có một khoảng chuyển màu nhất định, để dánh giá pH dung dịch
gần chính xác phải chọn chỉ thị có khoảng chuyển màu phù hợp.
- Chỉ thị chỉ xác định được gần đúng pH của dung dịch muốn chính xác phải
dùng máy đo pH.
f. Phản ứng axit-bazơ
Chiều hướng phản ứng axit-bazơ
- Xét phản ứng :
Ax1
H+ + Bz1 ; Ka1

Bz2 + H+
Ax2
; Ka2-1
TQ
Ax1 + Bz2
Bz1 + Ax2 ; K = Ka1.Ka2-1
Một cách tương đối :
- Khi K > 1




Ka1 > Ka2 thì phản ứng theo chiều thuận

- Khi K < 1 Ka1 < Ka2 thì phản ứng theo chiều nghịch
Vậy chiều phản ứng là : Ax mạnh + Bazơ mạnh -> Bazơ yếu + Axit yếu.
8


-

-

Sau đây tôi đề xuất các dạng bài tập chính : xác định môi trường dung dịch, tính
pH và cân bằng trong dung dịch, mối liên hệ giữa nồng độ chất và pH của dung
dịch. Sau đây ta sẽ xét từng dạng cụ thể.
2.3.3. Các dạng bài tập
2.3.3.1 Dạng bài tập về : Xác định môi trường dung dịch
Bài 1 : Theo thuyết Bronsted-Lauri thì các chất sau là axit, bazơ, trung tính hay
lưỡng tính ? K2S, C6H5COOH, C6H5NH2, NH4HSO4, Fe(ClO4)3, H2SO4, AlCl3,

NaNO3, CH3NH2, CH3COONH4, NaHCO3, Na3PO4, NaH2PO4
Hướng dẫn :
Để giải được bài tập trước hết học sinh phải nắm vững định nghĩa
axit,bazơ theo thuyết Bronsted-Lauri : axit cho proton, bazơ nhận proton
Viết được các phương trình cho nhận proton để chứng minh.
Lời giải :
Xét tính axit-bazơ của các chất:
* K2S → 2K+ + S2K+ : ion trung tính.
S2- : là bazơ vì S2- nhận proton của H2O
S2- + H2O
HS- + OHHS- + H2O
H2S + OH* C6H5COOH : là axit vì :
C6H5COOH
C6H5COO- + H+
* NaNO3 : trung tính
* HCO3- : lưỡng tính vì ion này vừa nhận, vừa cho proton
HCO3- + H2O
H2CO3 + OH- : là bazơ
HCO3- + H2O
CO32- + H3O+ : Là axit.
* Tương tự cho các chất còn lại :
bazơ : K2S, C6H5NH2, CH3NH2, Na3PO4
axit : C6H5COOH, NH4HSO4, Fe(ClO4)3, H2SO4, AlCl3,
trung tính : K+, Na+, Cl-, NaNO3, ClO4-, CH3COONH4.
lưỡng tính : HSO4-, HCO3-, H2PO4-.
Bài 2: xác định môi trường các dung dịch sau: NH 4Cl, Na2SO4, Na2CO3, KCl,
CH3COONa,NaHSO4,CH3COONH4, C6H5ONa, CH3NH2, Na2HPO4, NaHCO3,
NaH2PO4
Hướng dẫn :
Bài tập này cơ bản giống bài tập 1, ta cũng phải :

+ Xác định chất là axit hay bazơ, tìm Ka, Kb của axit hay bazơ đó.

9


+ Viết các cân bằng có trong dung dịch , dựa vào K a, Kb so sánh tỉ lệ 2 ion
H và OH- có trong dung dịch từ đó rút ra kết luận cần thiết.
Có thể đánh giá tương đối môi trường của dung dịch muối như sau :
+ Muối của axitvà bazơ có độ mạnh yếu tương đương : trung tính
+ Muối của axit mạnh, bazơ yếu : môi trường axit.
+ Muối của axit yếu, bazơ mạnh : môi trường bazơ.
+ Đối với các chất lưỡng tính : cần so sánh Ka, Kb của nó:
Ka > Kb : môi trường axit.
Ka < Kb : Môi trường bazơ.
+

-



Ka Kb : môi trường trung tính.
Lời giải :
• Dung dịch NH4Cl : môi trường axit.
CB : NH4+
NH3 + H+; Ka = 10-9,24
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
So sánh 2 cân bằng trên ta thấy Ka > Kw nên [H+] > [OH-] ,
Vậy dung dịch là axit.
• Dung dịch Na2SO4 : môi trường trung tính

CB :
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
SO42- + H2O
HSO4- + OH- : Kb = 10-12


