Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua dạy học môn hóa học lớp 11 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.54 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 Ở
TRƯỜNG THPT

Người thực hiện : Nguyễn Thị Yến
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Hóa Học

THANH HÓA NĂM 2018


SKKN: GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 Ở TRƯỜNG
THPT.
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay chúng ta đang sống trong một xã hội năng động,
con người được tiếp cận với tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Khoa
học công nghệ cũng vì nhu cầu vô hạn của con người mà ngày
càng phát triển nhanh chóng. Cuộc sống con người nhờ đó mà
trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện nghi hơn. Tuy nhiên,
bên cạnh sự tiến bộ ấy, chúng ta phải đối diện với những vấn đề
lớn có tầm ảnh hưởng vô hạn đến cuộc sống con người: vấn đề
tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, vấn đề rác thải công nghiệp,
vấn đề khí hậu toàn cầu... Với tất cả nhũng yếu tố đó, thiết nghĩ


việc đưa giáo dục môi trường vào học đường là việc làm rất cần
thiết. Phải dậy cho những lớp người trẻ trung, năng động là lực
lượng đông đảo trong xã hội Việt Nam kiến thức về môi trường
từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người trong
xã hội nói chung.
Chúng ta đang sống trong một đất nước có nền kinh tế phát
triển và ngày càng phát triển nhanh chóng. Bên cạnh đó, giáo
dục cũng từng bước thay đổi để ngày càng hiện đại hơn phù hợp
hơn và đáp ứng được nhu cầu xã hội đề ra về vấn đề đào tạo
con người, đào tạo nguồn nhân lực. Sự thích nghi của nền giáo
dục Việt Nam thể hiện ở việc từng bước thay đổi nội dung
chương trình, phương thúc đào tạo, rựa trên cơ sở là sự thay đổi
mục tiêu và yêu cầu của nền giáo dục. Với chương trình phổ
thông nói chung và chương trình giáo khoa bậc trung học nói
riêng, yêu cầu đặt ra là phải gắn liền việc học tập trên ghế nhà
trường với thực tiễn. Chỉ dạy những điều cần thiết nhất để học
sinh dể dàng tiếp cận xã hội và dạy những gì bức thiết trong xã
hội mà học sinh sẽ sống, sẽ hòa nhập, hoạt động và phát triển.
Vấn đề môi trường và những ảnh hưởng của môi trường đến
cuộc sống loài người hiện đang là mối quan tâm lớn nhất của
nhân loại. Đây là vấn đề đa rạng, ngày càng trầm trọng và rất
khó giải quyết một phần cũng do ý thức của con người chưa
cao và hiểu biết của đa số người dân về vấn đề này còn hạn
hẹp. Vì thế, việc đưa giáo dục môi trường vào trong giảng dạy
hóa học ở trường phổ thông lầ rất cần thiết và đáp ứng được
yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục ngày nay.

2



Trong các môn học ở trường trung học phổ thông, theo
nghiên cứu tài liệu và rút ra nhật xét của cá nhân tôi thì tôi
nhận thấy môn hóa học là môn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép
nội dung giáo dục môi trường. Vì thế, sẽ rất thuận lợi cho việc
giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông khi kết hợp vói môn
hóa học.
Từ những lý do tôi đã phân tích như trên, tôi thực hiện sáng
kiến kinh nghiệm “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh thông qua dạy học môn hóa học lớp 11 ở trường
THPT’’.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo
dục môi trường vào bài giảng hóa học lớp 11 THPT. Bằng cách
này bài giảng hóa học sẽ dể dàng đạt được yêu cầu là có liên hệ
thực tiễn vừa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
Bên cạnh đó, bài giảng có kết hợp kiến thức giáo dục môi
trường sẽ tăng hứng thú học tập cho học sinh giúp tiết học bớt
căng thảng và học sinh sẽ yêu thích môn học hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục môi trường thông qua dạy
học hóa học lớp 11 ở trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học dùng để sử lí số liệu.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Bước vào thế kỷ XXI loài người đang đứng trước những
thách thức vô cùng to lớn của thiên nhiên. Đó là nạn cạn kiệt tài
nguyên, là vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chính

những việc này đã tác động không nhỏ tới việc tận dụng tài
nguyên thiên nhiên của con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi
trường và phát triển xã hộ đảm bảo phát triển bền vững quốc
gia. Do đó nhiều văn bản và chỉ thị đã được ban hành:
- Nghị quyết số 08/NQ-CP của chính phủ ngày 23/1/2014: ban
hành chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 24NQ/TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
3


- Luật bảo vệ môi trường ( BVMT ) 2014 số 55/2014/QH13 đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
( CHXHCNVN) khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày
23/06/2014 gồm rất nhiều nội dung: Luật BVMT 2014 có mục
riêng về BVMT đất, chương IV luật BVMT 2014 quy định về ứng
phó với biến đổi khí hậu ( BĐKH ), đây là nội dung đầu tiên luật
hóa những quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu trong mối
quan hệ chặt chẽ với BVMT.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của
Đảng và Nhà nước, ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị “Về tăng cường công tác giáo
dục bảo vệ môi trường”. Do đó nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục phổ thông là: giáo dục cho học sinh những kiến thức, kĩ
năng về môi trường và bảo vệ môi trường.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường là góp
phần hình thành ở học sinh nhân cách người lao động mới,

người chủ tương lai của đất nước. Người lao động, người chủ đó
có thái độ thân thiện với môi trường, có thói quen hành vi ứng
xử văn minh với môi trường.
2.1.1. Định nghĩa về môi trường
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” ( Điều 3, luật
bảo vệ môi trường năm 2005 ).
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường.
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
Môi trường bị ô nhiễm do những tác nhân như chất, hợp
chất hoặc hỗn hợp có tác dụng biến môi trường từ trong sạch
trở nên độc hại. Có thể liệt kê những tác nhân đó như sau:
- Rác, phế thải rắn...
- Hóa chất, chất thải dệt, nhụm, chế biến thực phẩm,...
- Khí núi lửa, khí thải nhà máy, khói xe, khói bếp, lò gạch,...(SO 2,
CO2, NO2, CO,...).
- Kim loại nặng ( chì, đồng, thủy ngân,...).
- Ngoài những tác nhân trên, môi trường còn có thể bị ô nhiễm
bởi tiếng ồn quá mức cho phép hoặc các chất phóng xạ do ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

