Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN hướng tư duy giải bài tập vô cơ mức vận dụng cao trong đề thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.77 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, việc sử dụng máy tính cầm tay (MTCT) của giáo viên (GV) cũng như
học sinh (HS) đã trở nên phổ biến trong trường học. Máy tính cầm tay hỗ trợ tính
toán các phép toán từ đơn giản đến phức tạp như: hệ phương trình bậc nhất hai ẩn,
hệ phương trình bậc nhất ba ẩn, giải phương trình bậc hai, bậc ba, bất phương trình,
tính toán số phức… Nhưng việc sử dụng MTCT trong việc giải các bài toán Hóa
học đối với GV và HS còn là việc rất mới. Thực tế có rất ít tài liệu hướng dẫn sử
dụng MTCT trong việc giải các bài tập Hóa học.
Bên cạnh đó, hàng năm Sở GD - ĐT, Bộ GD - ĐT thường tổ chức các kì thi giải
toán trên máy tính Casio cho các môn học, trong đó có môn Hóa học để rèn luyện kĩ
năng sử dụng máy tính Casio. Trong các kì thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh ĐH-CĐ,
THPT Quốc Gia. Bộ GD - ĐT đã ban hành danh mục các loại MTCT được mang
vào phòng thi, trong đó có nhiều loại máy tính có thể sử dụng để giải nhanh các bài
toán Hóa học, giảm tối thiểu thời gian làm bài thi của HS.
Do đó tôi chọn đề tài “Hướng tư duy giải bài tập vô cơ mức vận dụng cao
trong đề thi THPT Quốc gia” nhằm mục đích cung cấp cho GV cũng như HS một
số kinh nghiệm trong việc sử dụng MTCT để kiểm tra nhanh được kết quả các bài
toán.

II. NỘI DUNG
Trong bài sáng kiến này được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
Chương 3: Biện pháp, phương pháp trong quá trình nêu và giải quyết vấn đề.

Trang 1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về máy tính casio fx-570VN PLUS
Casio fx-570VN PLUS là dòng máy tính khoa học mới nhất của hãng Casio dành
cho đối tượng học sinh cấp 2, cấp 3 và sinh viên cao đẳng, đại học.
Casio fx-570VN PLUS bao gồm 453 tính năng (nhiều nhất trong các dòng máy
tính học sinh hiện nay), thêm thêm 36 tính năng mới so với dòng máy tính học sinh
cao cấp nhất của Casio từng có mặt tại Việt Nam là Casio fx-570ES PLUS. Các
chương trình tính toán của Casio fx-570VN PLUS cũng được cải tiến đáng kể để
giảm bớt giúp người sử dụng tính toán nhanh gọn, tiện lợi hơn.
Về mặt tính năng, Casio fx-570VN PLUS tạo ra sự đổi mới đáng kể trong hoạt
động tính toán, nhờ cải tiến và áp dụng thêm nhiều tính năng hỗ trợ xử lí các dạng
toán thường gặp trong cả 3 bậc học tại Việt Nam (cấp 2, cấp 3, đại học).
Casio fx-570VN PLUS cho phép tính tọa độ đỉnh parabol trực tiếp trên máy tính,
hỗ trợ học sinh giải quyết nhiều dạng toán đồ thị thường gặp trong chương trình
toán cấp 2.
Tính năng giải bất phương trình được cải tiến vượt bậc giúp tính trực tiếp các bài
toán giải bất phương trình bậc 3 chỉ qua 2 bước tính (thay vì phải thực hiện từng
bước lập bảng xét dấu, tìm nghiệm như tính toán trên máy fx-570ES PLUS).
Casio fx-570VN PLUS là dòng máy tính khoa học hiếm hoi hiện nay có những
tính năng tính toán phân phối thống kê (DIST) hoàn chỉnh dành cho bậc đại học.
Với những tính năng và cải tiến mới đột phá dành ở cả 3 bậc cấp 2, cấp 3 và đại
học, Casio fx-570VN PLUS đang được đánh giá lựa chọn tối ưu và tiết kiệm nhất
thời điểm hiện nay.
1.1.2. Khai thác chương trình tính toán cài sẵn (MODE)
Trước khi tính toán, phải chọn đúng MODE theo bảng chỉ dẫn dưới đây
Trang 2


Chương trình thực hiện


Dãy thứ tự ấn phím để nhập chương trình

Tính toán cơ bản

w1(COMP)

Toán số phức

w2(CMPLX)