-



Kw Kb nên [H+] [OH-] do đó dung dịch có môi trường trung tính.
• Dung dịch Na2CO3 : môi trường bazơ.
CB: CO32- + H2O
HCO3- + OH- ; Kb = 10-3,67
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
Kb>> Kw nên [H+] < [OH-] , môi trường là bazơ.
• Làm tương tự cho các trường hợp còn lại ta có các kết luận :
axit : NH4Cl, NaHSO4, NaH2PO4
bazơ : Na2CO3, CH3COONa, C6H5ONa, CH3NH2, Na2HPO4, NaHCO3
trung tính : Na2SO4, KCl, CH3COONH4.
2.3.3.2. Dạng bài tập về : Tính pH dung dịch
Nguyên tắc :
Mô tả đầy đủ các cân bằng trong dung dịch, chọn ra cân bằng ưu thế nhờ so sánh
tích K.C, nếu có 2 cân bằng là (1) ,(2) mà K 1.C1>10-4 K2.C2 thì bỏ qua được cân
bằng (2) so với (1).
- Ta áp dụng các định luật hoá học cơ bản để tìm nồng độ H +, tính pH dung
dịch và các yếu tố cân bằng khác.


10


Phạm vi giới hạn áp dụng : axit mạnh, bazơ mạnh; đơn axit yếu, đơn bazơ yếu;
đa axit yếu nấc 1 là chính, đa bazơ yếu nấc 1 là chính, hỗn hợp đơn axit yếu và
bazơ yếu, muối axit.
Sau đây ta sẽ xét từng bài cụ thể minh hoạ :
Bài 3 : Tính pH các dung dịch sau có cùng nồng độ 0,01 M.
1.
Axit HCl, H2SO4, NaOH, Ba(OH)2
2.
Đơn axit yếu: CH3COOH, đơn bazơ yếu : NH3
3.
Đa axit yếu H3PO4, đa bazơ yếu : Na2CO3
Lời giải :
1* Trong dung dịch HCl 0,01 M : có các cân bằng trong dung dịch :
HCl → H+ + ClH2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
Vì CHCl =0,01 >> 10-7 nên coi trong dung dịch H+ chỉ do HCl phân li ra,
[H+] = CHCl = 0,01 M
Vậy pH = -lg[H+] = -lg0,01 = 2.
* Trong dung dịch H2SO4 0,01 M:
Tương tự trên nhưng đây là đa axit mạnh nấc 1, nấc 2 trung bình nên:
H2SO4 → H+ + HSO40,01
0,01 0,01
HSO4
H+ +
SO42- ; Ka = 10-2
Ban đầu : 0.01
0,01

CB:
0,01-x
0,01+x
x
áp dụng định luật tác dụng khối lượng ta tính được : x = 4,14.10-3
→ [H+]= 0,01 + x = 0,01414 M , pH = 1,85
* Trong dung dịch NaOH 0,01 M :
CB : NaOH → Na+ + OHH2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
Bỏ qua CB của nước : [OH-] = CNaOH = 0,01 M
-



[H+] = Kw/[OH-] = 10-12 . Vậy pH = 12.
* Trong dung dịch Ba(OH)2 0,01 M : đây là đa bazơ 2 nấc mạnh nên


[OH-] = 2CBa(OH)2 = 0,02 M, [H+] = 5.10-13
pH= 12,30.
2. * Trong dung dịch CH3COOH 0,01 M :
CB : CH3COOH
CH3COO- + H+ ; Ka = 10-4,75 (1)
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
(2)
Ka.C >> Kw nên bỏ qua cân bằng của nước, tính pH dung dịch theo cân bằng(1)
Áp dụng Định luật tác dụng khối lượng cho cân bằng (1) :
11



CB : CH3COOH
Ban đầu 0,01
CB
0,01-h
Ka =

CH3COO- + H+ ; Ka = 10-4,75 (1)
0
0
h
h

h2
→ h = K a .0,01 = 4,22.10 − 4 M
0,01 − h

( thoả mãn h<< 0,01)
tính được [H ] = 4,22.10 M → pH = -lg(4,22.10-4) = 3,38
* Trong dung dịch NH3 0,01 M :
CB : NH3 + H2O
NH4+ + OH- ; Kb = 10-4,76
(1)
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
(2)
Kb>>Kw nên bỏ qua CB của nước, tính tương tự trên ta được
+