4


Như chúng ta đã biết, hiện nay môi trường đang bị phá hủy

nghiêm trọng gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt
các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Một
trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do
khi giảng dạy bộ môn Hóa học nhiều giáo viên chỉ chú trọng
đến việc truyền thụ kiến thức hóa học cho học sinh mà chưa
quan tâm sâu sắc đến vấn đề giáo dục ý thức, thái độ và những
kỹ năng bảo vệ môi trường. Do đó :
- Đa số học sinh còn mơ hồ về khái niệm ô nhiễm môi
trường.
- Đa số học sinh chưa có kiến thức về mối quan hệ tác động
qua lại giữa con
người với môi trường trong sinh hoạt và sản xuất nên chưa hiểu
được nguyên nhân
và cơ chế gây ô nhiễm môi trường.
- Đa số học sinh chưa có hành động và những kỹ năng bảo
vệ môi trường xung quanh.
Cho nên mỗi thầy cô giáo chúng ta cần nhận thức được
tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh đặc biệt là qua những bài giảng hóa học.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Các giải pháp thực hiện
- Giải pháp 1: Đưa ra những phương thức, hình thức, phương
pháp giảng dạy để đưa nội dung giáo dục BVMT vào nội dung
bài học
- Giải pháp 2: Lựa chọn các bài cần lồng nghép, tích hợp nội
dung giáo dục BVMT vào nội dung của bài học
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
2.3.2.1. Đối với giải pháp thứ nhất
Tôi đưa ra những phương thức, hình thức và phương pháp như sau:
* Về phương thức

Tôi sử dụng hai phương thức đó là tích hợp và lồng ghép:
- Tích hợp là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục BVMT làm
cho chúng hài hòa, thống nhất.
- Lồng ghép là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có thể
đưa vào bài học một mục, một đoạn, một số câu có nội dung giáo dục BVMT.
* Về hình thức tích hợp, lồng ghép có thể sử dụng các hình thức sau:
- Đưa nội dung bài dạy vào thực tế có liên quan đến môi trường.
Giúp học sinh thấy gần gũi với môn học tạo cho học sinh thấy hứng thú để trả
lời câu hỏi “ Vì sao”.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến giáo dục BVMT.
Trong hệ thống bài tập cần ra những câu hỏi liên quan đến môi trường nằm
trong vùng kiến thức đang học để khắc sâu trong tư tưởng các em.
5


- Giáo dục BVMT bằng những hình ảnh thực tế.
Đây là biện pháp tốt bổ sung cho tài liệu sách giáo khoa và gây hứng thú cho
học sinh.
- Đưa những thông tin mang tính thời sự có liên quan đến giáo dục BVMT vào
bài học.
Hình thức liên hệ thực tiễn này gợi cho HS những hình ảnh thiết thực, gần
gũi, cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hoá học với đời sống, với
môi trường. Từ đó biết vận dụng những kiến thức hoá học vào việc xây dựng,
bảo vệ, cải tạo môi trường mà các em đang sống.
- Xem các phim, video clip về hóa học và môi trường.
Đây là biện pháp có tính sinh động và thiết thực. Đặc biệt là các bộ phim có liên
quan về vấn đề ô nhiễm môi trường.
* Về mức độ tích hợp, lồng ghép có các mức độ sau
- Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với
mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT.

- Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung
phù hợp với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT.
- Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một
cách logic với nội dung giáo dục BVMT.
Như vậy việc nắm được mục tiêu của mỗi bài học là rất quan trọng, nó
giúp giáo viên xác định được mức độ tích hợp, lồng ghép; Đồng thời đưa ra nội
dung tích hợp riêng cho từng bài và giáo dục học sinh theo mục tiêu của bài.
* Về phương pháp tôi sử dụng linh hoạt các phương pháp sau
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp thảo luận làm việc nhóm.
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dùng thí nghiệm và các tài liệu trực quan.
- Phương pháp khai thác các kiến thức về giáo dục BVMT từ những bài
thực hành thí nghiệm.
2.3.2.2. Đối với giải pháp thứ hai
Tôi phải xác định rõ nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục
BVMT; Xác định rõ mục tiêu giáo dục BVMT cho học sinh trong
chương trình Hóa học lớp 11 THPT; Lựa chọn các bài cần tích
hợp hoặc lồng ghép giáo dục BVMT lớp 11 trong chương trình
Hóa học THPT (Chương trình chuẩn).
Việc lựa chọn nội dung giáo dục BVMT cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
− Không làm thay đổi tính đặc trưng môn học, không biến
bài học của bộ môn thành bài giáo dục môi trường.
− Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có
tính tập trung vào những chương mục nhất định.
6



− Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của
học sinh và các kinh nghiệm thực tế các em đã có, vận dụng
tối đa mọi khả năng để cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi
trường.
* Mục tiêu chung
Về kiến thức
Bước đầu hiểu biết về thành phần hoá học của môi trường
sống xung quanh ta (đất, nước, không khí) trên cơ sở tìm hiểu
tính chất của các chất hoá học.
− Môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất.
− Sự biến đổi hoá học trong môi trưòng ; hiểu biết về chất vô
cơ và hữu cơ; Thành phần, tính chất hoá học, tính chất vật lí,
ứng dụng, điều chế. Từ đó có hiểu biết về chất, về tính chất của
các vật thể vô sinh, hữu sinh và một số biến đổi của chúng
trong môi trường tự nhiên xung quanh.
* Biết khái niệm ô nhiễm môi trường, tác hại của ô nhiễm
môi trường.
− Ô nhiễm môi trường nước, tác hại của nó.
− Ô nhiễm môi trường không khí, tác hại của nó.
− Ô nhiễm môi trường đất, tác hại của nó.
* Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong đó
có vai trò của sản xuất hoá học, sử dụng hoá chất và chất thải
trong sinh hoạt và sản xuất.
− Hiểu được nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường: không
khí, nước, đất và môi trường tự nhiên nói chung là do có các
chất độc hại vô cơ và hữu cơ. Các chất này gây tác hại cho các
đồ vật, các công trình kiến trúc, văn hoá, sức khoẻ của người,
động vật, thực vật.
− Hiểu được một số vấn đề về nhiên liệu, chất đốt, năng
lượng hoá học, sự oxi hoá, sự cháy và nguyên nhân gây ô nhiễm

môi trường không khí.
− Hiểu được tính năng và tác dụng của một số tài nguyên
thiên nhiên như :
nước, quặng, dầu mỏ, than đá. Vấn đề khai thác, sử dụng và
việc gây ô nhiễm môi
trường do các hoạt động khai thác.
− Vấn đề ô nhiễm môi trường trong thực hành thí nghiệm
hoá học ở trường phổ thông,...
* Biết được cơ sở hoá học của một số biện pháp bảo vệ môi
trường sống.
7


− Thu gom và xử lí chất thải, phòng chống chất độc hại
trong quá trình tiếp xúc, sử dụng một cách khoa học với thuốc
trừ sâu, phân bón hoá học,...
− Hoá chất và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
− Trồng nhiều cây xanh để điều hòa lượng khí CO 2 tăng khí
oxi giúp bảo vệ bầu không khí trong sạch.
Về kĩ năng
− Biết một số dấu hiệu môi trường bị ô nhiễm. Nhận biết
được một số chất hoá học gây ô nhiễm đất, nước, không khí.
− Biết cách xử lí một vài chất thải đơn giản trong đời sống
sản xuất và học tập hoá học.
− Biết thực hiện một số biện pháp đơn giản để bảo vệ môi
trường sống.
− Biết sử dụng một số nhiên liệu, chất đốt, tài nguyên thiên
nhiên hợp lí, góp phần bảo vệ môi trường.
− Biết thực hiện một vài biện pháp cụ thể bảo vệ môi trường
trong học tập hoá học ở trường trung học phổ thông.

Về thái độ
− Có ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường thiên nhiên cho
bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
− Có ý thức nhắc nhở người khác bảo vệ môi trường.
2.3.3. Một số chương, bài cần tích hợp hoặc lồng ghép
giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình Hóa học
lớp 11 trung học phổ thông (Chương trình chuẩn)
Chương/B
Nội dung GDMT
Ghi chú
ài
(Phươn
Thái
g thức
độ
Kĩ năng
Kiến thức
– Tình – Hành vi tích
hợp)
cảm
Chương 1. Hiểu được:
Phải có - Nhận
Liên hệ
Bài : Sự
- Môi trường nước ý thức
biết nước
điện li.
tự nhiên: nước
bảo vệ
tự nhiên

mưa, nước biển,
môi
đã bị ô
sông, ao hồ đều
trường
nhiễm.
hòa tan các chất
nước:
- Xác định
điện li và chất
không
nước tự
không điện li: axit, vứt rác nhiên là
bazơ, muối,...
thải,
dung dịch
những chất độc
hóa
điện li.
hại đối với người
chất
và sinh vật.
xuống
8


Chương 1.
Bài : Sự
điện li của
nước. pH.

Chất chỉ
thị axit –
bazơ.

Chương 1.
Bài : Phản
ứng trao
đổi ion
trong dung
dịch các
chất điện
li.

Chương 1.
Bài thực
hành:

- Nước tự nhiên
đều là dung dịch
điện li có chứa
nhiều ion, khuẩn,
các chất thải độc
hại do hòa tan
nhiều chất.
Hiểu được:
Độ pH của dung
dịch cho biêt môi
trường của dung
dịch đó là axit,
bazơ hay trung

tính.

Hiểu được:
- Giữa các dung
dịch trong đất,
nước đều có thể
xảy ra phản ứng
trao đổi trao đổi
ion tạo thành chất
rắn, chất khí hoặc
các chất điện li
yếu làm thay đổi
thành phần của
môi trường.
- Bản chất của
các phản ứng xảy
ra làm thay đổi
thành phần của
môi trường.
Tiến hành thành
công và an toàn
các thí nghiệm để

sông,
hồ
ao, ...
gây ô
nhiễm
môi
trường.

Áp
dụng
kiến
thức về
pH để
xác
định
tính
chất
của môi
trường.

- Biết được
công cụ
để xác
định tính
chất của
môi
trường.
- Sử dụng
giấy pH
hoặc máy
đo pH xác
định tính
chất môi
trường
nước.
Có ý
- Tìm hóa
thức cải chất để có

tạo môi thể thay
trường
đổi tính
nhờ các chất của
phản
môi
ứng hóa trường.
học.

Có ý
thức xử
lí chất

Bộ phận
và liên
hệ.

Bộ
phận và
liên hệ.

- Xác định
thành
phần của
9


Tính axit –
bazơ. Phản
ứng trao

đổi ion
trong dung
dịch các
chất điện
li.

Chương 2.
Bài: Nitơ.