Tính toán thống kê và hồi quy

w3(STAT)

Hệ đếm cơ số N

w4(BASE-N)

Giải phương trình

w5(EQN)

Toán ma trận

w6(MATRIX)

Bảng số

w7(TABLE)


Toán Véctơ

w8 (VECTOR)

Giải bất phương trình

wR1 (INEQ)

Tính tỉ số (RATIO)

wR2 (RATIO)

Tính phân phối

wR3 (DIST)

Ấn MODE ta có màn hình cài đặt cho máy, theo hướng dẫn trên màn hình ta lựa
chọn cài đặt hay vào chức năng thích hợp.
Trong hướng dẫn này tên của MODE cần vào để thực hiện chương trình tính
được ghi bằng tiêu đề chính của mỗi phần.
Nhiều bài tập hóa học dẫn đến thiết lập phương trình đại số 1 ẩn. Với máy tính có
chức năng Solve, ta có thể dùng nó để tìm nghiệm thay vì phải chuyển vế, biến đổi
và có thể dẫn đến nhầm lẫn.
Dưới đây là một số ví dụ sử dụng chức năng solve của máy tính Casio fx 570 VN
Plus để giải trắc nghiệm hóa học.
Một số thao tác về phím
Sử dụng phím thể hiện phân số:
Ấn để trên màn hình xuất hiện mẫu phân số để nhập vào, dùng phím để di
chuyển khi nhập số và ẩn.

Thể hiện ẩn số X:
Nhấn lần lượt các phím Q)

Trang 3


Thể hiện dấu =
Nhấn lần lượt các phím Qr
Thực hiện chức năng Solve
Nhấn lần lượt các phím qr, sau đó nhập vào 1 số ban đầu cho Solve for X
(thường là số 0, tuy nhiên với phương trình bậc 2 thì nên chọn X phù hợp nếu
không sẽ không có kết quả như ý muốn).
Lưu ý:
- Biểu thức không quá dài vì 2 lí do: thứ nhất là không đủ chỗ trên màn hình hoặc
tốc độ xử lí của máy tính sẽ chậm.
- Nên ưu tiên để ẩn số trên tử số hoặc chuyển về tử số để máy tính xử lí nhanh
hơn.
Ví dụ:
Thay vì:

(X + 71) ×100
= 17.15
X + 2 × 36.5 ×100 ÷ 10 − 2

có thể chuyển thành: (X+71)× 100 = 17.15× (X+2× 36.5× 100÷ 10–2)
- Đối với trường hợp phương trình có nhiều nghiệm, cần gán giá trị gần với X.
Ví dụ: X2÷ ((0.300÷ 10–X)× (0.300÷ 10–X)) = 1.873
Nếu nhấn:
qr0=
KQ (X = 0.1113943609; L – R = 0) (1)

Nếu nhấn: qr 0.03 =
KQ (X = 0.0173341614; L – R = 0) (2)

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong nhiều năm qua, trong các đề thi luôn có những bài tập mà tôi thấy
rằng có thể vận dụng MTCT đê giải nhanh và chính xác hoàn toàn, đồng thời
rút ngắm được rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, hầu hết học sinh chỉ vận dụng
Trang 4


MTCT để thực hiện các phép tính đơn thuần mà chưa khai thác hết các chức
năng hiện có.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. THỰC TRẠNG

Trang 5


Làm thế nào để giảm thời gian học nhưng vẫn giải bài tập nhanh và chính xác
hơn?
Đó là một vấn đề khó khăn với số đông học sinh và cả giáo viên. Hiện tượng
thường thấy hiện nay là học sinh có quá nhiều áp lực trong học tập và thi cử, trong
số các yếu tố gây ra áp lực đó là số lượng bài học lớn, bài học dài, việc học cần
nhiều thời gian.

2.2. NGUYÊN NHÂN
Sau nhiều năm dạy bộ môn hóa học, tôi nhận thấy có một nguyên nhân gây ra
tình trạng trên là đa số học sinh ghi chép bài theo kiểu truyền thống. Ghi chú theo

kiểu truyền thống là ghi chú thành từng câu, từ trái sang phải tuần tự hết dòng này
đến dòng khác.

