Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.39 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐỘC ĐÁO GIẢI BÀI TẬP PEPTIT”

Người thực hiện: Lê Thị Hồng Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Như Xuân 2
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hoá học

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................1
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.............................................1
II. NỘI DUNG..................................................................................................2
2.1 – Cơ sở lý luận.............................................................................................2
2.1.1. Cấu tạo của peptit....................................................................................2
2.1.2. Tính chất vật lí.........................................................................................2
2.1.3. Tính chất hoá học....................................................................................3
2.2 - Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...................3
2.3 - Giải pháp thực hiện...................................................................................4


* MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐỘC ĐÁO GIẢI BÀI TẬP PEPTIT KHÓ................4
KỸ THUẬT I: KỸ THUẬT TRÙNG NGƯNG HOÁ PEPTIT........................4
1. Cơ sở lý thuyết..............................................................................................4
2. Phạm vi áp dụng............................................................................................4
3. Phương pháp giải...........................................................................................4
4. Một số bài tập minh hoạ................................................................................5
5. Bài tập tự luyện.............................................................................................8
6. Đáp án bài tập tự luyện..................................................................................8
KỸ THUẬT II: KỸ THUẬT ĐỒNG ĐẲNG HOÁ PEPTIT............................9
1. Cơ sở lý thuyết..............................................................................................9
2. Phạm vi áp dụng............................................................................................9
3. Phương pháp giải...........................................................................................9
4. Một số bài tập minh hoạ..............................................................................10
5. Bài tập tự luyện...........................................................................................12
6. Đáp án bài tập tự luyện................................................................................13
KỸ THUẬT III: KỸ THUẬT QUY ĐỔI ĐIPEPTIT......................................13
1. Cơ sở lý thuyết............................................................................................13
2. Phạm vi áp dụng..........................................................................................14
3. Phương pháp giải.........................................................................................14
4. Một số bài tập minh hoạ..............................................................................15
5. Bài tập tự luyện...........................................................................................17
6. Đáp án bài tập tự luyện................................................................................17
III KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.......................................................................18
3.1. KẾT LUẬN..............................................................................................18
3.2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................18


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong kỳ thi THPT quốc gia của Bộ giáo dục - đào tạo thì bài tập hoá học

phần peptit thường là những bài tập khó. Với mức độ khó ngày càng tăng, năm
sau khó hơn nhiều so với năm trước. Thế nhưng, trong sách giáo khoa và các
sách tham khảo lại không khai thác sâu đến mảng kiến thức này.
Đã có nhiều đề tài của nhiều tác giả tâm huyết dành cho peptit, nhưng đó
cũng mới chỉ dừng lại ở các bài mà đã rất quen thuộc, chưa đáp ứng được yêu
cầu của kỳ thi trên.
Thời gian gần đây, trên các kênh học tập trực tuyến của học sinh cũng đã
đề cập nhiều phương pháp giải bài tập về peptit, nhưng tôi thấy chưa hệ thống,
khó hiểu và không thống nhất.
Với mong muốn giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập về peptit trong
các kỳ thi và một phần giúp đồng nghiệp có tài liệu tham khảo thêm, tôi mạnh
dạn giới thiệu chuyên đề “Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit” mà tôi
đã áp dụng có hiệu quả trong thời gian vừa qua.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Để giúp học sinh hệ thống kiến thức và phát triển tư duy hoá học, tôi đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể việc thực hiện đề tài là:
- Củng cố kiến thức lý thuyết theo chiều sâu của từng vấn đề.
- Giới thiệu phương pháp giải mỗi dạng bài tập một cách tổng quát.
- Hướng dẫn giải một số bài tập điển hình.
- Giới thiệu các bài tập tự rèn luyện kỹ năng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Bài viết sáng kiến kinh nghiệm "Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập
peptit" có đối tượng nghiên cứu là các bài toán về peptit.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng nhiều phương
pháp, trong đó phương pháp chủ yếu là nghiên cứu tài liệu xây dựng cơ sở lý
thuyết, tham khảo ý kiến của cấp trên và đồng nghiệp để thống kê, xử lý số liệu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Là đề tài mới.


1


II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cấu tạo của peptit
a. Khái niệm:
- Peptit là hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau
bởi các liên kết peptit.
- Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. Liên
kết này kém bền trong môi trường axit, môi trường kiềm và nhiệt độ.
- Nhóm -CO-NH- được gọi là nhóm peptit

b. Phân loại:
Gồm hai loại:
Oligopeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 2 đến 10 gốc α-amino axit
Trong đó: Peptit có 2 gốc α-amino axit gọi là Đipeptit
Peptit có 3 gốc α-amino axit gọi là Tripeptit
Peptit có 4 gốc α-amino axit gọi là Tetrapeptit
Peptit có 5 gốc α-amino axit gọi là Pentapeptit
..............................................................................
Polipeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 11- 50 gốc α-amino axit
c. Cấu tạo và đồng phân
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên
kết peptit theo một trật tự nghiêm ngặt: amino axit đầu N còn nhóm -NH 2, amino
axit đầu C còn nhóm -COOH, Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit đồng
phân.
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân
loại n peptit sẽ là n!
- Nếu có n α-amino axit cấu tạo thành peptit thì: số liên kết peptit tạo

thành là n-1
- Nếu có n α-amino axit mà phân tử chỉ chứa một nhóm -NH2 và một
nhóm -COOH thì peptit có (n + 1) nguyên tử Oxi và có n nguyên tử Nitơ
d. Danh pháp
Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các αamino axit bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ
nguyên).
Ví dụ: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH: GlyxylAlanylGlyxyl.
Tên thu gọn: Gly-Ala-Gly.
2.1.2. Tính chất vật lí
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong
nước
2.1.3. Tính chất hoá học
a. Phản ứng thủy phân của peptit
- Thuỷ phân hoàn toàn:
2


Các peptit bị thủy phân hoàn toàn trong dung dịch axit nóng hoặc dung
dịch kiềm nóng cho sản phẩm cuối cùng là hỗn hợp các α-amino axit.
- Trong môi trường axit và bazơ nhưng không đưa môi trường vào
phương trình phản ứng:




(H ho�
c OH )

H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-CO - ... -NH-CH(Rn)-COOH + (n-1)H2O �����
t

H2N-CH(R1)-COOH + H2N-CH(R2)-COOH + ... + H2N-CH(Rn)-COOH
0

Nếu R1 �R2 �Rn thì viết gọn





(H ho�
c OH )
� nNH2-R-COOH
H[NH-R-CO]nOH + (n-1)H2O �����
t
0

Hoặc:





(H ho�
c OH )
� nNH2-R-COOH
[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O �����
t
0

- Khi đun nóng trong môi trường axit, như HCl:

t
H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-CO - ... -NH-CH(Rn)-COOH + (n-1)H2O + nHCl ��

ClH3N-CH(R1)-COOH + ClH3N-CH(R2)-COOH + ... + ClH3N-CH(Rn)-COOH
0

Nếu R1 �R2 �Rn thì viết gọn

0

t
H[NH-R-CO]nOH + (n-1)H2O + nHCl ��
� nClH3N-R-COOH
t
Hoặc: [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O + nHCl ��
� nNH2-R-COOH
0

- Khi đun nóng trong môi trường bazơ, như NaOH:
0

t
H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-CO - ... -NH-CH(Rn)-COOH + nNaOH ��

H2N-CH(R1)-COONa + H2N-CH(R2)-COONa + ... + H2N-CH(Rn)-COONa + H2O

Nếu R1 �R2 �Rn thì viết gọn

0


t
H[NH-R-CO]nOH + nNaOH ��
� nH2N-R-COONa + H2O
t0
Hoặc: [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + nNaOH ��
� nNH2-R-COONa + H2O

- Phương trình thủy phân không hoàn toàn:
Đặt X = NH2-R-COOH
+H O, (H , OH ho�
c enzim)
[X]n(1-n)H2O ���������
[X]a(1-a)H2O + [X]b(1-b)H2O + ... + [X]
t
Enzim đặc hiệu như aminopeptiđaza và cacboxipeptiđaza
b. Phản ứng màu biure
Petit + Cu(OH)2/OH- tạo phức màu xanh tím đặc trưng.
* các amino axit và đipeptit không tham gia phản ứng biure.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Đối với giáo viên
Với thời lượng 2 tiết lý thuyết và 1 tiết luyện tập thì rất khó khăn để hướng
dẫn học sinh có kỹ năng và làm chủ được lý thuyết 2 nội dung với nhiều dạng
toán.
* Đối với học sinh
Do phần cấu tạo phức tạp, bài tập dễ gây hiểu nhầm và khó xử lý số liệu
để đưa ra hướng giải nhanh nhất nên đa số các em học sinh có tư tưởng “bỏ
qua” phần này, cho rằng nó chiếm một lượng nhỏ trong các đề thi THPT quốc
gia. Các bài toán liên quan đến peptit - protein thường gây bất ngờ, được cho là
“nỗi ám ảnh” cho các thí sinh trong các kỳ thi.
2.3. Giải pháp thực hiện

Khi dạy chuyên đề peptit. Trước mỗi dạng bài tập, cần củng cố cho học
sinh các kiến thức lý thuyết liên quan đến dạng bài tập đó. Cũng như các chuyên
2

+

-

0

3


đề khác, yêu cầu học sinh làm nhiều bài tập, chuẩn bị cho học sinh nhiều bài tập
tự luyện.
Đối với bản thân tôi, cố gắng giới thiệu và rèn luyện cho học sinh các
phương pháp giải mà tôi cho là dễ hiểu và nhất quán. Sau đây là một số ví dụ về
các dạng bài tập peptit mà tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua cho học sinh
lớp 12.
* MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐỘC ĐÁO GIẢI BÀI TẬP PEPTIT
KỸ THUẬT I: KỸ THUẬT TRÙNG NGƯNG HOÁ PEPTIT
1. Cơ sở lý thuyết
Xem peptit như một amino axit có nhóm -NH2 và nhóm -COOH. Amino
axit có phản ứng trùng ngưng nên peptit cũng có phản ứng trùng ngưng.
Ví dụ:
- Peptit X có cấu tạo: NH2-CH2-CO-NH-CH2-COOH (Gly-Gly)
- Peptit Y có cấu tạo: NH2-CH(CH3)-CO-NH-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH
(Ala-Gly-Ala)
Trùng ngưng X và Y theo tỉ lệ mol 1 : 1, ta có: X + Y  X-Y + H2O
Trùng ngưng X và Y theo tỉ lệ mol 2 : 3, ta có: 2X + 3Y  X-X-Y-Y-Y + 4H2O

Trong một peptit: Số liên kết peptit = Số gốc amino axit - 1
Số liên kết peptit = Số nguyên tử Nitơ - 1
Số liên kết peptit = Số nguyên tử Oxi - 2
* Ưu điểm: khi sử dụng kỹ thuật trùng ngưng hoá peptit thì không cần
xác định cấu tạo của peptit mới sau khi trùng ngưng chỉ cần xác định được số
gốc amino axit hay số liên kết peptit được tạo thành; tiết kiệm thời gian tính
toán.
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho bài toán dạng: Hỗn hợp X gồm peptit A, B, C có tỉ lệ mol
x:y:z. Thuỷ phân (hoàn toàn hoặc không hoàn toàn) X được các sản phẩm xác
định được số mol các amino axit (Gly, Ala, Val). Tổng số liên kết peptit trong X
giá trị (t) xác định. Yêu cầu tìm mX hoặc số mắt xích trong A, B, C.
3. Phương pháp giải
(1) Tính số mol các amino axit: Gly (a mol), Ala (b mol), Val (c mol).
(2) Gọi k là số nguyên lần gốc amino axit trong A, B, C.
 Số gốc amino axit trong X là

(a +b +c)
k.


Trong đó,  thoả mãn đồng thời các điều kiện: a ; b ; c và (a +b +c) đạt giá trị

  

là số tự nhiên. Có thể có nhiều giá trị của thoả mãn điều kiện này.