Chương 2.
Bài :
Amoniac
và muối
amoni.

hiểu được bản
chất của các phản
ứng xảy ra trong
dung dịch nước
giữa các axit và
bazơ, axit và
muối, muối và sự
thay đổi tính chất
chung của môi
trường.

thải sau môi
thí
trường
nghiệm. nước bằng

các chất
chỉ thị
màu.
- Thực
hiện thí
nghiệm
các phản
ứng xảy ra
làm thay
đổi môi
trường.
- Xử lí chất
thải sau
thí
nghiệm.
- Biết khí nitơ là
Có ý
- Xác định
thành phần chủ
thức xử sự biến
yếu của không
lí chất
đổi các
khí, N có trong
thải
chất trong
đất. N là nguyên
chống ô môi
tố cung cấp cho
nhiễm

trường tự
cây trồng.
môi
nhiên: nitơ
- Sự biến đổi của
trường. – nitơ oxit
Nitơ trong môi
– axit
trường tự nhiên
HNO3 –
và ô nhiễm không
Phân
khí.
nitrat.
- Biết xử lí
chất thải
sau thí
nghiệm về
tính chất
của nitơ.
- Amoniac là chất Có ý
- Nhận
hóa học có thể
thức
biết được
gây ô nhiễm môi giữu gìn NH3 và
trường không khí vệ sinh muối
và môi trường
để giữ
amoni có

nước.
bầu
trong môi

Bộ phận
và liên
hệ.

Bộ
phận và
liên hệ.

10


- Sản xuất
amoniac và chất
gây ô nhiễm môi
trường.

không
khí và
nguồn
nước
trong
sạch
không
bị ô
nhiễm
bởi NH3.

Chương 2.
Hiểu được:
Có ý
Bài: Axit
- HNO3 và muối
thức
nitric và
nitrat là những
tiếp xúc
muối
hóa chất cơ bản
và làm
nitrat.
trong sản xuất hóa thí
học.
nghiệm
- Tác dụng của axit an toàn
nitric và muối
với axit
nitrat với các chất nitric và
và sự ô nhiễm môi muối
trường.
nitrat.
Chương 2. Hiểu được:
Có ý
Bài:
- Photpho là chất
thức sử
Photpho.
chỉ tồn tại trong tự dụng

Bài: Axit
nhiên dưới dạng
hợp lí,
photphoric hợp chất trong
an toàn
và muối
quặng.
phân
photphat. - Sự biến đổi của
bón hóa
Bài: Phân
photpho thành
học
bón hóa
axit photphoric và giảm ô
học.
muối photphat.
nhiễm
- Phân bón hóa
môi
học và vấn đề ô
trường
nhiễm môi trường nước và
nước, bạc màu đất bảo
và vệ sinh an toàn đảm vệ
thực phẩm.
sinh an
toàn
thực
phẩm.

Chương 2. - Củng cố, ôn tập Có ý
Bài thực
tính chất hóa học thức xử

trường.
- Xử lí chất
thải NH3
và muối
amoni sau
thí
nghiệm.

- Nhận
biết axit
nitric và
muối
nitrat.
- Xử lí chất
thải sau
thí nghiệm
về tính
chất của
HNO3.
- Nhận
biết muối
photphat
và axit
photphoric
, một số
phân bón

hóa học.
- Xử lí chất
thải sau
thí nghiệm
về tính
chất của
P, H3PO4
và muối
photphat.

Bộ phận
và liên
hệ.

Bộ phận
và liên
hệ.

- Tiến
Bộ phận
hành nhận và liên
11


hành:
Tính chất
một số
hợp chất
nitơ,
photpho.


của hợp chất nitơ,
photpho.
- Biết kĩ thuật tiến
hành thí nghiệm
thành công, an
toàn và xử lí chất
thải sau thí
nghiệm.

lí chất
thải,
bảo vệ
môi
trường
sau thí
nghiệm.

Chương 3.
Bài:
Cacbon

Hiểu được:
- Các phản ứng
của cacbon với
oxi, với oxit kim
loại đều tạo
thành khí CO2 và
tỏa nhiệt.
- Hiểu được

nguyên nhân gây
ô nhiễm môi
trường trong quá
trình sử dụng
cacbon làm nhiên
liệu, chất đốt.

Có ý
thức
bảo vệ
môi
trường
không
khí, đất
trong
đun nấu
thức ăn,
nung
vôi,...

Chương 3.
Bài: Hợp
chất của
cacbon.

Hiểu được:
- Quá trình hình
thành, tính chất
các hợp chất CO,
CO2 gây ô nhiễm

môi trường. CO
rất độc có thể
gây nguy hại tới
tính mạng con
người ở một liều
lượng nhất định.
CO2 là một trong
những thủ phạm
gây nên hiệu ứng
nhà kính.
- Nguyên nhân

Có ý
thức xử
lí chất
thải sau
thí
nghiệm.

biết một
hệ.
số phân
bón hóa
học.
- Tiến
hành xử lí
chất thải,
độc hại
bằng nước
vôi.

- Xác định Liên hệ.
nguồn và
nguyên
nhân gây
ô nhiễm
môi
trường.
- Đề xuất
biện pháp
bảo vệ
môi
trường căn
cứ vào
tính chất
của chất
thải.
- Xác định Liên hệ.
nguồn,
nguyên
nhân gây
ô nhiễm
môi
trường.
- Biện
pháp xử lí
chất thải
sau thí
nghiệm.

12



của sự bào mòn
đá vôi trong tự
nhiên.

Chương 3.
Bài : Silic
và hợp
chất của
silic.

Chương 3.
Bài: Công
nghiệp
silicat.

Hiểu được:
- Silic là một
trong những
nguyên tố có
nhiều nhất tạo
nên vỏ trái đất.
- SiO2 và và
muối silicat có
trong thành phần
chính của đất
cát, đất sét, cao
lanh trong tự
nhiên.


Có ý
thức giữ
gìn bảo
vệ môi
trường
đất, môi
trường
biển.