-4






[OH-] = 4,22.10-4 M [H+] = 2,37.10-11
pH = 10,62.
3. * Trong dung dịch H3PO4 0,01 M:
CB : H3PO4
H2PO4- + H+ ; Ka1 = 10-2,15 (1)
H2PO4HPO42- + H+ ; Ka2 = 10-7,21 (2)
HPO42PO43- + H+ ; Ka3 = 10-12,32 (3)
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
(4)
So sánh Ka1>>Ka2 >>Ka3 > Kw nên bỏ qua các cân bằng (2),(3),(4) so với
(1) , pH của dung dịch tính theo CB (1) được : pH = 2,26
* Trong dung dịch Na2CO3 0,01 M:
CB : CO32- + H2O
HCO3- + OH- ; Kb1= 10-3,67 (1)
HCO3- + H2O
CO2 + H2O ; Kb2 = 10-7,65 (2)
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14 (3)
Bỏ qua CB (2) (3) so với (1) , tính OH- theo CB (1) ta được :
[OH-] =1,46.10-3 → [H+] = 6,85.10-12 M. Vây pH = 11,16
*Nhận xét : Bài toán này là trường hợp đơn giản của cân bằng axit, bazơ
trong dung dịch chỉ có một cân bằng chính chiếm ưu thế, các cân bằng còn lại
không đáng kể. Khi đó ta sẽ áp dụng định luật tác dụng khối lượng cho cân bằng
chính đó để tính nồng độ H+, OH- theo yêu cầu, từ đó tính pH dung dịch.

2.3.3.3. Dạng bài tập về: Mối quan hệ nồng độ chất, Ka và pH của dung dịch
Loại bài này gồm 2 dạng bài :
- Bài toán thuận : cho các dung dịch có cùng nồng độ, so sánh pH của các
dung dịch đó.
- Bài toán nghịch : cho các dung dịch có cùng pH, so sánh nồng độ của các
dung dịch này.

12


Nguyên tắc chung : dựa trên dạng bài tập về xác định môi trường dung dịch,
áp dụng công thức tính gần đúng pH của dung dịch ( đã trình bày ) ta rút ra nhận
xét:
- Cùng một axit : nồng độ càng lớn thì pH càng nhỏ, và ngược lại.
- Các axit khác nhau, cùng nồng độ thì axit nào có K a lớn thì pH nhỏ và
ngược lại.
- Cùng một bazơ nồng độ càng lớn thì pH càng lớn và ngược lại.
- Các bazơ khác nhau, cùng nồng độ thì bazơ nào có K b lớn , pH sẽ lớn và
ngược lại.
- Các dung dịch có cùng pH, dung dịch nào có K (K a, Kb) càng lớn thì nồng
độ càng nhỏ và ngược lại
Sau đây là một số bài toán minh hoạ:
Bài 4 : So sánh pH các dung dịch có cùng nồng độ 0,01 M sau :
a, Na2CO3, NaAlO2, Na2S, Na3PO4, CH3COONa, C6H5ONa, NaOH Ba(OH)2
b. Al2(SO4)3, FeCl3, CH3COOH, HCOOH, H2SO3, HCl, H2SO4.
Hướng dẫn :
a.
Các chất cho ở đây đều là bazơ. Ta chỉ việc tra K b của các bazơ này: Kb
càng lớn thì pH càng lớn, sau đó sắp xếp theo tứ tự tăng (hoặc giảm) dần pH.
(Không có bảng Kb thì ta dựa theo Ka vì Ka.Kb = Kw nên Ka càng lớn thì Kb

càng nhỏ và ngược lại )
b.
Câu b là các axit, ta cũng làm tương tự, Ka càng lớn thì pH càng nhỏ.
Đáp số : theo chiều pH tăng dần :
a) CH3COONab) H2SO4 < HCl < H2SO3 < FeCl3 < Al2(SO4)3 < HCOOH < CH3COOH.
Bài toán nghịch : so sánh nồng độ các chất khi biết pH dung dịch, cách làm
tương tự : K càng lớn thì C càng nhỏ.
VD : 2 dung dịch có cùng pH là : CH3COOH ( Ka = 10-4,75 ), HCOOH (Ka=10-3,75
) thì nồng độ dung dịch CH3COOH lớn hơn vì Ka nhỏ hơn.
Bài 5 : Tính gần đúng pH các dung dịch sau :
1.
Dung dịch NH4CN 0,01 M
2.
Dung dịch hỗn hợp 2 axit HCOOH 0,01 M, CH3COOH 1,0 M.
3.
Dung dịch NaHCO3 0,05 M ; dung dịch Na2HPO4 0,1 M.
Lời giải :
Dung dịch NH4CN 0,01 M :
CB : NH4CN  NH4+ + CNNH4+
NH3 + H+ ; Ka1 = 10-9,24 (1)
CN- + H+
HCN ; Ka2-1 = 10935 (2)
13