Ví dụ:
nGly = 0,2 mol, nAla = 0,3 mol, nVal = 0,4 mol.
(0,2 +0,3 +0,4)

k = 9k
0,1
(a +b +c)
(3) Số gốc amino axit trung bình trong X:  (x +y +z) k .

 Số gốc amino axit trong X là

(4) Tìm k:
4


* Nếu đề bài cho số liên kết peptit trong X �t thì tìm k bằng hệ bất đẳng thức:
� (a +b +c)
2�
k

�  (x +y +z)

a +b +c

{
k  1}* s�peptit �t

� (x +y +z)

* Nếu đề bài cho số liên kết peptit trong X = t:
Giả sử số mắt xích trong A, B, C là  ,  ,  (không cần xác định  ,  ,  )
 + + =t +3 =t'



 �
(a  b  c) .
 x  y  z 
k




Dùng kỹ thuật đánh giá toán học để tìm giới hạn của k như sau:
Giả sử x < y < z
kmin khi  min = 2,  min = 2,  max = t’ - 4
kmax khi  min = 2,  min = 2,  max = t’ - 4
Lưu ý: Trong trường hợp  đạt nhiều giá trị thoả mãn biểu thức (a +b +c) cho


kết quả là số tự nhiên nhưng không chọn được k nguyên. Lúc đó cần chọn giá trị
 làm cho k nguyên.
(5) Tìm số gốc amino axit: Số gốc =

S�mol g�
c
*k


(6) Tìm số mol peptit sau khi trùng ngưng: Số mol peptit mới =
0,2

0,3



k
0,4

Ở trên, số gốc Gly = 0,1 =2 gốc, số gốc Ala= 0,1 =32 gốc, số gốc Gly= 0,1 =4 gốc
4. Một số bài tập minh hoạ
Ví dụ 1: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là
1:1:2. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 52,5 gam
Gly và 71,2 gam Ala. Biết tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ
hơn 10. Giá trị của m là
A. 96,7.
B. 101,74.
C. 100,3.
D. 103,9.
Hướng dẫn giải:
nGly = 0,7 mol;
nAla = 0,8 mol
Gọi k là số nguyên lần số mắt xích trong hỗn hợp T.
0,7 +0,8
k = 15k
0,1
15k
Số mắt xích trung bình trong A là
= 3,75k
1 1 2
3,75k �2

� 0,53 �k < 1,15 � k = 1
Ta có hệ: �
(3,75k - 1)* 3  10



� Tổng số mắt xích =

5




S�mol =0,1 mol

0,7

=7 g�
c
Sau khi trùng ngưng, ta có peptit mới gồm: �S�g�c Gly =
0,1


0,8
S�g�
c Ala =
=8 g�
c

0,1


Phản ứng trùng ngưng peptit X, Y, Z:

X + Y + 2Z → Gly7Ala8 + 3H2O

0,1 ------> 0,3
Bảo toàn khối lượng � mX = mM + mH O = (75*7 + 89*8 - 14*18)*0,1 + 0,3*18
= 103,9 gam. � Đáp án D.
Ví dụ 2: Thủy phân m gam hỗn hợp X gồm 3 peptit A, B, C đều cấu tạo
từ các amino axit no, chứa một nhóm -COOH, một nhóm -NH 2 có tỉ lệ số mol là
3:2:4 (biết tổng số oxi của X nhỏ hơn 14) trong dung dịch HCl vừa đủ thu được
17,84 gam muối của Gly, 10,04 gam muối của Ala và 12,28 gam muối của Val.
Giá trị của m là
A. 21.
B. 24.
C. 29.
D. 42.
Hướng dẫn giải:
Số liên kết peptit = 14 -2*3 = 8 liên kết.
nGly = nMuối Gly = 0,16 mol; nAla = nMuối Ala = 0,08 mol; nVal = nMuối Val = 0,08 mol
Gọi k là số nguyên lần số mắt xích trong hỗn hợp X.
2

0,16 +0,08 +0,08 = 16k
k
� Tổng số mắt xích =
0,02

Số mắt xích trung bình trong X là
16

k �2

�9
Ta có hệ: �

16

( k - 1)* 3  8
�9

16
16k
= k
3 +2 +4
9

� 0,53 �k < 1,15 � k = 1

� Sau khi trùng ngưng, ta có peptit mới gồm:
S�mol =0,02 mol


0,16

S�g�
c Gly =
=8 g�
c
0,02


0,8

S�g�
c Ala =

=4 g�
c

0,02

0,8

S�g�
c Val =
=4 g�
c

0,02


Phản ứng trùng ngưng peptit X, Y, Z

8

4

4

2

3X + 2Y + 4Z → Gly Ala Val + 8H O
0,02 ------> 0,16
Bảo toàn khối lượng � mX = mM + mH O
= (75*8 + 89*4 + 117*4 - 15*18)*0,02 + 0,16*18 = 29,32 gam � Đáp án C.
2


6


- Nếu lấy tổng số mắt xích =
thì số mắt xích trung bình =

0,16 +0,08 +0,08
k = 32k
0,01

32
k và 0,55625 �k < 1,03 � k = 1
9

Số mol peptit mới = 0,01
0,16

0,08

Số gốc Gly = 0,01 = 16; số gốc Ala = 0,01 = 8;
Như vậy kết quả bài toán không thay đổi.