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP, PHƯƠNG PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH NÊU
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Trang 6


3.1.1. Phương pháp thực hiện
a. Khách thể nghiên cứu
Tôi lựa chọn trường THPT Vạn Tường cho việc nghiên cứu ứng dụng.
Để có số liệu khách quan và chính xác, tôi chọn dạy 2 lớp 12C4 và 12C8; năm
học 2015 - 2016.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có:
+ Trình độ tương đương nhau
+ Số lượng học sinh, độ tuổi, nam , nữ tương đương.
b. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Tôi thiết kế kế hoạch dạy học không tổng hợp và cung cấp các phương pháp
giải bài toán bằng máy tính casio-fx 570VN PLUS cho lớp đối chứng 12C4
- Tôi thiết kế kế hoạch dạy học tổng hợp và cung cấp các phương pháp giải bài
bằng máy tính casio-fx 570VN PLUS cho lớp thực nghiệm 12C8.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường
và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.

3.2. VÍ DỤ CỤ THỂ
Bài tập 1: Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 tác dụng với dung dịch

HCl (dư). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y; cô cạn Y thu
được 7,62 gam FeCl2 và m gam FeCl3. Giá trị của m là
A. 9,75

B. 8,75

C. 7,80

Giải:
Xem như hỗn hợp đầu chỉ gồm FeO và Fe2O3
Áp dụng bảo toàn khối lượng (gọi X là khối lượng)
mhỗn hợp + mHCl – mH2O = mFeCl2 + mFeCl3
Ấn phím: 9.12+
Trang 7

D. 6,50


(a7.62$56+71$O2+aQ)R56+35.5O2$O3)O(36.5p18P2)Qr76.2+Q)
Máý tính hiện ra phương trình:
9.12 + (

7.62
X
×2+
× 3) × (36.5 − 18 ÷ 2) = 7.62 + X
56 + 71
56 + 36.5 × 3

Ấn phím: qr0 =

KQ (X = 9.75; L – R = 0)
Bài tập 2: Hòa tan m gam kim loại M hóa trị II bằng dung dịch HCl 10% vừa đủ
thu được dung dịch muối có nồng độ là 17,15%. Kim loại M là:
A. Mg

B. Ca

C. Zn

D. Ba

Cách 1: Lập phương trình tìm nguyên tử khối của M (Giả sử ban đầu có 1 mol M)
⇒ dùng chức năng Solve (gọi X là kim loại cần tìm (thay cho M) và giả sử số mol
ban đầu của X là 1 mol)
Ấn phím:
a(Q)+71)O100RQ)+2O36.5P10p2$Qr17.15
Máy tính hiện ra phương trình:
(X + 71) ×100
= 17.15
X + 2 × 36.5 ×100 ÷ 10 − 2
Ấn phím:
qr0 =
KQ (X = 64.9993965; L – R = 0)
Cách 2: Dùng phương pháp thế số (thử) ⇒ dùng chức năng r
Ấn phím:
a(Q)+71)O100RQ)+2O36.5P10p2
Máy tính hiện ra phương trình:
(X + 71) ×100
X + 2 × 36.5 ×100 ÷ 10 − 2
Ấn phím:


Trang 8


r24=n
KQ = 12.6329....
r40 = n
KQ = 14.453....
r65 = n
KQ = 17.15006....
r137 = n
KQ = 20.0462....
Bài tập 3: Cho 8,97 gam kim loại kiềm M tan hết trong 150 ml dung dịch HCl 1M
thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được 15,655 gam hỗn hợp 2 chất rắn
khan. Kim loại M là
A. Na

B. Li

C. K

D. Cs

Giải:
Ptpư:

2M

+


0,15 mol
2M

2 HCl → 2 MCl
0,15 mol

+

8,97
-0,15 mol
X

+

H2

0,15 mol

2 H2O → 2 MOH

+

H2

8,97
-0,15 mol
X

Theo đề: mrắn = mMCl + mMOH
Ấn phím:

0.15O(Q)+35.5)+(8.97PQ)p1o0.15)O(Q)+7o17)qQr15.655
Máy tính hiện ra phương trình:
0.15× (X+35.5)+(8.97÷ X–0,15)× (X+17)=15.655
qr0=
KQ (X = 39; L – R = 0)
Bài tập 4: Khi hòa tan hiđroxit kim loại M(OH)2 bằng một lượng vừa đủ dung dịch
Trang 9


H2SO4 20% thu được dung dịch muối trung hoà có nồng độ 27,21%. Kim loại M là
A. Zn

B. Cu

C. Fe

D. Mg.

Giải:
Ptpư:

M(OH)2 + H2SO4 →MSO4 + 2H2O
1 mol

1 mol

1 mol

Ta có: C% (MSO4) = 27,21
Ấn phím:

aQ)+96R(Q)O+34+98O100P20)O100Qr27.21
Máy tính hiện ra phương trình:
(X+96)× 100÷ (X+34+98× 100/20)=27.21
qr0=
KQ (X = 63.9928....; L – R = 0)
Bài tập 5: Cho Na dư vào một dung dịch cồn (C2H5OH + H2O), thấy khối lượng H2
bay ra bằng 3% khối lượng cồn đã dùng. Dung dịch cồn có C% là
A. 75,57%

B. 72,57%

C. 70,57%

D. 68,57%

Giải:
Giả sử ban đầu có 100 gam dung dịch cồn thì trong đó có X gam C 2H5OH và (100X) gam H2O.
Ptpư:

2 C2H5OH

+

2 Na →2 C2H5ONa + H2

X
mol
46
2 H2 O


X
mol
46 × 2
+

2 Na →2 NaOH

100 − X
18

+

H2
100 − X
18 × 2

Theo đề: mH2 = 3% = 3 gam
Ấn phím:
aQ)R46O2$+a100pQ)R18O2$Qra3R2
Trang 10


Máy tính hiện ra phương trình:
X
100 − X 3
+
=
46 × 2 18 × 2
2
qr0=

KQ (X = 75.571428....; L – R = 0)
Bài tập 6: Khi oxi hóa không hoàn toàn ancol no, đơn chức X trong phân tử có
phần trăm khối lượng cacbon bằng 64,865% thu được xeton Y có phần trăm khối
lượng cacbon bằng
A. 64,865%.

B. 40,00%.

C. 67,67%.

D. 66,67%.

Giải:
Ptpư:

CxH2x+2O + CuO →CxH2xO + H2O + Cu

Bước 1: Xác định CTPT của ancol
12X÷ (14X+18)× 100=64.865
qr0=
KQ(X = 4.000034....; L – R = 0)
Bước 2: Tính phần trăm khối lượng:
X× 12× 100÷ (14X+16)=
KQ = 66.66679....
Bài tập 7: Để m gam phôi bào sắt ngoài không khí, sau một thời gian biến thành
hỗn hợp X có khối lượng 12 gam gồm Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3. Cho X tác dụng hoàn
toàn với dung dịch HNO3 dư thấy giải phóng ra 2,24 lít khí NO (sản phẩm khử duy
nhất, đktc). Giá trị của m là
A. 11,8.


B. 10,08.

C. 9,8.

D. 8,8.

Giải:
Áp dụng CT tính nhanh:
HNO3 l
O2
Fe 
→ X (Fe, FexOy) 
→ NO ↑

Trang 11


mFe =

56
(mhỗn hợp X + 24. nNO)
80

Ấn phím:
a56R80$O(12+24O2.24P22.4)=n
KQ = 10.08
Bài tập 8: Ngâm một đinh sắt khối lượng 10 gam trong 200 ml dung dịch CuSO 4.
Sau khi phản ứng kết thúc lấy đinh sắt ra rửa sạch, làm khô rồi đem cân thấy khối
lượng đinh sắt bằng 10,8 gam. Nồng độ dung dịch CuSO4 là
A. 0,05M.


B. 0,0625M.

C. 0,5M.

D. 0,625M.

Giải:
Gọi nồng độ của CuSO4 là X
Ptpư: Fe

+

CuSO4 → FeSO4 +

0,2 X mol 0,2 X mol 0,2 X mol

Cu
0,2X mol

Mrắn tăng = 8 gam
mtăng = 10,8 -10

Ấn phím:
0.2Q)O8Qr10.8p10
Máy tính hiện ra phương trình:
0.2X× 8=10.8–10
qr0=
KQ (X = 0.5; L – R = 0)
Bài tập 9: Đem nung hỗn hợp A, gồm hai kim loại: x mol Fe và 0,15 mol Cu, trong

không khí một thời gian, thu được 63,2 gam hỗn hợp B, gồm hai kim loại trên và
hỗn hợp các oxit của chúng. Đem hòa tan hết lượng hỗn hợp B trên bằng dung dịch
H2SO4 đậm đặc, dư thì thu được 0,3 mol SO2. Giá trị của x là
A. 0,6 mol

B. 0,4 mol

C. 0,5 mol

Giải: (Áp dụng phương pháp bảo toàn)
Khối lượng Oxi tham gia phản ứng: 63,2 – (56X + 0,15x64)
Các quá trình oxi hóa khử:
Trang 12

D. 0,7 mol


Feo →Fe+3 + 3e O2 + 4e →2O-2
Cuo →Cu+2 + 2e S+6 + 2e →S+4
Thiết lập các phím sao cho máy tính hiện ra phương trình
3X+0.15x2 =

63.2– ( 56X + 0.15x64 )
x4 + 0.3x2
32

qr0=
KQ (X = 0.7; L – R = 0)
Bài tập 10: Nung 35,532 gam muối nitrat của kim loại M đến khối lượng không đổi
thu được 15,12 gam chất rắn và hỗn hợp khí X có tỉ khối hơi so với H 2 bằng 21,6.