H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14 (3)
Áp dụng điều kiện proton ( ĐLBT proton) cho dung dịch trên ta có :
[H+] = [NH3] + [OH-] – [ HCN] , Đặt h = [H+]





h = Ka1.[NH4+].h-1 – Ka2-1.[CN-].h + Kw.h-1
h=

K a1 .[ NH 4+ ] + K w

K a−21 .[ CN − ] + 1

K a1 .[ NH 4+ ]
K a 2 .[ CN − ]

Điều kiện gần đúng : Ka1.[NH4+] >>Kw , Ka2-1.[CN-] >>1
+
4

[NH ] = C

Khi đó pH =

1
2

(pKa1 + pKa2) +

1
2


NH 4+

; [CN-] = CCN-

C CN −

lg

C NH +
4

1
2

Thay số có : pH = (9,24 + 9,35) = 9,29
2. * Dung dịch hỗn hợp HCOOH 0,01 M và CH3COOH 0,1 M
Chứng minh tương tự ta được công thức tính pH gần đúng của dung dịch 2
axit yếu nồng độ đầu C1, C2 :
1
2

pH = - lg(Ka1.C1 + Ka2 .C2) => thay số : pH = 2,72.
3. * Dung dịch muối axit : HCO3 0,01 M
Tương tự câu 1 áp dụng điều kiện gần đúng ta có pH của dung dịch là :
1
2

1
2


pH = (pKa1 + pKa2) = (6,35 + 10,33) = 8,34
* dung dịch muối Na2HPO4 0,01 M :
1
2

1
2

pH = (pKa2 + pKa3) = ( 7,21 + 12,32) = 9,77.
2.3.3.4. Dạng bài tập về: Tính nồng độ các chất trong dung dịch
Gồm 2 dạng toán : - Cho nồng độ ban đầu, tính nồng độ chất khi hệ cân bằng.
- Cho nồng độ cân bằng của chất, tính nồng độ đầu.
Đây là 2 dạng toán ngược nhau nhưng cách làm thì tương tự :
- Mô tả đầy đủ các cân bằng có trong dung dịch, chọn ra cân bằng chiếm ưu thế.
- Lập biểu thức liên hệ giữa nồng độ cân bằng các chất trong dung dịch với nồng
độ đầu theo Định luật tác dụng khối lượng, ĐL bảo toàn điện tích, ĐL bảo toàn
nồng độ đầu, ĐL bảo toàn proton. . .
- Từ các biểu thức đã lập tìm yếu tố chưa biết.
14


Sau đây chúng ta sẽ xem xét bài toán minh hoạ cho mỗi dạng trên.
Bài 6 : Tính nồng độ cân bằng của các chất trong các dung dịch sau :
1. Dung dịch CH3OOH 0,1 M.
H 2S,

-

2. Dung dịch H2S bão hoà (C
bão hoà : = 0,1 M).

Hướng dẫn :
Với cả dung dịch trước hết ta đều phải viết các cân bằng trong dung dịch ,
+
tính H của dung dịch rồi từ đó tính nồng độ cân bằng các chất còn lại theo Định
luật tác dụng khối lượng áp dụng cho từng cân bằng.
Câu 1 : chỉ có 1 CB chính của CH3COOH
Câu 2 : H2S là một đi axit nên trong dung dịch có cân bằng phân li 2 nấc của axit
này, nhưng chỉ có nấc 1 đáng kể, do đó tính H+ theo nấc 1.
Kết quả bài toán :
1. [H+] = 1,32.10-3 M
[CH3COO-] = 1,32.10-3 M
[CH3COOH] = 0,1 – 1,32.10-3 = 0,0987 M


[H+] = 10-4,01 M, [HS-] = 10-4,01 M, [S2-] = 10-12,9 M, [HS-] 0,1 M.
Bài 7 : Tính số gam NaOH phải cho vào 100 ml dung dịch HCl 10 -3M để thu
được dung dịch có pH = 10. Giả sử Vdung dịch thay đổi không đáng kể.
Bài 8: Tính số ml dung dịch axit benzoic 0,05 M cần phải lấy để khi pha loãng
với nước đến 100 ml thì thu được dung dịch có pH = 4,2.
Bài 9: Tính số ml dung dịch NaOH 0,1 M cần thêm vào dung dịch CH 3COOH
0,01M để thu được 100 ml dung dịch có pH = 12.
Hướng dẫn chung :
- Yếu tố cân bằng cho trước ở đây là pH hay nồng độ cân bằng của [H +]
trong dung dịch
- Từ [H+] ta sẽ tính các yếu tố cân bằng khác rồi áp dụng định luật bảo toàn
nồng độ đầu để suy ra nồng độ đầu của chất cần tính.
Lời giải :
2.