0,08

số gốc Val = 0,01 = 8

- Nếu lấy tổng số mắt xích = 0,16 +0,08 +0,08 k = 8k thì số mắt xích trung bình
0,04
8

= k và 2,25 �k < 4,125 � k = 3 hoặc = 4.
9

Và kết quả bài toán cũng không đổi.
Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm bốn peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng
là 1: 2:3:4. Thủy phân không hoàn toàn m gam X trong điều kiện thích hợp, thu
được hỗn hợp sản phẩm Y gồm 2,92 gam Gly-Ala; 1,74 gam Gly-Val; 5,64 gam
Ala-Val; 2,64 gam Gly-Gly; 11,25 gam Gly; 2,67 gam Ala; 2,34 gam Val. Biết
tổng số liên kết peptit trong trong X không vượt quá 13. Giá trị của m gần nhất
với
A. 25.
B. 26.
C. 27.
D. 28.
Hướng dẫn giải:
nGly-Ala = 0,02 mol; nGly-Val = 0,01 mol; nAla-Val = 0,03 mol; nGly-Gly = 0,02 mol;
nGly = 0,15 mol; nAla = 0,03 mol; nVal = 0,02 mol

�nGly = 0,02 + 0,01 + 0,02*2 + 0,15 = 0,22 mol
�nAla = 0,02 + 0,03 + 0,03 = 0,08 mol
�nVal = 0,01 + 0,03 + 0,02 = 0,06 mol
Gọi k là số nguyên lần số mắt xích trong hỗn hợp X
0,22 +0,08 +0,06
k = 18k
0,02
18
Số mắt xích trung bình trong X là
k = 1,8k
1 2  3 4
1,8k �2


� 1,11 �k < 2,36 � k = 2
Ta có hệ: �
(1,8k - 1)* 4  13


� Tổng số mắt xích =

Sau khi trùng ngưng, ta có peptit mới gồm:

7


0,02

S�mol =
=0,01 mol

2

0,22

S�g�
c Gly =
*2 =22 g�
c

0,02



0,08

S�g�
c Ala =
*2 =8 g�
c

0,02

0,06

S�g�
c Val =
*2 =6 g�
c

0,02

Phản ứng trùng ngưng hỗn hợp X:

22

8

6

2

X + 2Y + 3Z + 4X → Gly Ala Val + 9H O
0,01 -------> 0,09

Bảo toàn khối lượng � mX = mM + mH O
= (75*22 + 89*8 + 117*6 - 35*18)*0,01 + 0,09*18 = 25,96 gam. � Đáp án B.
5. Bài tập tự luyện
Câu 1: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở X, Y, Z có tỉ lệ mol tương ứng
là 2 : 3 : 4. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm
21,75 gam Gly và 16,02 gam Ala. Biết tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X,
Y, Z nhỏ hơn 17. Giá trị của m là
A. 30,93.
B. 30,57.
C. 30,21.
D. 31,29.
Câu 2: Hỗn hợp X gồm ba peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là
1:1:3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24
gam Ala và 8,19 gam Val. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit
trong X nhỏ hơn 13. Giá trị của m là
A. 18,47.
B. 18,83.
C. 18,29.
D. 19,19.
Câu 3: Hỗn hợp M gồm peptit X, peptit Y và peptit Z chúng có cấu tạo từ
cùng một loại amino axit và có tổng số mắt xích trong ba phân tử là 11. Với tỉ lệ
nX: nY:nZ = 4 : 6 : 9. Thuỷ phân hoàn toàn m gam M thu được 72 gam Gly; 56,96
gam Ala; 252,72 gam Val. Giá trị của m và loại peptit Z là
A. 283,76 gam và hexapeptit.
B. 283,76 gam và tetrapeptit.
C. 327,68 gam và tetrapeptit.
D. 327,68 gam và hexapeptit.
6. Đáp án bài tập tự luyện
KỸ THUẬT II:
KỸ

THUẬT
1A
2D
3D
ĐỒNG
ĐẲNG
HOÁ PEPTIT
1. Cơ sở lý thuyết
a. Các amino axit thường gặp trong các bài tập:
Gly: NH2-CH2-COOH.
Ala: NH2-CH(CH3)-COOH.
Về thành phần phân tử, có thể xem là NH2-CH2-COOH và CH2.
Val: NH2-CH[CH(CH3)2]-COOH.
Về thành phần phân tử, có thể xem là NH2-CH2-COOH và 3CH2.
Hoặc NH2-CH(CH3)-COOH và 2CH2

Gly = Gly ; Ala = Gly + CH2 ; Val = Gly + 3CH2 Và Val = Ala + 2CH2
b. Peptit sinh ra từ các amino axit thường gặp:
Ví dụ: peptit X: Ala-Gly-Val, có cấu tạo:
2

8


NH2-CH(CH3)-CO-NH-CH2-CO-NH-CH[CH(CH3)2]-COOH
Viết lại X: H[(NH-CH2-CO)-(CH2)-(NH-CH2-CO)-(NH-CH2-CO)-(CH2)3-]OH
hoặc H[(NH-CH2-CO)3-(CH2)4]OH.
 Từ peptit X chứa 1 gốc Gly, 1 gốc Ala, 1 gốc Val chuyển thành peptit X chứa

3 gốc Gly, 4 nhóm CH2 và 1 phân tử H2O.

Như vậy, có thể xem peptit X là hỗn hợp gồm:
C�
c m�
t x�
ch c�
a Gly (NH-CH2 -CO hay C2H3NO)�



C�
c nh�
m CH2

� Hỗn hợp Y


��
u N b�H v��

u C b�OH (th�
nh H2O)


Mở rộng: Mọi peptit đều có thể xem là hỗn hợp gồm các thành phần như
Y và thêm một số thành phần khác kèm theo.
Ví dụ: Có mắt xích Glu thì thêm thành phần là COO.
Có mắt xích Tys thì thêm thành phần là NH.
Có mắt xích Phe thì bớt thành phần là H (8 nguyên tử H để C 6H4 →
6CH2).
Có mắt xích Tyr thì bớt thành phần là H (8 nguyên tử H) và thêm O.