Công thức của muối nitrat là:
A. Mg(NO3)2

B. Zn(NO3)2

C. Cu(NO3)2

D. AgNO3

Giải:
Ptpư:

o

t
2 M(NO3)n 
→ M2On + 2n NO2 + n/2 O2

Dựa vào khối lượng muối và chất rắn thu được ta thiết lập cho máy tính xuất hiện
phương trình:
35.532÷ (X+62× 2)=15.12÷ (X+16)
qr0=
KQ (X = 64; L – R = 0)
Vậy: Kim loại M là Cu
3.3. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1: Cho 0,1 mol este tạo bởi axit 2 lần axit và ancol 1 lần ancol tác dụng với
NaOH thu được 6,4 gam ancol và 1 lượng muối (g) nhiều hơn lượng este là 13,56%
(so với lượng este). Khối lượng của muối là
A. 15,8 gam


B. 25,6 gam

C. 21,3 gam

X+6,4=0,1× 2× 40+X× 100÷ 113,56
qr0=
KQ (X = 13.3994....; L – R = 0)
Trang 13

D. 13,4 gam


Bài tập 2: Hòa tan hoàn toàn một khối lượng kim loại R hóa trị II vào dung dịch
HCl 14,6 % vừa đủ được dung dịch muối có nồng độ 18,19 %. Kim loại R là
A. Zn.

B. Fe

C. Mg.

D. Ca

(X+71)÷ (X+2× 36.5× 100÷ 14.6–2)=18.19÷ 100
qr0=
KQ (X = 23.9 4108....; L – R = 0)
Bài tập 3: Hỗn hợp A gồm hai ankan đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy hết m gam A
cần dùng 9,968 lít O2 (đktc). Cho hấp thụ sản phẩm cháy vào bình đựng nước vôi
dư. Sau thí nghiệm, khối lượng bình nước vôi tăng thêm 18,26 gam. Công thức hai
chất trong hỗn hợp A là
A. C3H8, C4H10


B. C4H10, C5H12

C. C5H12, C6H14

D. C6H14, C7H16

(1.5X+0.5)÷ (9.968÷ 22.4)=(62X+18)÷ 18.26
qr0=
KQ (X = 5.6; L – R = 0)
Bài tập 4: Một loại mỡ chứa 40% triolein, 20% tripanmitin và 40% tristearin. Xà
phòng hóa hoàn toàn m gam mỡ trên thu được 138 gam glixerol. Giá trị của m là:
A. 1,209 kg

B. 1,304 kg

C. 1,326 kg

D. 1,335 kg

Số mol chất béo bằng số mol glixerol:
0.4X÷ ((17× 12+33+44)× 3+41)+0.2X÷ ((15× 12+31+44)× 3+41)+0.4X÷ ((17× 12+
35+44)× 3+41)=138÷ 92
qr 0=
KQ (X=1304.273145; L – R = 0)
Bài tập 5: Cho anken X đi qua 1 lượng dư dung dịch KMnO 4 thu được kết tủa có
khối lượng bằng 2,07 lần khối lượng X tham gia. Công thức phân tử của X là
A. C2H4

B. C3H6


C. C4H8

1÷ (42X)=2.07÷ (87× 2)
qr 0=
Trang 14

D. C5H10


KQ (X = 2.001380262; L – R = 0)
Bài tập 6: Trộn V1 ml dung dịch HCl có pH = 1,8 vào V2 ml dung dịch HCl có pH
= 3,6 thu được dung dịch có pH = 3,0. Tỉ lệ V2:V1 là:
A. 18,64

B. 19,83

C. 16,48

D. 15,84

(X× 10–3,6+10–1,8)÷ (X+1)=10–3,0
qr 0=
KQ (X = 19.83....; L – R = 0)
Bài tập 7: Thêm m gam CuSO4.5H2O vào 360 gam dung dịch CuSO 4 10% thu được
dung dịch có nồng độ 16%. Giá trị của m là:
A. 90 gam