Bài 7 : PTPƯ : NaOH + HCl
NaCl + H2O ; (1) phản ứng hoàn toàn.
-3
-3
PƯ 10
10
CB trong dung dịch :
H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14 (2)




Dung dịch có pH = 10 [H+] = 10-10 M
[OH-] = 10-4 M >> 10-7
Nên OH- chủ yếu là do NaOH dư , cân bằng của nước không đáng kể.
Theo định luật bảo toàn nồng độ đầu :

[

]

C OH − = OH − + C OH − (1) = 10 −4 + 10 −3 = 1,1.10 −3 M

15


Khối lượng NaOH cần lấy : m = C.V.M = 1,1.10-3.0,1.40 = 4,4.10-3 g.
Với dung dịch này ta dùng phương pháp tính ngược :

Bài 9 * Tính tương tự câu 1, vì pH = 12 nên bỏ qua CB của CH 3COO- và

[

]

C naOH = OH − + CCH 3COOH = 10 −2 + 10 −2 = 0.02 M

nước, do đó :
Dung dịch NaOH 0,01M cần lấy : V = 20 ml.
* Ta có thể tính trực tiếp như sau :
pH = 12



[H+] , [OH-], [CH3COO-] ,



áp dụng định luật bảo toàn điện tích : [Na+]
CNaOH = [Na+].
2.3.3.5. Dạng bài tập về: tính độ tan và tính tích số tan
a. Tính độ tan các chất từ tích số tan
Nguyên tắc tính :
- Mô tả các cân bằng chính có trong dung dịch, bỏ qua các cân bằng phụ.
- Thiết lập biểu thức tính nồng độ chất theo Ks và nồng độ đầu.
- Tính độ tan từ các biểu thức đã lập.
Bài 10. Tính độ tan, pH của dung dịch bão hoà Mg(OH)2; Ks = 10-11
Hướng dẫn :
a, Các CB trong dung dịch:

Mg(OH)2
Mg2+ + 2OH- ; Ks = 10-11
2+

+

+

*

Mg + H2O
MgOH + H ;
+
H2O
H + OH- ; Kw = 10-14

β

= 10-12,8

β

Vì Kw và * rất bé nên ta bỏ qua 2 quá trình này khi tính toán.
Theo ĐLTDKL ta có : Ks = 10-11 =[Mg2+].[OH-]2 = S .(2S)2
3

Ks
4

3


10 −11
4

S=
=
= 1,36.10-4 M
Vậy độ tan của Mg(OH)2 bão hoà trong nước là : 1,36.10-4 M
pH dung dịch = 14- lg[OH-] = 14- lg(2. 1.36.10-4) = 10,10.
b, Trong môi trường pH = 4 : [OH-] = Kw/ [H+] = 10-10
Tính được S’ =Ks/ [OH-]2 = 25.107 M, rất lớn, vậy Mg(OH) 2 tan hoàn toàn pH =
4.
Bài 11. Tính độ tan của AgBr trong dung dịch bão hoà trong nước.
Hướng dẫn :
CB : AgBr
Ag+ + Br- ; Ks = 10-12,3
Ag+ + H2O

AgOH  + H+ ; *

β

= 10-11,7
16


H2O
H+ + OH- ; Kw = 10-14
Vì độ tan của AgBr nhỏ nên Ag + nhỏ, do đó có thể bỏ qua sự tạo phức
hidroxo của nó, bỏ qua cả cân bằng của nước

Ks

Vậy Ks = S2  S =
= 10-6,15 M.
b. Dạng bài tập về: tính tích số tan từ độ tan
Nguyên tắc : Đây là bài toán nghịch của dạng trên, cách làm bài tương tự
- Mô tả các cân bằng chính có trong dung dịch, bỏ qua các cân bằng phụ.
- Thiết lập biểu thức nồng độ cân bằng của chất theo K s và nồng độ đầu.
- Tính tích số tan từ các biểu thức đã lập.
Bài 12 : Cho biết độ tan S của Ba(IO3)2 trong dung dịch KIO30,001 M là
5,4.10-4M. Hãy tính tích số tan của Ba(IO3)2.
Hướng dẫn :
CB : Ba(IO3)2
Ba2+ + 2 IO32- ; Ks
S
2S+C
+
H2O
H + OH ; Kw = 10-14
Giả sử bỏ qua cân bằng của nước ta có : [Ba2+] = S ; [IO3-] = 2S+C ;
Vậy Ks = [Ba2+] . [IO3-]2 = S.(2S+C) = 5,4.10-4(2.5,4.10-4 + 10-3)2 = 2,33.10-9
Bài 13 : Cho biết độ tan của BaSO4 trong dung dịch HCl 0,2 M là 3.10-5 .
Hãy tính tích số tan của BaSO4.
Hướng dẫn :
Bỏ qua sự tạo phức hidroxo của Ba2+ và cân bằng của nước, ta có 2 cân bằng
chính trong dung dịch là :
BaSO4 
Ba2+ + SO42- ; Ks
SO42- + H+
HSO4; Ka2-1 = 102