2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng rộng rãi cho các bài tập phức tạp của phản ứng cháy và thuỷ
phân peptit cũng như hỗn hợp peptit với các hợp chất hữu cơ khác.
3. Phương pháp giải
Xét bài toán về peptit sinh ra từ các amino axit no, phân tử chỉ chứa một
nhóm -NH2 và một nhóm -COOH.
 Khi chuyển peptit hoặc hỗn hợp peptit về 3 thành phần cơ bản:
C2H3NO ; x mol ; CH2 : y mol ; H2O : z mol
nPeptit = nH2O =z mol ; nG�c amino axit = nC2H3NO = x mol. Số gốc amino axit =

nG�c amino axit
nPeptit =

x
z

 Phản ứng cháy của peptit:
t0

C2H3NO + 2,25O2 ��
� 2CO2 + 1,5H2O + 0,5N2
� x
2,25x
2x
1,5x
0,5x

0

t

CH2 + 1,5O2 ��
� CO2 + H2O

y
1,5y
y
y

�H2O

H2O
�z
z

Theo bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng, ta có:
nCO =2x +y ;
mPeptit  57x +14y +18z ; nO =2,25x +1,5y ;
2

2

nH2O =1,5x +y +z ;

nN2 =0,5x

 Phản ứng thuỷ phân trong môi trường kiềm của peptit:

9




C2H3NO + NaOH � C2H4NO2Na

x
� x
x


�CH
� CH2
�y2

y


H2O

�z
mMu�i =97x +14y ; nNaOH = x

C2H4NO2Na


x
 Muối gồm các thành phần �
CH2

�y

 Phản ứng cháy của muối:

t

2C2H4NO2Na + 4,5O2 ��
� 3CO2 + 4H2O + Na2CO3

x
2,25x
1,5x
2x
0,5x

0
t
CH2
+
1,5O2 ��
� CO2 + H2O

y
1,5y
y
y

nO2 =2,25x +1,5y ; nCO2 =1,5x +y ; nH2O =2x +y ; nNa2CO3 =0,5x
0

 Đốt cháy amino axit sinh ra sau khi thuỷ phân peptit:
t

C H NO + 2,25O2 ��

� 2CO2 + 2,5H2O
� 2 5x 2
2,25x
2x
2,5x

t0
CH2 + 1,5O2 ��
� CO2 + H2O

1,5y
y
y
�y
nO2 =2,25x +1,5y
0

Nhận xét:
- Lượng O2 dùng để đốt peptit = lượng O2 dùng đốt muối = lượng O2 dùng đốt
amino axit.
- Lượng CO2 sinh ra khi đốt peptit = lượng CO2 sinh ra khi đốt amino axit.
- Lượng H2O sinh ra khi đốt muối = lượng CO2 sinh ra khi đốt peptit.
- Số mol NaOH phản ứng = Số mol gốc amino axit = 2 nNa CO = 2 nN = x mol.
Ưu điểm: khi sử dụng kỹ thuật đồng đẳng hoá peptit sẽ làm đơn giản hoá
cấu tạo của peptit, làm giảm thời gian tình toán tránh nhầm lẫn số liệu.
4. Một số bài tập minh hoạ
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 9,92 gam hỗn hợp gồm peptit X và peptit Y
(đều được tạo từ các amino axit no chỉ chứa một nhóm -COOH và một nhóm
-NH2) bằng lượng oxi vừa đủ thu được N 2 và 0,38 mol CO2; 0,34 mol H2O. Mặt
khác đun nóng hỗn hợp trên với dung dịch NaOH vừa đủ thì thu được m gam

muối. Giá trị của m là
A. 16,24.
B. 14,98.
C. 15,68.
D. 17,04.
Hướng dẫn giải:
Xem hỗn hợp X, Y gồm: C2H3NO : x mol ; CH2 : y mol ; H2O : z mol
Bảo toàn khối lượng � mhh = 57x + 14y + 18z = 9,92
(1)
2

3

2

0

t
� 2CO2 + 1,5H2O + 0,5N2
Phản ứng cháy: C2Hx3NO + 2,25O2 ��
2x
1,5x
0

t
CH2 + 1,5O2 ��
� CO2 + H2O
y




nCO2 = 2x + y = 0,38

y

y

(2) ; nH O = 1,5x + y + z = 0,34
2

(3)

10


57x +14y +18z =9,92� �
x =0,14�



y =0,1
� �
Kết hợp (1), (2), (3) ta có hệ: �2x +y =0,38


1,5x +y +z =0,34
z =0,03




C2H3NO

C2H 4NO2Na

0,14

0,14


+ NaOH � Mu�
i �
Phản ứng thuỷ phân: �CH2
CH2
� 0,1

0,1


H2O
�0,03
� mMuối = 97*0,14 + 14*0,1 = 14,98 gam.
� Đáp án B.

Ví dụ 2: Peptit X được tạo ra từ các α-amino axit no, mạch hở, chỉ chứa
một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH. Đốt cháy hoàn toàn 4,59 gam X được
bằng lượng O2 vừa đủ thu được 11,07 gam hỗn hợp sản phẩm gồm CO 2, H2O và
N2. Dẫn toàn bộ hỗn hợp sản phẩm này qua bình chứa axit sunfuric đặc dư thì
thấy giảm 2,61 gam. Nếu đem thủy phân hoàn toàn 1 mol X thì cần bao nhiêu
mol KOH
A. 5.

B. 6 .
C. 7.
D. 8
Hướng dẫn giải:
nH2O = 2,61 = 0,145 � mCO2 + mN2 = 11,07 – 2,61 = 8,46 gam
18

Xem peptit X gồm: C2H3NO : x mol ; CH2 : y mol ; H2O : z mol
Bảo toàn khối lượng � mhh = 57x + 14y + 18z = 4,59
(1)
0

t
� 2CO2 + 1,5H2O + 0,5N2
Phản ứng cháy: C2Hx3NO + 2,25O2 ��
2x
1,5x
0,5x
0

t
CH2 + 1,5O2 ��
� CO2 + H2O
y



y

44(2x + y) + 28*0,5x = 8,46


y

(2) ;

1,5x + y + z = 0,145

(3)

