Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy bài đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.29 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................................1
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................................2
IV. ĐỐI TƯƠNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 10.....................................................................................2
4.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 – 2018.............................................................................2
4.3. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................................................2

V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...............................................................................................2
VI. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................3
1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................................................4

II. SOẠN GIẢNG BÀI “ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, KĨ THUẬT SỬ DỤNG MỘT SỐ
LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG”...............................................................................5
1. Mục tiêu bài học..............................................................................................................................5
2. Vận dụng kiến thức liên môn và định hướng các năng lực hình thành.........................................5
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.................................................................................................7
4. Tiến trình dạy học............................................................................................................................7
5. Củng cố và dặn dò.........................................................................................................................12

III . KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.............................................................................................12
PHẦN BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................13
1. Kết luận.................................................................................................................................13
2. Kiến nghị...........................................................................................................................13
PHỤ LỤC..................................................................................................................................14
I. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CHỦ ĐỀ............................................14
II. BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP..................................................................................15
III. SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH:......................................................................................22
1.Sơ đồ tư duy...................................................................................................................................22


2. Kịch bản đóng vai của các nhóm:.................................................................................................22

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................25


PHẦN THỨ NHẤT. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố căn bản của giáo
dục và đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của người học là một
trong những nhiệm vụ và giải pháp cấp thiết. Điều đó góp phần nâng cao hiệu
quả trong học tập của cá nhân người học. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận
dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập và trong thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn giữa
Công nghệ với các môn học khác làm cho hiệu quả của bài học được nâng cao.
Qua đây, đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của giáo viên
là phải có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả năng sử
dụng kiến thức của các môn học có liên quan vào học tập Công nghệ để tránh sự
trùng lặp, mất thời gian, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động
và vững chắc.Việc sử dụng rộng rãi các môn học như vậy để bồi dưỡng cho học
sinh các thủ thuật và phương pháp tư duy loogic sẽ góp phần quan trọng nhất
của lí luận dạy học là xác lập các mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các bộ môn trong
dạy học. Thực trạng việc dạy bộ môn nói chung, môn công nghệ nói riêng mặc
dù quan niệm dạy học tích hợp đã được vận dụng vào giảng dạy, song hiệu quả
đạt được là chưa cao.. Quá trình vân dụng tích hợp liên môn vào trong bài dạy
còn gặp nhiều lúng túng, thường chỉ tập trung vào kiến thức đặc thù của bộ môn
mà thiếu sự quan tâm, liên hệ với các bộ môn khác. Về phía học sinh xuất hiện
tâm lí coi nhẹ, chủ quan trong bộ môn. Vì vậy nên khi được hỏi, khai thác sâu
vào vấn đề các em thường tỏ ra lúng túng hoặc không thể trả lời câu hỏi.
Với những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Vận dụng kiến thức liên
môn vào giảng dạy bài : Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại

phân bón thông thường - Công nghệ 10”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Với đề tài này tôi sử dụng kiến thức một số môn học khác như hóa học ,
sinh học, văn học để giảng dạy làm nổi bật những nội dung trọng tâm của bài
1


học. Qua đó giúp học sinh phát huy được năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực vận dụng kiến thức
công nghệ vào cuộc sống .
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về lý luận của dạy học tích hợp liên môn và dạy học theo
định hướng năng lực.
- Đề xuất các biện pháp, cách thức để thiết kế bài giảng theo hướng vận
dụng kiến thức liên môn và phát huy năng lực học sinh.
IV. ĐỐI TƯƠNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 10
Để thực hiện tốt vấn đề nghiên cứu tôi đã chọn học sinh khối 10 làm đối
tượng nghiên cứu, chọn 3 lớp 10C2, 10C3, 10C4( lớp thực nghiệm) và 10C1(lớp
đối chứng). Bốn lớp được chọn làm đối tượng tham gia nghiên cứu có những nét
tương đồng về đặc điểm và trình độ (dựa vào kết quả thi khảo sát đầu năm 20172018)
4.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 – 2018.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí thuyết (qua tài liệu có liên quan)
- Nghiên cứu thực tiễn (qua giảng dạy): Với lớp 10C2, 10C3, 10C4 là
những lớp thực nghiệm và lớp 10C1 là lớp đối chứng.
- Lấy kết quả bài kiểm tra 15 phút để làm đối chứng. (Bài kiểm tra 15 phút
phần phụ lục).
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Hiện nay, trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT, việc vận dụng
kiến thức liên môn và phát huy năng lực học sinh chưa được giáo viên chú
trọng, hầu hết giáo viên chỉ dạy chay bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại.
Vì vậy, nếu giáo viên đề xuất được phương pháp vận dụng kiến thức liên môn
2