CBTQ : BaSO4 +H+
Ba2+ + HSO4- ; K = KS .Ka2-1
[]
C-S
S
S
S2
C−S

S2
C−S

S2
C−S

Coi S << C ta có : K=
 KS .Ka2-1 =
 Ks = .Ka2 .
-11
Thay số có : Ks = 4,5.10
Nhận xét: đây là 2 bài toán đơn giản, chỉ có 1 cân bằng chính và 1 cân bằng
phụ, ta sẽ tổng hợp cả 2 cân bằng thành một phương trình tổng quát duy nhất,
tính theo phương trình tổng quát này sẽ ra tích số tan.
Đối với bài phức tạp có nhiều cân bằng thì tình huống phức tạp hơn nhiều, lúc
đó ta phải so sánh các quá trình phụ, bỏ qua các cân bằng có hằng số cân bằng
nhỏ, đồng thời áp dụng định luật bảo toàn nồng độ đầu , định luật bảo toàn điện
tích để tính tích số tan.
17



2.3.3.6. Một số bài tập vận dụng và nâng cao.
Bài 1 : 1.Tính độ điện li của ion NH4+ trong dung dịch NH4NO3 0,10 M.
2.Trong số các chất sau chất nào có ảnh hưởng tới độ điện li của NH 4+ :
NH3NO3, NH3, HCl loãng, NaOH loãng, NaCl. Trong mỗi trường hợp viết biểu
thức độ điện li của NH4+.
Bài 2 : Tính pH và nồng độ CB của các chất trong dung dịch HCOONa 0,01 M.
ĐS : pH = 7,88 , [HCOOH] = 7,43.10-7 , [HCOOH-] = 0,01
Bài 3 : Tính số gam KCN phải hoà tan vào nước để thu được 100 ml dung dịch
có pH = 11. Bỏ qua sự thay đổi thể tích trong quá trình hoà tan. ĐS : 0,2968 g.
Bài 4 : Trộn 20 ml dung dịch CH 3COONa 0,15 M với 10 ml dung dịch HCl 0,3
M. Tính pH của dung dịch thu được . ĐS : pH = 2,88.
Bài 5 : Tính pH của dung dịch thu được khi hoà tan 0,535 g dung dịch NH 4Cl
vào 400 ml dung dịch NaOH 2,5.10-2 M. Bỏ qua sự thay đổi thể tích của dung
dịch. ĐS : pH = 10,85.
Bài 6 : a, Tính nồng độ CB các chất trong dung dịch H2SO3 0,01 M.
b, Tính nồng độ CB các chất trong dung dịch H 2SO3 0,05 M và HCl 0,01
M.
Cho pKa1 = 1,76. pKa2 = 7,21.
Bài 7 : Tính pH và nồng độ CB của các chất trong hỗn hợp : H3PO4 0,01 M và NaH2PO4.
ĐS : pH = 2,03.
Bài 8 : Tính số gam Na 2HPO4 phải hoà tan vào 100ml dung dịch H 3PO4 0,05 M
để thu được dung dịch có pH = 4,68.
HD : pH = (pKa1 + pKa2)/2 =4,68 , nên dung dịch có thành phần chính là
: H2PO4- , tức HPO42- lấy vừa đủ phản ứng với H3PO4.
Bài 9 : 1. Hãy giải thích tính axit, bazơ của HCO 3-. Tính gần đúng pH của dung
dịch HCO3-0,01M.
2. Áp dụng tính pH các dung dịch muối axit sau : Na 2HPO4, NaH2PO4, NaHS,
NaHSO3.
1
2


HD : áp dụng công thức tính gần đúng : pH = (pKa1 + pKa2) .
Bài 10 : Trộn 1ml dung dịch bão hoà H2S (C= 0,1 M) với 1 ml dung dịch NH 3
0,1 M Tính pH của dung dịch thu được. ĐS : pH = 8,12.
Bài 11 : Thêm rất chậm dung dịch HCl 1 M vào dung dịch Na 2CO3 0,1 M. Hãy
mô tả và giải thích hiện tượng thu được.
Ngược lại cho từ từ dung dịch Na2CO3 vào HCl thì hiện tượng xảy ra như thế
nào?
Bài 12 : Tính pH và cân bằng trong các dung dịch sau :
18