57x +14y +18z =4,59�
x =0,07




Kết hợp (1), (2), (3) ta có hệ: �44(2x +y) +28*0,5x =8,46 � �y =0,03


1,5x +y +z =0,145
z =0,01



Trong 0,01 mol peptit X có 0,07 mol amino axit, cần 0,07 mol KOH để phản
ứng.
� Trong 1 mol peptit X có 7 mol amino axit, cần 7 mol KOH để phản ứng.
� Đáp án C.
Ví dụ 3: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm 3 peptit X, Y, Z thu
được 151,2 gam hỗn hợp các muối natri của Gly, Ala, Val. Đốt cháy hoàn toàn
151,2 gam muối cần 107,52 lít khí O2 (đktc). Mặt khác đốt cháy hoàn toàn m

gam E thu được CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của H2O và N2 là
84,4 gam. Giá trị của m gần nhất với
A. 127.
B. 115.
C. 90.
D. 102.
Hướng dẫn giải:
Bài này đề cập phản ứng cháy của hai hỗn hợp, nếu viết phản ứng cháy cả
hai hỗn hợp sẽ dài dòng. Như đã trình bày ở trên, số mol O 2 cần đốt cháy E bằng
số mol O2 đốt cháy muối. Do đó, ở đây chỉ cần viết phản ứng cháy của hỗn hợp
E liên quan tới số liệu 84,4 gam hỗn hợp H2O và N2.
11


nO2 =

107,52
= 4,8 mol.
22,4

Xem hỗn hợp E gồm: C2H3NO : x mol ; CH2 : y mol ; H2O : z mol
� mMuối = 97x + 14y = 151,2
(1)
0

t
� 2CO2 + 1,5H2O + 0,5N2
2 ��
Phản ứng cháy của hỗn hợp E: C2Hx3NO + 2,25O
2,25x

2x
1,5x
0,5x
0

t
CH2 + 1,5O2 ��
� CO2 + H2O
y



1,5y

18(1,5x + y + z) + 28*0,5x = 84,4
2,25x + 1,5y = 4,8

y

y

(2)
(3)

97x +14y =151,2�


x =1,4




18 1,5x +y +z +28*0,5x =84,4 � �y =1,1
Kết hợp (1), (2), (3) ta có hệ: �


z =0,4
2,25x +1,5y =4,8


� mE = 57*1,4 + 14*1,1 + 18*0,4 = 102,4 gam
� Đáp án D.

5. Bài tập tự luyện
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp E chứa 1 mol peptit X và 1 mol
peptit Y thu được 4 mol Ala và 5 mol Gly. Đốt cháy hoàn toàn 18,12 gam peptit
X cần dùng 20,16 lít O2 (đktc) thu được CO2, H2O, N2 trong đó khối lượng CO2
nhiều hơn khối lượng nước là 19,8 gam. Y là
A. tripeptit.
B. pentapeptit.
C. tetrapeptit.
D. hexapeptit.
Câu 2: Hỗn hợp E gồm 2 peptit X, Y mạch hở (X, Y được cấu tạo từ Gly
và Ala trong đó nX : nY = 1 : 2) biết tổng số liên kết peptit trong X, Y là 9. Thủy
phân hoàn toàn E trong 200ml NaOH 1M vừa đủ thu được dung dịch Z chứa 2
muối. Cô cạn dung dịch Z thu được chất rắn T. Đốt cháy T trong O 2 vừa đủ thu
được CO2, H2O và N2, trong đó tổng thể tích CO2 và H2O là 18,816 lít (đktc). Tỉ
lệ số mol Gly và Ala trong X là
A. 1 : 1.
B. 1 : 2.
C. 3 : 4.

D. 3 : 2.
Câu 3: Peptit X và peptit Y có tổng số liên kết peptit bằng 8. Thủy phân
hoàn toàn peptit X cũng như peptit Y đều thu được Gly và Val. Đốt cháy hoàn
toàn hỗn hợp E chứa X, Y có tỉ lệ mol tương ứng 1 : 3 cần dùng 44,352 lít O 2
(đktc). Sản phẩm cháy gồm CO 2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua
bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng 92,96 gam, khí
thoát ra khỏi bình có thể tích 4,928 lít (đktc). Thủy phân hoàn toàn Y thu được a
mol Val và b mol Gly. Tỉ lệ a : b là
A. 1 : 1.
B. 2 : 1.
C. 3 : 2.
D. 1 : 2.
6. Đáp án bài tập tự luyện

1B

2A

3A

KỸ THUẬT III: KỸ THUẬT QUY ĐỔI ĐIPEPTIT
1. Cơ sở lý thuyết
a. Quy đổi về peptit bất kỳ:
pXk + (k-p)H2O  kXp.
(1)
Chứng minh: pXk + p(k-1)H2O  kpX
kXp + k(p-1)H2O  kpX
12



Từ hai PT trên ta có: pXk + p(k-1)H2O  kXp + k(p-1)H2O.
� pXk + kpH2O - pH2O  kXp + kpH2O - kH2O
� pXk - pH2O  kXp - kH2O
� pXk + kH2O - pH2O  kXp
� pXk + (k-p)H2O  kXp
Ví dụ: 3Ala5 + 2H2O � 5Ala3 ; 7Gly4 - 3H2O � 4Gly7
b. Quy đổi về đipeptit:
b1: Đipeptit sinh ra từ các amino axit no, chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm
-COOH có CTPT: ( CnH2n+1NO2 )2(-H2O)  C2nH4nN2O3 .
Ví dụ: Ala- Ala có CTPT (C2H5NO2)2(-H2O) � C4H8N2O3
Gly-Ala có CTPT (C2H5NO2)(C3H7NO2)(-H2O) � C5H10N2O3
 Đốt cháy đipeptit (X2):
C2nH4nN2O3 +
x

6n-3
t0
O2 ��
� 2nCO2 + 2nH2O + N2
2
x
2nx
2nx

nX 2 =nN2 ; n =n =
H2O
CO2

mCO2 +mH�ipeptit
2O


(*)
62
mX 2 =(14n+76)x =14nx +76x = 14nCO2 +76nX 2 = 14nCO2 +76nN2

 Thuỷ phân đipeptit trong môi trường kiềm
C2nH4nN2O3 + 2NaOH � 2CnH2nNO2Na +H2O
x

2x

2x

; nNaOH =2nX

2

 Đốt cháy muối
2CnH2nNO2Na +
2x

6n-3
t0
O2 ��
� (2n-1)CO2 + 2nH2O + Na2CO3 + N2
2
x
x
(2n-1)x
2nx


Nhận xét:
- Lượng H2O sinh ra khi đốt X2 = Lượng H2O sinh ra khi đốt muối
- Công thức (*) có thể viết: nH O =nCO =
2

mCO2 +mH�ipeptit
2O
62

2

b2: Quy đổi về đipeptit
2Xk + (k-2)H2O  kX2.