trong dạy học Công nghệ theo hướng phát triển năng lực học sinh một cách hợp
lý và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy
học bộ môn Công nghệ trong Nhà trường.
VI. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Vận dụng kiến thức liên môn của các môn học như kiến thức môn hóa học, kiến
thức môn vật lí, kiến thức môn sinh học, kiến thức về bảo vệ môi trường theo
hướng phát huy năng lực người học để thiết kế bài giảng “ Đặc điểm, tính chất,
kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường”.
PHẦN THỨ HAI. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận.
Mục tiêu của đổi mới phương pháp giảng dạy trong giáo dục suy cho cùng
cũng đều hướng đến việc đào tạo con người Việt Nam phát huy năng lực của cá
nhân một cách tốt nhất để phục vụ cho đất nước, cho xã hội và cho bản thân một
cách có hiệu quả nhất.
Phương pháp tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận năng lực giúp học sinh
không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải vận dụng, biết làm thông qua các
hoạt động cụ thể, sử dụng các tri thức học được để giải quyết các tình huống do
thực tiễn đặt ra. Một trong những biện pháp để dạy học chú trọng phát triển năng
lực đó là vận dụng tích hợp liên môn bởi dạy học tích hợp trong đó giáo viên
hướng dẫn, tổ chức để học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập và liên hệ trong cuộc
sống; thông qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng mới; phát triển được

những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và
trong thực tiễn cuộc sống.
Việc thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định, những kiến thức kỹ
năng khác nhau để thực hiện một phức hợp: Lựa chọn thông tin, kiến thức, kỹ
năng cần cho học sinh thực hiện hoạt động thiết thực trong các tình huống học
3


tập,hay đời sống hàng ngày. Cùng với đó khắc phục thói quen truyền đạt và tiếp
thu kiến thức, kĩ năng rời rạc làm cho học sinh trở nên “ mù chữ chức năng”
nghĩa là có thể được nhồi nhét nhiều thông tin nhưng không dùng được.
Trước đây giáo viên thay vì vận dụng kiến thức liên môn, hay phát huy năng
lực, giáo viên cũng đã chú ý đến đổi mới phương pháp qua dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, dạy học bằng sơ đồ
tư duy, tất cả đó suy cho cùng đều hướng tới đem lại hiệu quả cho bài học nhằm
phát huy năng lực người học. Để phát huy năng lực người học người giáo viên
phải thiết kế bài dạy trong đó học sinh phải là chủ thể trung tâm, giáo viên chỉ là
người hướng dẫn, chỉ đạo để học sinh đi tìm tri thức một cách chủ động, dần dần
học sinh hình thành năng lực tư duy độc lập, có khả năng vận dung kiến thức để
giải quyết vấn đề đặt ra.
Mặt khác việc vận dụng kiến thức liên môn và phát huy năng lực là giải pháp
có tính khả thi cao, có thể vận dụng trong bất kỳ điều kiện nào của nhà trường,
không đòi hỏi về thay đổi cơ sở vật chất, phương pháp này không chỉ hữu ích
với học sinh mà còn nhẹ nhàng, hiệu quả đối với giáo viên trong một tiết dạy.
Đồng thời làm cho bài học thêm sinh động, tránh nhàm chán.
2. Cơ sở thực tiễn.
Đối với bài “Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón
thông thường” đây được xem là bài khó trong chương trình công nghệ lớp 10.
Việc vận dụng kiến thức liên môn và phát triển năng lực là một trong những giải
pháp sẽ đem lại hiệu quả cao. Cùng với việc khai thác kiến thức hóa học, kiến

thức vật lý, kiến thức sinh học, sẽ làm cho bài học Công nghệ trở nên sinh động,
hấp dẫn hơn tạo niềm say mê tìm tòi, tư duy sáng tạo từ đó phát triển năng lực
học tập của mình.
Rõ ràng việc vận dụng kiến thức liên môn và phát huy năng lực qua soạn
giảng bài, nhằm phát huy năng lực người học trong giảng dạy và học tập các
môn ở trường THPT nói chung và môn công nghệ nói riêng có tác dụng rất thiết
thực và hiệu quả. Phương pháp mới này đã góp phần đem đến niềm say mê với
4


nghề cho đội ngũ nhà giáo, hứng thú trong học tập của học sinh, đem đến một
phong cách dạy mới, học mới cho nền giáo dục hiện đại.
II. SOẠN GIẢNG BÀI “ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, KĨ THUẬT SỬ DỤNG
MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG”
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này HS phải:
1.1. Về kiến thức:
- Kể tên và phân biệt được một số loại phân bón thông thường.
- Nêu được đặc điểm, tính chất một số loại phân bón thông thường.
- Mô tả được cách sử dụng phân bón và giải thích được cơ sở khoa học của
việc sử dụng chúng.
1.2. Về kĩ năng:
- Sử dụng thành thạo các loại phân bón đã học.
- Rèn luyện kĩ năng nhận xét, liên hệ thực tế đưa ra giải pháp phù hợp về
cách sử dụng một số loại phân bón thường dùng.
- Có kĩ năng thuyết phục gia đình, người dân địa phương sử dụng phân bón
an toàn cho thực phẩm, con người và thân thiện với môi trường.
1.3. Về thái độ:
- Có ý thức vận dụng được những hiểu biết về phân bón để tham gia và vận
động mọi người sử dụng phân bón hợp lí, tăng năng suất cây trồng, tăng độ phì

nhiêu cho đất.Có hứng thú tìm hiểu phương pháp sản xuất phân bón ở địa
phương
- Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người và an toàn cho người
lao động khi sử dụng phân bón.
2. Vận dụng kiến thức liên môn và định hướng các năng lực hình thành.
2.1. Vận dụng kiến thức liên môn
+ Môn Hóa học 11: Bài 12: Phân bón hóa học
+ Môn Sinh học 11: Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
5