B. 45 gam


C. 75 gam

D. 30 gam

(X× 160÷ 250+360× 10÷ 100)÷ (X+360)=16÷ 100
qr0=
KQ (X = 45; L – R = 0)
Bài tập 8: Hòa tan a gam CuSO4.5H2O vào b gam dung dịch CuSO4 8% thu được
560 gam dung dịch CuSO4 16%. Giá trị của a và b là
A. a = 48 và b = 8

B. a = 480 và b = 80

C. a = 80 và b = 480

D. a = 8 và b = 48

(X× 160÷ 250+(560–X)× 8÷ 100)=560× 16÷ 100
qr0=
KQ (X = 80; L – R = 0)
Bài tập 9: Clorin là một loại tơ sợi tổng hợp được tạo ra do sự Clo hóa PVC. Một
loại tơ Clorin có hàm lượng Clo là 63,964% (phần trăm khối lượng). Bao nhiêu đơn
vị mắt xích PVC đã phản ứng được với 1 phân tử Cl2 để tạo ra loại tơ này?
A. 1 đơn vị mắt xích

B. 2 đơn vị mắt xích

C. 3 đơn vị mắt xích

D. 4 đơn vị mắt xích


(X+1)× 35.5× 100÷ (62.5X+34.5)=63.964

Trang 15


qr0=
KQ (X=2.999....; L – R = 0)
Bài tập 10: Trộn 100 ml dung dịch có pH = 1 gồm HCl và HNO3 với 100 ml dung
dịch NaOH nồng độ a (mol/l) thu được 200 ml dung dịch có pH = 12. Giá trị của a là
(biết trong mọi dung dịch [H+][OH−] = 10−14)
A. 0,15.

B. 0,30.

C. 0,03.

D. 0,12.

X× 0.1–0.1× 0.1=0.2× 10–2
qr0=
KQ (X = 0.12; L – R = 0)
Bài tập 11: Cần thêm bao nhiêu gam CuSO4 vào 400 gam dung dịch CuSO 4 5% để
thu được dung dịch có nồng độ là 7%?
A. 9,124 g.

B. 8,408 g.

C. 12,105 g.


D. 8,602 g.

(X+400× 5÷ 100)× 100÷ (400+X)=7
qr0=
KQ (X = 8.602...; L – R = 0)
Bài tập 12: Cho hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 3O4 có khối lượng 4,04 gam phản ứng
với dung dịch HNO3 dư thu được 336 ml khí NO(đktc, sản phẩm khử duy nhất). Số
mol HNO3 tham gia phản ứng là:
A. 0,06 (mol).

B. 0,036 (mol).

C. 0,125(mol).

D. 0,18(mol).

4.04+X× 63=(X–336÷ 22400)÷ 3× (56+62× 3)–336÷ 22400× 30–X× 0.5× 18
qr0=
KQ (X = 0.18; L – R = 0)
Hoặc:
(4.04+336÷ 22400× 3÷ 2× 16)+160× 6+336÷ 22400=
KQ = 0.18
Bài tập 13: Hiđrocacbon X có công thức đơn giản là CH. Đốt cháy hoàn toàn 0,01

Trang 16


mol X rồi dẫn sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch NaOH dư, thấy khối lượng
bình NaOH tăng 4,24 gam. X có công thức phân tử là
A. C2H2.


B. C4H4.

C. C6H6.

D. C8H8.

0.01× X× (44+0.5× 18)=4.24
qr0=
KQ (X = 8; L – R = 0)
Bài tập 14: Cho 11,1 gam axit cacboxylic no, đơn chức X tác dụng hoàn toàn với
500 ml dung dịch gồm KOH 0,08M và NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch thu được
12,64 gam hỗn hợp chất rắn khan. Công thức phân tử của X là
A. C2H5COOH.

B. CH3COOH.

C. HCOOH.

D. C3H7COOH

11.1+0.5× (0.08× 56+0.1× 40)=12.64+11.1÷ (14X+32)× 18
qr0=
KQ (X = 3; L – R = 0)
Bài tập 15: Dung dịch natri hiđrocacbonat khi đun sôi tạo nên dung dịch natri
cacbonat. C% của NaHCO3 trong dung dịch ban đầu là: (biết sau khi đun sôi được
dung dịch Na2CO3 5,83%, bỏ qua lượng nước mất khi đun)
A. 4,92%.