- Nhận
biết dấu
hiệu ô
nhiễm môi
trường
không khí,
đất do sản
xuất xi
măng
thủy
tinh,...
- Đề xuất
biện pháp
bảo vệ
môi
trường.
Hiểu được:
Có ý
- Nhận
- Muối silicat là

thức
biết dấu
nguyên liệu chính bảo vệ
hiệu ô
của công nghiệp môi
nhiễm môi
silicat.
trường
trường
- Vấn đề ô nhiễm đất, môi không khí,
môi trường không trường
đất do sản
khí, đất, nước do biển.
xuất xi
công nghiệp sản
măng
xuất xi măng,
thủy
thủy tinh, gốm
tinh,...

Bộ phận
và liên
hệ.

Bộ phận
và liên
hệ.

13



Chương 4.
Bài: Mở
đầu về
hóa học
hữu cơ.

Chương 5.
Bài: Ankan

xicloankan
.

Chương 5.

sứ.

- Đề xuất
biện pháp
bảo vệ
môi
trường.

Hiểu được:
- Chất hữu cơ là
thành phần của
môi trường tự
nhiên.
- Các phương

pháp phân tích
để xác định
nguyên tố trong
hợp chất hữu cơ
trong môi trường
tự nhiên.
Hiểu được:
- Thành phần,
tính chất của
metan và dãy
đồng đẳng của
metan và sự biến
đổi chúng.
- Khí metan là
thành phần chính
của khí thiên
nhiên, khí mỏ
dầu và một trong
thành phần của
dầu mỏ.

- Xác định
thành
phần
nguyên tố
trong hợp
chất hữu
cơ.

- Củng cố:


Có ý

Bộ phận
và liên
hệ.

Nhận biết Liên hệ.
thành
phần hóa
học, tính
chất vật lí,
hóa học
của một
loạt chất
trong môi
trường.
- Nhận
biết chất
gây ô
nhiễm môi
trường và
xử lí chất
thải sau
thí
nghiệm.
- Xác định Bộ phận
14



Bài thực
hành:
Phân tích
định tính
nguyên tố.
Điều chế
và tính
chất của
metan.

Các chất hữu cơ
đều do C và H,...
tạo nên.
- Biết kĩ thuật
tiến hành và
cách xác định C,
H trong thành
phần chất hữu
cơ.
- Biết kĩ thuật
tiến hành thí
nghiệm điều chế
và thử tính chất
của metan.

Chương 6.
Bài:
Anken.
Bài:
Ankađien.

Bài: Ankin.

Hiểu được:
- Thành phần cấu
tạo, tính chất
một loại hợp chất
hữu cơ có trong
thành phần của
một số nhiên
liệu, chất đốt.
- Là nguyên liệu
quan trọng của
tổng hợp hữu cơ
là etilen, axetilen
và đồng đẳng.
- Sự biến đổi các
chất thành các
vật liệu như PE,
PVC, cao su,...

thức
tìm hiểu
thành
phần,
tính
chất
các
chất
trong
môi

trường
tự
nhiên:
các
chất
hữu
sinh có
thể biến
thành
các
chất vô
sinh.

được
và liên
thành
hệ.
phần
chính của
chất hữu
cơ là C và
H.
- Thử tính
chất của
CH4.
- Xử lí chất
thải sau
thí
nghiệm.


- Nhận
Liên hệ
biết một
và bộ
số chất
phận.
thuộc loại
anken,
ankin.
- Xử lí chất
thải sau
thí nghiệm
điều chế
và tính
chất của
etilen.

15


Chương 6.
Bài thực
hành: Điều
chế và tính
chất của
etilen,
axetilen.

Chương 7.
Bài:

Benzen và
đồng
đẳng.

Củng cố tính chất
và sự biến đổi
các chất trong
môi trường.

Hiểu được: Thành
phần cấu tạo,
tính chất của
benzen và đồng
đẳng của benzen
được tạo ra bằng
phương pháp hóa
học.
Benzen có độc
tính, có thể gây
ung thư.
Sự biến đổi của
benzen thành các
chất khác.
Chương 7. Biết được :
Bài: Nguồn - Thành phần hóa
hiđrocacbo học của nguồn
n
hiđrocacbon
thiên
trong thiên

nhiên.
nhiên: dầu mỏ,
khí thiên nhiên,
khí dầu mỏ, than
mỏ.
- khai thác chế
biến dầu mỏ, khí
thiên nhiên, khí

Ý thức
được
khả
năng
của
khoa
học.

Giữ gìn
trong
khi thí
nghiệm
hoặc
tiếp xúc
với
bezen.

- Tiến
hành
thành
công an

toàn thí
nghiệm
điều chế
etilen và
axetilen,
đốt cháy
và các
phản ứng.
- Xử lí chất
thải sau
thí
nghiệm.
Chú ý xử lí
chất thải
sau thí
nghiệm.

Bộ phận
và liên
hệ.

- Nhận
biết thành
phần, tính
chất của
khoáng
sản.
- Thu thập
thông tin
về vấn đề

bảo vệ
môi
trường

Bộ phận
và liên
hệ.

Liên hệ

16


Chương 8.
Bài: Dẫn
xuất
halogen.
Bài: Ancol.
Bài:
Phenol.

Chương 8:
Bài thực
hành: Tính
chất của
etanol,
glixerol và
phenol.
Chương 9.
Bài:

Anđehit và
xetol.
Axit
cacboxylic.

dầu mỏ, than mỏ
và chống ô
nhiễm môi
trường.

trong khai
thác, vận
chuyển,
chế biến
dầu mỏ,
than đá.

Hiểu được:
- Sự biến đổi từ
các chất trong
môi trường tự
nhiên thành các
chất nhân tạo.
- Cấu tạo phân
tử, tính chất của
loại chất và sự
biến đổi của
chúng.Nguồn và
nguyên nhân gây
ô nhiễm môi

trường.
Củng cố:
Sự biến đổi và
tính chất của các
chất nhân tạo.

- Nhận
Liên hệ.
biết dẫn
xuất
halogen,
ancol,
phenol.
- Xử lí chất
thải sau
thí
nghiệm.