a. FeCl3 0,1 M
b. Hỗn hợp Cr(NO3)3 0,2 M và HNO3 0,001 M.
c. Ni(NO3)2 0,05 M.
HD : các dung dịch trên có tính axit do sự tạo phức hidroxo của cation kim
loại.
Coi các các cation kim loại là một đơn axit bình thường và tính được :
a, pH = 2,16. b, pH = 2,22 c, pH = 5,12.
Bài 13 : Trong trường hợp nào việc thêm dung dịch NaOH 0,5 M sẽ làm tăng,
hoặc giảm pH của các dung dịch sau. Giải thích.
a. H2O b. HCl 0,5 M c. Na2CO3 0,25 M
d. KOH 0,6 M.
Bài 14 : 1. Có hiện tượng gì xẩy ra khi khi cho quỳ tím vào các dung dịch sau :
NaCl, NaHCO3, Na2S, Fe2(SO4)3, AlCl3, C6H5ONa.
2.Có hiện tượng gì xẩy ra khi cho kim loại Ba vào các dung dịch :
ZnCl2, AlCl3, FeSO4, CuSO4
Bài 15 : “ Mưa axit” là một hiện tượng ô nhiễm môi trường khí quyển do không
khí có quá nhiều khí CO 2, SO2, SO3, NO2, H2S . Mưa axit gây thiệt hại rất lớn
cho đất đai, mùa màng và các công trình ngoài trời khác. Hãy giải thích hiện

tượng mưa axit, minh hoạ bằng PTPƯ.
HD : minh hoạ bằng các phản ứng chứng tỏ các khí trên là axit, chúng
nhường proton làm cho pH của nước mưa giảm, gây hiện tượng mưa axit
Bài 16 : 1. Tính pH của dung dịch sau khi trộn 40 ml dung dịchH 2SO4 0,25 M
VớI 60 ml dung dịch NaOH 0,5 M.
2. Dung dịch A là axit mạnh có pH= 5, dung dịch B là bazơ mạnh có
pH = 9. tính tỉ lệ VA/VB để thu được dung dịch có pH = 8.
Bài 17 : So sánh pH các dung dịch sau có cùng nồng độ chất tan là 0,1 M :
A, NaNO3, Na3PO4, CH3COONa, NaHCO3
B, Al2(SO4)3, FeCl3, CuSO4, NaHS, NH4Cl.
C, Al2(SO4)3, Na2S, Na2CO3, Na2SO4, FeSO4, NaOH.
Bài 18 : So sánh nồng độ các dung dịch sau có cùng pH :
a. HCN, CH3COOH, HCOOH, C6H5COOH, C6H5OH, HCl, H3PO4.
b. KCN, C6H5ONa, FeCl3, Al2(SO4)3, CuCl2, NaCl, HCOONH4.
Bài 19: Tính độ tan của CaSO4 ở 25oC, biết tích số tan T (CaSO4) = 6.10-5
Bài 20 : Bằng thực nghiệm xác định được ở 20oC, trong 100ml dung dịch bão
hòa có 0,245mg BaSO4. Tính T (BaSO4)
2.4. Hiệu quả của SKKN
2.4.1. Đối tượng dạy học: Sáng kiến đã được áp dụng trên đối tượng là học
sinh, trường PT Nguyễn Mộng Tuân.
19


- Số lượng học sinh: 135 em
- Số lớp thực hiện: 3 lớp
- Khối lớp: 11 - Lớp 11A1, 11A2, 11A4
2.4.2. Kết quả cụ thể khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi thu và chấm bài chuẩn bị, bài kiểm tra của học sinh, các nhóm
học sinh, tôi thấy 100 % học sinh đã biết trình bày ý tưởng của mình về các vấn
đề trong từng bài học tiến bộ hơn hẳn năm học trước

-Kết quả đánh giá: Năm học 2017-2018: trong tổng số 135 học sinh có:
Điểm
Tỉ lệ%

<5,% 5, %

Số lượng 0

0

4

4,
4

6, %
10

7, %
11,1 22

8, %
24,4

32

9, %
35,
7


10, %
22,
2

20

2

2,2

So với kết quả năm học 2016-2017:
Điểm
Tỉ lệ%

<5, %

Số lượng 1

5, %

1,1 16

6, %
17,
8

32

7, %
35,

6

20

8, %
22,
2

16

9, %
17,
8

5

10, %

5,5 0

0

2.4.3. Điều kiện và khả năng áp dụng
2.4.3.1. Điều kiện:
Về cơ sở vật chất: các trường trung học phổ thông cần cung cấp trang
thiết bị một cách đầy đủ cho giáo viên và học sinh như: phòng trình chiếu, máy
tính nối mạng internet, tài liệu tham khảo...
Về đối tượng tham gia: Học sinh phải được trang bị đầy đủ về các tri
thức có liên quan về các môn học. Giáo viên phải xây dựng dự án, kế hoạch chi
tiết, tỉ mỉ, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.