=

��
t mu�
i
m(CO
+44nNa2CO3
2 +H2O)

62

(2)

nX k +nH2O =nX 2


Bảo toàn khối lượng � mX +mH O =mX
Trong quá trình quy đổi trên, lượng gốc amino axit trong X k và Xp được bảo
toàn.
Như kết luận đã được chứng minh ở Kỹ thuật đồng đẳng hoá:
1. Lượng O2 dùng để đốt peptit = lượng O2 dùng đốt muối = lượng O2 dùng
đốt amino axit.
2. Lượng CO2 sinh ra khi đốt peptit = lượng CO2 sinh ra khi đốt amino axit.
3. Lượng H2O sinh ra khi đốt muối = lượng CO2 sinh ra khi đốt peptit.
4. Số mol NaOH phản ứng = Số mol gốc amino axit = 2 nNa CO = 2 nN = x
mol.
k

2

2

2

3

2

13


Do đó: Lượng O2 dùng đốt Xk = Lượng O2 dùng đốt X2.
Lượng CO2 sinh ra khi đốt Xk = lượng CO2 sinh ra khi đốt X2.
Và bảo toàn nguyên tử H � Lượng H2O sinh ra khi đốt Xk + lượng H2O thêm
vào ở phản ứng (2) = lượng H2O sinh ra khi đốt X2.
Tóm lại:


* Ưu điểm: khi sử dụng kỹ thuật quy đổi peptit sẽ khai thác được
các mối quan hệ đặc biệt thể hiện trên sơ đồ thì áp dụng phương pháp này sẽ tiết
kiệm được nhiều thời gian và ít bị sai sót trong quá trình tính toán.
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng rộng rãi cho các bài phức tạp của peptit, đặc biệt là phản ứng
cháy.
3. Phương pháp giải
Đối với dạng bài tập này ta thường vẽ sơ đồ thể hiện trong bài toán rồi ghi
vào các giá trị x, y, z, a, b, c để dễ quan sát.
4. Một số bài tập minh hoạ
Ví dụ 1: X là một α-amino axit no mạch hở chứa một nhóm -COOH, một
nhóm -NH2. Từ 3m gam X điều chế được m1 gam đipeptit. Từ m gam X điều chế
được m2 gam tripeptit. Đốt cháy m1 gam đipeptit thu được 1,35 mol H 2O. Đốt
cháy m2 gam tripeptit thu được 0,425 mol H2O. Giá trị của m là
A. 22,50 gam.
B. 13,35 gam.
C. 26,79 gam.
D. 11,25 gam.
Hướng dẫn giải:
Để quy đổi tripeptit sang đipeptit, phải bảo toàn gốc amino axit trong
tripeptit và đipeptit.
Muốn vậy, phải chuyển 3m gam X điều chế m 1 gam đipeptit sang m gam X điều
chế

m1
gam đipeptit hoặc chuyển 3m gam X điều chế m 2 gam tripeptit sang 3m
3

gam X điều chế 3m2 gam tripeptit.

Quy đổi tripeptit sang đipeptit theo cách thứ hai: Từ 3m gam X điều chế được
3m2 gam tripeptit. Đốt cháy 3m2 gam tripeptit thu được 3*0,425 = 1,275 mol
H2O.
Ta có sơ đồ quy về đipeptit như sau:

14


Xử lý sơ đồ trên theo thứ tự các bước:
Bước 1:
Điền c = 1,275 mol; b = 1,35 mol (2 chỗ)
Bước 2:
y = 1,35 - 1,275 = 0,075 mol
Bước 3:
Bước 4:

0,075*3
= 0,225 mol
1
m1 = mX 2 = 14*1,35 + 76*0,225 = 36 gam

z=

Tr�
ng ng�
ng
X 2 + H2O
Xét phản ứng điều chế đipeptit 2X ����� 0,225
0,225


Bảo toàn khối lượng � 3m = mX + mH O = 36 + 18*0,225 = 40,05 gam.
� m = 13,35 gam. � Đáp án B.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 9,92 gam hỗn hợp gồm peptit X và peptit Y
(đều được tạo từ các amino axit no chỉ chứa một nhóm -COOH và một nhóm
-NH2) bằng lượng oxi vừa đủ thu được N 2 và 0,38 mol CO2; 0,34 mol H2O. Mặt
khác đun nóng hỗn hợp trên với dung dịch NaOH vừa đủ thì thu được m gam
muối. Giá trị của m là
A. 16,24.
B. 14,98.
C. 15,68.
D. 17,04.
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ quy về đipeptit như sau:
2

2

Xử lý sơ đồ trên theo thứ tự các bước:
Bước 1: Điền b = 0,38 mol (2 chỗ); c = 0,34 mol
Bước 2: y = 0,38 – 0,34 = 0,04 mol
Bước 3: Bảo toàn khối lượng � mX = mX + mH O
= 9,92+18*0,04=10,64 gam
2

� z=

k

2


10,64 - 14*0,38
= 0,07 mol
76
15


X 2 + 2NaOH � Mu�
i + H2O
Xét phản ứng với dung dịch NaOH
0,14
0,07
0,07
Bảo toàn khối lượng:
mMuối = mX + mNaOH - mH O =10,64+40*0,14 - 18*0,07=14,98 gam. � Đáp án B.
Ví dụ 3: Thuỷ phân hoàn toàn m gam một pentapeptit mạch hở M thu
được hỗn hợp gồm hai amino axit X1, X2 (đều no, mạch hở phân tử có một nhóm
-NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy toàn bộ lượng X1, X2 ở trên cần dùng vừa
đủ 0,1275 mol O2, chỉ thu được N2, H2O và 0,11 mol CO2. Giá trị của m là
A. 3,17.
B. 3,89.
C. 4,31.
D. 3,59.
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ quy về đipeptit như sau:
2