Hiểu được sự
biến đổi các chất
từ tự nhiên thành
các chất
nhân tạo.
Hiểu được
nguyên nhân gây
ô nhiễm môi
trường.

Liên hệ.


- Phân biệt
etanol,
glixerol và
phenol.
- Xử lí chất
thải sau
thí
nghiệm.
- Nhận
biết các
chất cụ
thể.
- Xử lí chât
thải sau
thí
nghiệm.

Bộ phận
và liên
hệ.

17


Bài thực
hành: Tính
chất của
anđehit và
axit
cacboxylic.


- Hiểu được
- Nhận
Bộ phận
nguyên nhân,
biết các
và liên
tính chất, ứng
chất cụ
hệ.
dụng, điều chế
thẻ.
của một số chất
- Xử lí chất
trong môi trường
thải sau
tự nhiên và nhân
thí
tạo.
nghiệm.
- Hiểu được
nguyên nhân gây
ô nhiễm môi
trường.
2.3.4. Một số bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
BÀI 16: PHÂN BÓN HÓA HỌC ( SGK hóa học NC)
I. Mục tiêu
1. kiến thức:
HS biết:
- Các nguyên tố dinh dưỡng chính cần thiết cho cây trồng.

- Thành phần một số loại phân hóa học thường dùng.
- Bảo quản và sử dụng một số loại phân hóa học.
2. Kĩ năng
- Có khả năng phân biệt một số loại phân bón hóa học.
- Có khả năng đánh giá chất lượng của từng loại phân bón hóa
học dựa vào hàm lượng nitơ.
- Liên hệ thực tế liên quan đến việc sử dụng phân bón:
+ Ý thức sử dụng phân bón thích hợp và đủ liều lượng.
+ Hiểu rõ ảnh hưởng của phân bón đến độ chua – kiềm của đất.
+ Biết ảnh hưởng của dư lượng phân bón đến môi trường sống
và sức khỏe con người.
3. Thái độ
Có ý thức sử dụng hợp lí, an toàn phân bón hóa học giảm ô nhiễm
môi trường nước và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Mẫu phân bón các loại ( có dán nhãn ).
- Hình ảnh một số loại phân không được chuẩn bị mẫu.
- Hình ảnh một số nhà máy sản xuất phân bón.
- Hình ảnh minh họa cho tác hại của việc sử dụng dư lượng phân
bón.
2. Học sinh:
- Xem lại các bài muối amoni, muối nitrat, muối photphat.
III. Phương pháp
18


Phương pháp trực quan, vấn đáp tìm tòi, thuyết trình, tổ chức hoạt
động nhóm.
IV. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động dạy học

Bài mới
Hoạt động của GV
Vào bài: bằng phương pháp
phân tích hóa học, người ta biết
cây trồng được cấu tạo bởi gần
60 nguyên tố.
- cây lấy C từ CO2 trong không
khí thông qua hoạt động quang
hợp.
- Cây lấy C từ CO2 trong không
khí thông qua các hoạt động
quang hợp.
- Cây lấy N, P, K, Mg, Ca, S,... và
rất ít Fe, Cu, Zn... nhờ rễ hút
nước từ đất.
Do đó đất ngày càng nghèo các
nguyên tố này nên cần phải bón
phân cho đất.
Hoạt động 1: Giới thiệu tổng
quan
GV đưa ra khái niệm mới: “ Phân
bón hóa học là những hóa chất
có chứa các nguyên tố dinh
dưỡng, được bón cho cây nhằm
nâng cao năng xuất cây trồng’’.
GV: Có 3 loại phân hóa học
chính là phân đạm, phân lân và
phân kali.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thành
phần và tính chất phân đạm

GV: Phát các mẫu phân đạm cho
HS quan sát đồng thời chiếu
slide có hình các mẫu phân đạm
trên màn hình.
GV: Các loại phân đạm em đã
xem đều có mặt nguyên tố nào?
Từ đó suy ra phân đạm cung cấp

Hoạt động của HS

I. PHÂN ĐẠM
HS quan sát phân đạm và trả
lời câu hỏi.
HS trả lời.
HS từ các mẫu phân đạm trên
tay và quan sát trên máy cho
biết các loại phân thường gặp.

1. Phân đạm amoni
19


nguyên tố nào cho cây?
- Suy nghĩ về tính tan các muối
tạo nên phân đạm, hãy cho biết
nguyên tố N được cung cấp dưới
dạng nào?
GV nhận xét, bổ xung.
GV: Vai trò của phân đạm là kích
thích quá trình sinh trưởng, tăng

tỉ lệ protein thực vật, cây lớn
nhanh, cho nhiều hạt củ quả’’.
- Muối amoni được điều chế như
thế nào?
- Dự đoán môi trường của đất
sau khi bón phân đạm amoni?

HS nêu khái niệm đạm amoni:
là các muối amoni NH4Cl,
(NH4)2SO4, NH4NO3...
HS trả lời và viết phương trình
phản ứng.
HS trả lời: sau khi bón phân,
pH giảm


( độ chua của đất tăng )
dùng phân đạm amoni cho đất
ít chua hoặc đã được khử
chua.
2. Phân đạm nitrat
Phân đạm nitrat là các muối
nitrat NaNO3, Ca(NO3)2...
- HS trả lời.
3. Urê: (NH2)2CO
- HS trả lời.

GV: Các em hãy nghiên cứu
thành phần, cách điều chế phân
đạm nitrat.