B. 6,84%.


C. 9,02%.

D. 10,50%.

X÷ 84× 0.5× 106× 100÷ (100–0.5× X÷ 84× 44)=5.83
qr 0=
KQ (X = 9.021...; L – R = 0)
Bài tập 16: Cho axit oxalic HOOC–COOH tác dụng với hỗn hợp 2 ancol no, đơn
chức, đồng đẳng liên tiếp, thu được 5,28g hỗn hợp 3 este trung tính. Thủy phân
lượng este bằng dung dịch NaOH, thu được 5,53 g muối. Hai ancol có công thức:
A. CH3OH và C2H5OH

B. C2H5OH và C3H7OH

C. C3H7OH và C4H9OH

D. C4H9OH và C5H11OH

5.28÷ (90+28X)=5.53÷ 134
qr0=
Trang 17


KQ(X = 1.355...; L – R = 0)
Bài tập 17: A là este của glixerol với axit cacboxylic no đơn chức mạch hở. Đun
nóng 2,18 gam A với dung dịch NaOH cho tới khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu
được 2,46 gam muối. Số mol của A là:
A. 0,015


B. 0,02

C. 0,01

D. 0,03

2.18+3X× 40=2.46+X× 92
qr0=
KQ (X = 0.01; L – R = 0)
Bài tập 18: Hỗn hợp A gồm 2 ancol. Đun nóng m gam hỗn hợp A với H2SO4 đậm
đặc, thu được 3,584 lít hỗn hợp 2 olefin kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (đktc).
Nếu đem đốt cháy hết lượng olefin này, rồi cho hấp thụ sản phẩm cháy trong bình
đựng dung dịch NaOH dư, thì khối lượng bình tăng 24,18g. Các phản ứng xảy ra
hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 6,1g

B. 8,34g

C. 10,58g

D. 12,74g

X–3.584÷ 22.4× 18=24.18÷ (44+18)× (12+2)
qr0=
KQ(X = 8.34; L – R = 0)
Bài tập 19: Cho 35,12 gam hỗn hợp CH 2(COOH)2, HCOOH, CH3COOH và
CH2=CH–COOH tác dụng với K dư thu được chất rắn A và 6,832 lít H 2 (đktc). Khối
lượng chất rắn A là 64,15 gam. Thêm nước dư vào chất rắn A thu được V lít H 2
(đktc). V có giá trị là
A. 1,12 lít


B. 1,68 lít

C. 3,36 lít

D. 2,24 lít

X÷ 22.4× 2+6.832÷ 22.4× 2=(35.12+6.832÷ 22.4× 2–35.12)÷ 39
qr0=
KQ(X = 1.68; L – R = 0)
Bài tập 20: Khử hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Fe 2O3 và CuO hoặc m gam
Fe3O4 đều cần 1 lượng khí CO (t0) như nhau. Phần trăm khối lượng Fe 2O3 trong X
là:
Trang 18


A. 68.14%

B. 75,86%

C. 84,16%

D. 48,19%

X÷ 160× 3+(100–X)÷ 80=100÷ 232× 4
qr0=
KQ (X = 75.862...; L – R = 0)
3.4. BÀI TẬP KIỂM TRA (DỰ KIẾN)
Câu 1: Cho 5,76 gam axit hữu cơ X đơn chức, mạch hở tác dụng hết với CaCO 3 thu
được 7,28 gam muối của axit hữu cơ. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. CH3−CH2−COOH.

B. HC≡C−COOH.

C. CH3COOH.

D. CH2=CH−COOH.

Câu 2: Khi cho ankan X (trong phân tử có phần trăm khối lượng cacbon bằng
83,72%) tác dụng với clo theo tỉ lệ số mol 1 : 1 (trong điều kiện chiếu sáng) chỉ thu
được 2 dẫn xuất monoclo đồng phân của nhau. Tên của X là
A. butan.

B. 2−metylpropan.

C. 2,3−đimetylbutan.

D. 3−metylpentan.

Câu 3: Trong tự nhiên, nguyên tố đồng có hai đồng vị là

63
29 Cu



65
29 Cu

. Nguyên tử


khối trung bình của đồng là 63,54. Thành phần phần trăm tổng số nguyên tử của
đồng vị

63
29 Cu



A. 50%.

B. 27%.

C. 73%.

D. 54%.

Câu 4: Một dung dịch chứa 0,02 mol Cu2+, 0,03 mol K+, x mol Cl− và y mol SO24 .
Tổng khối lượng các muối tan có trong dung dịch là 5,435 gam. Giá trị của x và y
lần lượt là
A. 0,03 và 0,02.