2

Xử lý sơ đồ trên theo thứ tự các bước:
Bước 1: Điền a = 0,1275 mol (1 chỗ); b = 0,11 mol (3 chỗ)

Bước 2: Bảo toàn nguyên tố O � z =
Bước 3: y =

2* 0,11 +0,11 - 2*0,1275
= 0,025 mol
3

0,225*3
= 0,015 mol
5

Bước 4: mX = 14*0,11 + 76*0,025 = 3,44 gam
Bảo toàn khối lượng � mX = mX - mH O
= 3,44 - 0,015*18 = 3,17 gam � Đáp án A
5. Bài tập tự luyện
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn a gam oligopeptit X cần vừa đủ 2,55 mol O 2,
thu được các sản phẩm khí và hơi, trong đó có 2,0 mol CO 2. Mặt khác, thuỷ
phân hoàn toàn a gam X trong dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung
dịch chứa b gam hỗn hợp muối của các amino axit no mạch hở trong phân tử có
một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH. Giá trị của b là
A. 47,2.
B. 71,2.
C. 69,4.
D. 80,2.
Câu 2: X là một α-amino axit no, chứa một nhóm -COOH và một nhóm
-NH2. Từ m gam X điều chế được m 1 gam đipeptit. Từ 2m gam X điều chế được
m2 gam tripeptit. Đốt cháy m1 gam đipeptit thu được 0,3 mol H 2O. Đốt cháy m2
gam tripeptit thu được 0,55 mol H2O. Giá trị của m là
A. 11,25 gam.
B. 13,35 gam.

C. 22,50 gam.
D. 26,70 gam.
Câu 3: X là một peptit mạch hở. Nếu thuỷ phân không hoàn toàn m gam
X trong điều kiện thích hợp chỉ thu được các tripeptit có tổng khối lượng các
tripeptit là 58,5 gam. Cũng thuỷ phân không hoàn toàn m gam X trong điều kiện
2

5

2

2

16


thích hợp khác chỉ thu được các đipeptit có tổng khối lượng các đipeptit là 62,1
gam. Thuỷ phân hoàn toàn m gam X chỉ thu được a gam hỗn hợp các amino axit
(chỉ chứa một nhóm -NH2, một nhóm -COOH). Giá trị của a gần nhất với
A. 65,0.
B. 73,0.
C. 67,0.
D. 71,0.
6. Đáp án bài tập tự luyện

1C

2B

3A


17


III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Nội dung của đề tài không mới, nhưng cách tiếp cận phương pháp giải và
hướng phát triển tư duy cho học sinh là hoàn toàn mới. Tôi đã cố gắng xây dựng
và vận dụng tối đa các mối quan hệ về các đại lượng giữa chất tham gia phản
ứng và sản phẩm phản ứng, nhằm giảm mức độ trừu tượng mà học sinh thường
gặp phải. Qua đó, rèn luyện khả năng linh hoạt trong tư duy giải bài tập hoá cho
người học.
Các bài tập đưa ra ở mức độ không quá khó, chỉ khai thác chủ yếu kiến
thức ở phần peptit, tương đương với các đề thi THPT quốc gia, không giới thiệu
các bài tập quá khó, phải huy động kiến thức ở nhiều phần khác nhau, sẽ làm
cho vấn đề càng phức tạp, nhưng trên cơ sở này, sẽ phát triển được nhiều dạng
bài tập và mở rộng cho nhiều phần kiến thức khác.
Qua trải nghiệm thực tế, tôi và đồng nghiệp áp dụng đề tài này rất hiệu
quả, thể hiện qua các mặt:
+ Thái độ học tập: Học sinh rất hứng thú học tập, các bài tập được giao đều
thực hiện rất tích cực.
+ Kết quả học tập: Khảo sát trên 79 học sinh bằng bài kiểm tra ở mức độ
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao trong 2 lớp 12B1(thực nghiệm – 39 học
sinh) và 12B2 (đối chứng – 40 học sinh) cho kết quả:
Dưới 6
Từ 6 → 7
Từ 7 → 8
Từ 8 → 9
Trên 9
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
ĐC
16
40
12
30
8
20
2
5
0
0
TN
10
25,6
8
20,5
10
25,6
7
17,9
4

10,4
Bài học kinh nghiệm: Khi xây dựng một chuyên đề, trước hết nên xây dựng
kiến thức một cách hệ thống, theo chiều sâu. Đưa ra các bài tập vận dụng đa
dạng, theo mức độ tăng dần. Giao nhiệm vụ học tập cụ thể, có động viên khích
lệ.
3.2. KIẾN NGHỊ
Đối với đồng nghiệp: đề tài này theo tôi là một tài liệu tốt, khi vận dụng,
nên theo tuần tự như tôi đã trình bày ở trên.
Với tinh thần học hỏi lẫn nhau, tôi mong muốn đồng nghiệp góp ý để mở
rộng, phát triển đề tài lên một tầm cao hơn và để tôi hoàn thiện mình hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Một số phương pháp đặc biệt để giải bài tập peptit khó.
< Vũ Khắc Ngọc, 2016.
[Ngày truy cập: 12 tháng 10 năm 2017]. Video
[2] Kỹ thuật vết dầu loang chinh phục lý thuyết - Hóa Học. Nguyễn Anh Phong,
Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2015.
[3] Tư duy sáng tạo trong giải nhanh hóa học 12 - Tập 1: Hữu cơ. Tòng Văn
Sinh, Nhà xuất bản Tổng hợp TP HCM, 2016.
[4] Ôn luyện thi trắc nghiệm THPT năm 2017 Khoa học Tự nhiên môn Hóa học.
Lê Phạm Thành - Nguyễn Thành Sơn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017.
[5] Tiếp cận peptit giới thiệu phương pháp đồng đẳng hoá. Trần Hữu Nhật
Trường, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2015.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 18 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Hồng Ngọc

19



×