GV cung cấp thông tin về đặc
tính dễ hút ẩm và chảy rữa, tan


nhiều trong nước
dễ bị rửa
trôi.
GV giới thiệu công thức, tính
chất của
Urê.
- Phân đạm tốt cho cây như thế,
vậy bón phân càng nhiều càng
tốt cho cây mau lớn, các em
nghĩ sao?
- GV thu nhận các ý kiến của HS
và chiếu slide nói về tác hại của
việc dư phân đạm đối với môi
trường, cây trồng và sức khỏe
con người.
GV bổ xung:
- Đối với đất trồng: dùng phân
đạm làm tăng tính chua của đát
vì dạng HNO3 rất phổ biến trong
20


đất.
- Đối với môi trường nước: phần
lớn nitrat từ phân đạm được giữ
lại trong đất và ngấm xuống

mạch nước ngầm, làm giảm
chất lượng của nước và nước
ngầm.
Hơn nữa. Dư đạm, rong tảo phát
triển gây hại cho nguồn nước và
sinh vật sống trong nước, rong
tảo bám vào đường ống nước
gây tắc nghẽn. Ngoài ra rong
tảo phát triển mạnh rồi chết sẽ
gây thối nước và giảm lượng oxi
hòa tan trong nước.
- Đối với môi trường khí, dư
lượng phân đạm gây ô nhiễm
không khí do một phần chuyển
thành NH3, CO, CH4, NO2, N2O
làm ô nhiễm không khí, thủng
tầng ozon và là tác nhân gây
hiệu ứng nhà kính.
- Đối với thực vật: dư lượng phân
đạm làm tích tụ ankaloit, gluxit
làm thực vật có vị đắng, hoa quả
chuyển mùi; lá màu sẫm, phát
triển mạnh trong khi thân, cành
ít phát triển do đó cây không
cân đối, dễ gãy, đổ, tỉ lệ hoa, trái
giảm.
- Đối với con người: hàm lượng
tích tụ trong đất chuyển vào rau,
là nguyên nhân của việc tạo
đimetyl nitrozamin là nhóm chất

gây ung thư...
GV kết luận về thành phần,
phân loại, tác dụng và lời
khuyên cho sử dụng phân đạm:
- bón phân đúng liều lượng.
- rau chỉ bón urê và amonisufat.
- Tưới ẩm.
- Bón phân đúng thời điểm, chú

II. PHÂN LÂN
Tổ 1: tìm hiểu tổng quan về
thành phần, tác dụng của
phân lân với cây trồng; phân
loại phân lân.
Tổ 2: Supephotphat đơn.
Tổ 3: Supephotphat kép.
Tổ 4: Phân lân nung chảy.

21


ý không bón gần lúc thu hoạch.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phân
lân
GV: Đạm tốt thân, lá. Muốn tốt
cho củ, quả thì bổ sung phân
lân.
GV cho các tổ HS thảo luận tìm
hiểu về phân lân.
Sau mỗi phát biểu của từng tổ,

giáo viên đúc kết lại kiến thức
chiếu slide minh họa và kết luận
cho HS ghi bài.
GV giới thiệu tác hại của lượng
dư phân lân đến môi trường, cây
trồng và con người:
- Supe lân có 5% axit tự do làm
chua đất

III. PHÂN KALI
HS trả lời.
Phân kali cung cấp cho cây
trồng nguyên tố K dưới dạng
ion K+.
Tác dụng: giúp cây tăng sức
chịu hạn, sức chống rét, chống


bệnh Hấp thụ đạm tốt hơn.
IV. MỘT SỐ LOẠI PHÂN
BÓN KHÁC
HS nghe giảng quan sát trên
màn hình minh họa.



hệ quả: tích tụ Mn2+ gây ngộ
độc cho cây, giảm hàm lượng Co
dễ tiêu của cây, gây bệnh cho
động vật chăn thả; giảm hàm

lượng Mo hòa tan.
- Bên cạnh hàm lượng khoáng
giảm do đất chua thì lượng dư
H2PO


4

làm kết tủa các ion tạo


thành hợp chất lân khó tiêu
Khó hấp thụ cả khoáng lẫn lân.
- Lượng dư photphat gây hậu
quả là kim loại nặng tích tụ




Di

chuyển vào cây Gây bệnh cho
con người.
Hoạt động 4: Tìm hiểu phân
Kali
GV: - Vai trò của kali với cây trồng ?
- Cách đánh giá phân kali như thế nào ?
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số loại
phân bón khác
GV thuyết trình về phân hỗn hợp, phân

phức hợp và phân vi lượng.
GV: Chú ý tính hai mặt của phân bón:
22


mặt tốt hỗ trợ cung cấp thành phần cho
đất. Mặt xấu là sử dụng không đúng
liều lượng dễ gây ô nhiễm môi trường;
ảnh hưởng đặc biệt đến sức khỏe con
người.
Bài 21: HỢP CHẤT CỦA CACBON ( SGK nâng
cao )
I. Mục tiêu
1. Kiến thức :
HS biết
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của CO và CO2.
- Các phương pháp điều chế và ứng dụng của CO và CO2.
HS hiểu:
- Tính chất hóa học của CO và CO2. Tính chất hóa học của axit
cacbonic và muối cacbonat. Tác hại của CO và CO2 với môi trường
sống.
2. Kĩ năng:
- Củng cố kiến thức về liên kết hóa học.
- Vận dụng những kiến thức để giải thích các tính chất và ứng
dụng của các oxit của cacbon trong đời sống và kĩ thuật.
- Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập lí thuyết và tính toán có liên
quan.
3. Thái độ
Có ý thức yêu quý và bảo vệ môi trường khí quyển trong sạch,
hạn chế và không thải CO, CO2 vào khí quyển.