2.4.3.2.Khả năng áp dụng:
Với nội dung SKKN tôi nhận thấy có thể phát triển ở một số nội dung
như:
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn cơ sở lí thuyết phân tích định tính và định
lượng để dánh giá chính xác các cân bằng trong dung dịch đặc biệt là cân bằng
axit bazơ và oxi hoá khử. Dựa trên cơ sở này giải các bài tập liên quan đến dung
dịch điện li một cách khoa học và chính xác nhất đồng thời xây dựng các bài tập
hoá học thực sự mang bản chất hoá học, phù hợp với trình độ học sinh, phù hợp
mục đích giảng dạy của giáo viên.
20


Về bài tập vận dụng nên chú trọng hơn nữa đến những bài tập thực
nghiệm
và bài tập liên quan đến thực tiễn, bài tập trắc nghiệm khách quan để học sinh có
kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết và thực hành một cách linh hoạt, sáng tạo.
Trong chương trình sách giáo khoa thí điểm có rất nhiều nội dung mới, mở
rộng và nâng cao hơn đòi hỏi vận dụng các cơ sở lí thuyết hoá một cách sâu sắc
vào việc nghiên cứu các quá trình hoá học nói chung và trong dung dịch nói
riêng. Vì vậy việc nắm vững kiến thức cơ sở hoá học phân tích định tính về các
cân bằng chính trong dung dịch là cân bằng axit-bazơ, cân bằng tạo phức, cân
bằng tạo hợp chất ít tan, cân bằng oxi hoá khử sẽ tạo điều kiện cho người giáo
viên có cái nhìn toàn diện và sâu sắc vào bản chất các phản ứng hoá học xảy ra
trong chương trình hoá học phổ thông. Từ đó tìm ra được phương pháp dạy học
hiệu quả, nâng cao chất lượng bộ môn cũng như năng lực nhận thức và tư duy
của học sinh, gây được hứng thú học tập và lòng hâm mê nghiên cứu khoa học.
3. Kết luận và kiến nghị:
• Kết luận:
Sau một thời gian nghiên cứu tôi đã hoàn thành SKKN với đề tài “ Phát
triển năng lực nhận thức và tư duy học sinh phổ thông qua bài tập dung

dịch chất điện li trên cơ sở hoá học phân tích định tính”. SKKN hoàn thành
đã đạt được một số kết quả sau :
- Đã hệ thống các kiến thức trọng tâm, cơ bản về các quá trình hoá học
trong
dung dịch chất điện li và khả năng vận dụng các kiến thức đó vào giảng dạy
chương trình hoá học phổ thông nhằm nâng cao năng lực nhận thức và tư duy
cho học sinh.
- Đưa ra được 13 ví dụ cho việc vận dụng các sở lí thuyết dung dịch điện li
đồng thời xây dựng và hệ thống được 20 bài tập vận dụng, bài tập tổng hợp, 67
bài tập trắc nghiệm khách quan ở các mức độ nhận thức khác nhau nhằm phát
triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh.
• Kiến nghị
Năm học 2017 - 2018 tôi được phân công dạy môn hoá khối 11 Trường
PT Nguyễn Mộng Tuân. Qua việc áp dụng đề tài trên vào thực tế giảng dạy tại
lớp 11 trong học kỳ I, tôi nhận thấy việc học tập môn hoá của học sinh tiến bộ rõ
rệt: mức độ hiểu bài sau giờ học, khả năng ghi nhớ nội dung bài học, khả năng
nhận thức, khả năng tư duy, khả năng vận dụng vào thực tiễn, tinh thần học tập
và tình yêu khoa học - kỹ thuật của học sinh. Kết quả học tập của học sinh được
nâng cao. Tôi sẽ thực hiện tiếp SKKN này vào học kỳ I của các năm học tiếp
-

21


theo đối với học sinh lớp 11.Tôi sẽ tiếp tục SKKN mới để phát triển ở một số
nội dung đã đề cập ở trên.
Với điều kiện thời gian có hạn song tôi đã hoàn thành được các nhiệm vụ
đặt ra ban đầu. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp ích rất nhiều cho tôi và các giáo
viên khác trong việc nắm vững kiến thức khoa học về hoá phân tích định tính
trong việc nghiên cứu các quá trình hoá học xảy ra trong dung dịch. Đây sẽ là tài

liệu tham khảo rất tốt cho tôi và các đồng nghiệp trong thời gian giảng dạy hoá
học ở phổ thông.
Trên đây là những kết quả nghiên cứu ban đầu của tôi. Tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn để đề tài này thực sự hoàn thiện
hơn nữa, thực sự có ích trong dạy và học hoá học.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Thế Anh

Nguyễn Thị Huyền

22



×