B. 0,02 và 0,05.

C. 0,01 và 0,03.

D. 0,05 và 0,01.

Câu 5: Có bao nhiêu rượu (ancol) bậc 2, no, đơn chức, mạch hở là đồng phân cấu
tạo của nhau mà phân tử của chúng có phần trăm khối lượng cacbon bằng 68,18%?

A. 3.

B. 4.

C. 5.

D. 2.

Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hoá trị hai không đổi trong hợp
chất) trong hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 23,0 gam chất rắn và thể
Trang 19


tích hỗn hợp khí đã phản ứng là 5,6 lít (ở đktc). Kim loại M là
A. Be

B. Cu

C. Ca

D. Mg

Câu 7: Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một thời
gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với không khí là 1. Nếu
cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia phản
ứng. Giá trị của m là
A. 32,0

B. 8,0


C. 3,2

D. 16,0

Câu 8: Cho phản ứng: Br2 + HCOOH →2HBr + CO2
Nồng độ ban đầu của Br2 là a mol/lít, sau 50 giây nồng độ Br2 còn lại là 0,01 mol/lít.
Tốc độ trung bình của phản ứng trên tính theo Br2 là 4.10-5 mol (l.s). Giá trị của a là
A. 0,018

B. 0,016

C. 0,012

D. 0,014

Câu 9: Khi tiến hành đồng trùng hợp buta−1,3−đien và acrilonitrin thu được một
loại cao su buna−N chứa 8,69% nitơ. Tỉ lệ số mol buta−1,3−đien và acrolonitrin
trong cao su là
A. 1/2

B. 1/1

C. 2/1

D. 3/1

Câu 10: Cho 0,1 mol CO (đktc) từ từ đi qua ống sứ nung nóng đựng 4 gam một oxit
sắt đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hỗn hợp khí thu được sau phản ứng có tỉ
khối hơi so với H2 bằng 20. Công thức của oxit sắt và thành phần % CO 2 theo thể
tích trong hỗn hợp khí sau phản ứng là

A. FeO; 75%

B. Fe2O3; 75%

C. Fe2O3; 65%

Trang 20

D. Fe3O4; 75%


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là mục
đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp.
Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động
lĩnh hội tri thức trong từng học sinh. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi Thầy (Cô)
phải luôn luôn không ngừng tìm tòi, sáng tạo để có được một tiết học sinh động,
thiết thực với học trò. Trong nội dung đề tài này tôi đã đề cập đến một số bài tập
đơn giản và cách giải nhanh để với việc sử dụng máy tính casio fx-570VN PLUS.
Tôi hi vọng đây là vấn đề gợi mở tạo ra một quan niệm trong dạy-học hóa học.
Kiến nghị
Khó khăn lớn nhất của giáo viên là về vấn đề thời gian. Căn cứ trên kết quả điều
tra này, chúng tôi sẽ thiết kế những giáo án có chú ý đến thời gian một kỹ lưỡng
nhất, không làm nặng thêm kiến thức, giảm bớt được những chi tiết phụ, nếu thành
công.
Trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ đề cập đến một số bài tập đươn giản, một
khía cạnh rất nhỏ của bộ môn hóa học.
Trang 21



Trong khi chờ sự xem xét, nghiên cứu đánh giá của Hội đồng khoa học các cấp
tôi xin chân thành cảm ơn. Chúc hội đồng khoa học các cấp sức khỏe, hạnh phúc,
thành đạt.
Bình Sơn, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Người viết

Nguyễn Văn Thiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 10-11, NXB Giáo dục, 2007
2. Sách giáo viên hóa học 10-11, NXB Giáo dục, 2007
3. Phân phối chương trình hóa học THPT, Sở GD-ĐT Quảng Ngãi, 2011
4. Nguyễn Thạc Các, Từ điển hóa học phổ thông, NXB Giáo dục, 2009
5. TS. Nguyễn Thái Sơn, Hướng dẫn giải toán trên máy tính Casio fx-570VN
PLUS, năm 2013.
6. Nguyễn Thế Thạch, Nguyễn Trường Chấng, Hướng dẫn sử dụng và giải
SHIFTt

toán trên máy tính Casio fx-570VN PLUS, NXB Giáo Dục 2009.

Trang 22



×