II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Tranh ảnh minh họa ảnh hưởng của CO và CO2 đến môi trường.
- Giáo án popewpoint có lồng ghép phim, ảnh phục vụ cho tiết dạy
có lồng ghép nội dung ô nhiễm môi trường khí.
- Tư liệu về hiệu ứng nhà kính phát trước cho HS.
2. Học sinh
- Ôn tập lại cách viết cấu hình electron và phân bố electron vào ô
lượng tử.
- Xem lại cấu tạo phân tử CO2.
III. Phương pháp
Vấn đáp tìm tòi, thuyết trình, phương pháp trực quan.
IV. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài I. CACBON MONOOXIT
mới
- HS trả lời.
GV giới thiệu : Bài học hôm nay + CTCT:
23


chúng ta liên qua đến hai khí
rất quen thuộc, có ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường sống
cũng như sức khỏe của chúng
ta. Trong hình trên, các em thấy
gì? ( chiếu silde có hình nạn kẹt
xe gây ô nhiễm môi trường
không khí, gọi học sinh trả lời)

Hoạt động 2: Tìm hiểu
cacbon monooxit ( CO).
- GV yêu cầu HS nêu cấu tạo và
tính chất của CO.
- GV mở rộng: Có ái lực với
hemoglobin (Hb) trong hầu cầu
mạnh gấp 230- 270 lần so với
oxi nên khi được hít vào phổi
CO sẽ gắn chặt với Hb thành
HbCO do đó máu không thể
chuyên chở oxi đến tế bào. CO
còn gây tổn thương tim do gắn
kết với myoglobin của cơ tim.
Đó là lí do chúng ta cảm thấy
rất mệt mỏi khi kẹt xe”
- GV giới thiệu các nguồn sinh
ra CO. Lưu ý dặc biệt về sự
phát sinh CO trong quá trình
đốt than. Nhắc nhở HS khi đốt
than thì phải đốt nơi thoáng
mát, có gió...
Hoạt động 3: Tìm hiểu
cacbon đioxit (CO2).
- GV giới thiệu: ngoài CO, còn 1
khí là hợp chất của cacbon rất
quen thuộc với chúng ta, hằng
ngày, hằng giờ sinh ra từ sinh
hoạt, từ khí thải nhà máy, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường. (Chiếu slide có hình

ảnh khí thải nhà máy).
- GV dẫn dắt: Hiện tượng đang
được mọi người dành sự quan
tâm hàng đầu hiện nay là gì?

C

O

+ Tính chất vật lí: CO là chất
khí không màu, không mùi,
không vị, nhẹ hơn không khí,
rất ít tan trong nươc, hóa lỏng ở
-191,50C, hóa rắn ở -205.20C,
rất bền với nhiệt và rất độc.
+ Tính chất hóa học:
CO rất kém hoạt động ở nhiệt
độ thường, trở nên hoạt động
hơn khi đun nóng.
CO là oxit trung tính.
CO là chất khử mạnh.
+2
+4
t
→
2CO+ O2
2CO2 H < 0
o

CO + Cl2


xt



COCl2

+2

+4

→
CO + CuO
CO2 + Cu
II. CACBON ĐIOXIT
- CTCT : O = C = O
HS: hiện tượng trái đất dần nóng lên.
HS trả lời:
- Tính chất Vật lí:
+ CO2 là chất khí không màu, nặng
gấp 1,5 lần không khí, tan không
nhiều trong nước.
+Ở nhiệt độ thường khi nén dưới áp
suất 60 atm, khí CO2 sẽ hóa lỏng. Khi
làm lạnh đột ngột ở - 760C, khí CO2 sẽ
hóa thành khối rắn, trắng gọi là nước
đá khô có tính chất không nóng chảy
mà thăng hoa.
- Tính chất hóa học:
+ CO2 không cháy và không duy trì

sự cháy của nhiều chất nên dùng để
dập tắt các đám cháy.
Kim loại có tính khử mạnh ( Mg, Al,
…) có thể cháy được trong khí CO2
+4
0
+2
0
to

24


( Chiếu slide hình trái đất và
ngọn lửa).
- GV bổ sung: Khi CO2 tích tụ
trên bầu khí quyển tạo 1 lớp
màng chắn, ngăn chặn bức xạ
từ trái đất, khiến nhiệt độ trái
đất ngày càng tăng, gây ra
thảm họa băng tan, lũ lụt ở một
số nơi và hạn hán nghiêm trọng
ở một số nơi khác.
- GV yêu cầu HS nêu tính chất
vật lí, tính chất hóa học của
CO2.



CO2 + 2Mg

2MgO + C
( Không dùng CO2 để dập tắt đám
cháy Mg và Al).
+ CO2 là oxit axit, tác dụng được với
oxit bazơ và bazơ tạo thành muối
cacbonat.
Tan trong nước tạo dung dịch axit
cacbonic: CO2 + H2O

ƒ

H2CO3.

Hoạt động 4: Axit cacbonic
và muối cacbonat.
Hoạt động 5: Củng cố :
GV: Hiệu ứng nhà kính là gì?
Tác hại? Cách khắc phục?
2.4. Kết quả thực nghiệm
Việc triển khai đề tài này được tiến hành trên 2 lớp thuộc trường THPT
Hoằng Hóa 4, đó là:
- Lớp dạy thực nghiệm (TN): 11A4.
- Các lớp dạy đối chứng (ĐC): 11A5.
Ở mỗi lớp thực nghiệm và đối chứng có trình độ tương đương nhau.
Sau khi học xong chương trình tôi tiến hành kiểm tra bằng phương pháp trắc
nghiệm, với thời gian 45 phút.
* Kết quả đạt được
Kết quả điều tra trên 02 lớp 11 ở trường THPT Hoằng Hóa 4 năm học 20172018 như sau:
Khối, lớp


11

Lớp
ĐC
Lớp
TN

Tổng
số HS

Điểm

43

Dưới TB
TB
Khá
Số
(%) Số
(%) Số HS (%)
HS
HS
8
18,6 20
46,5 13
30,2

Giỏi
Số
(%)

HS
2
4,7

43

1

9

2,3

8

18,6 25

58,1

21,0

Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh ở lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng.
Điều này phản ánh được tính sáng tạo của đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng.
Thực tế cho thấy, việc giáo dục BVMT cho học sinh thông qua bài giảng
hóa học lớp 11 ở trường THPT Hoằng Hóa 4 đã giúp học sinh hiểu biết được các
25


×