- Vận dụng kiến thức sinh học giúp học sinh hiểu bản chất về cách sử dụng
phân bón. Ví dụ: Bón phân với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ gây độc cho
cây, gây ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường đất và nước. Ví dụ, nếu lượng
Mo trong mô thực vật đạt 20mg/1kg chất khô hay cao hơn , động vật ăn rau tươi
sẽ bị ngộ độc Mo, người ăn rau tươi bị bệnh gút. Dư lượng phân bón khoáng
chất sẽ làm xấu lí tính của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi và khi bị rửa trôi
xuống các ao, hồ, sông suối sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Môn Văn học 10: Tập viết kịch bản, sáng tác thơ, viết đoạn văn bản thuyết
minh một vấn đề...
2.2. Định hướng các năng lực hình thành cần phát triển cho học sinh.
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Học sinh có thể phát hiện và giải quyết được các tình huống có vấn đề xẩy ra
trong học tập như : Hiện nay bà con nông dân có thói quen đốt rơm rạ trên cánh
đồng và ngay trên đường giao thông nhằm giải quyết phần chất thải nông nghiệp
cũng đồng thời tận dụng nguồn phân bón Kali có trong tro trấu đó. Việc làm này
có những ảnh hưởng gì? Theo em, nên giải quyết vấn đề này như thế nào?
- Năng lực so sánh, phân tích sự giống và khác nhau về cách sử dụng phân
bón hóa học, phân bón hữu cơ và phân bón vi sinh vật.

- Năng lực vận dụng kiến thức công nghệ 10 vào cuộc sống
Dựa vào các kiến thức đã được học, học sinh có thể tìm mối liên hệ và giải
thích được các ứng dụng của công nghệ trong cuộc sống hay trong các lĩnh vực
khác như môi trường, công nghiêp. Dựa vào kiến thức của bài học để biết cách
sử dụng các loại phân bón: Đối với phân hữu cơ phải ủ cho hoai mục trước khi
gieo trồng, đối với phân hóa học phải bón thúc là chính, bón lót với lượng nhỏ.
Học sinh có thể biết được vì sao phải biết bón phân hợp lý và biết sử dụng
phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ để phân giải rác thải hữu cơ ( lá cây, cành
khô, củi mục) thành phân bón hữu cơ bón cho cây ăn quả trong vườn sinh học
6


3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
3.1. Giáo viên: - Giấy A4, A0,máy chiếu
- Tranh, ảnh liên quan đến bài học.
3.2. Học sinh: - Nghiên cứu nội dung bài học đã được giao.
4. Tiến trình dạy học
4.1. Ổn định tổ chức
4.2. Vào bài mới
GV hỏi: Trong việc cải tạo 4 loại đất trồng đã học, muốn cung cấp chất dinh
dưỡng cho đất người ta thường sử dụng biện pháp nào? (HS: Bón phân)
GV giảng thêm: Tại hội nghị phân bón thế giới (1937) từng nói: “Cơ sở sản
xuất nông nghiệp là độ phì nhiêu. Cơ sở độ phì nhiêu là phân bón, nhờ phân
bón mà đất xấu cũng trở thành đất tốt”
? Vậy phân bón gồm những loại nào?
HS trả lời → GV sắp xếp ở bảng
Phân đạm, lân, kali
Phân hoá học

Phân hỗn hợp NPK

Phân vi lượng

Phân bón

Phân xanh: bèo…
Phân hữu cơ

Phân chuồng…
Phân rác, phân bùn…

Phân vi sinh vật
GV kết luận và vào bài mới: Như vậy, có rất nhiều loại phân bón khác nhau.
Muốn sử dụng có hiệu quả thì chúng ta phải hiểu đặc điểm, tính chất và cách sử
dụng của các loại phân đó. Để hiểu rõ các loại phân này chúng ta nghiên cứu bài
học hôm nay .

7


Họat động của giáo viên và học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu một số loại phân bón I. Một số loại phân bón
thường dùng trong nông, lâm nghiệp.

thường dùng trong nông,

GV: Cho học sinh xem tranh ảnh về một số loại


lâm nghiệp.

phân bón thường dùng và yêu cầu học sinh trả

1. Phân hoá học:

lời các câu hỏi sau: (Trình chiếu trên máy)

- Là loại phân bón được SX

1. Hãy kể tên một số loại phân bón? Tại sao

theo quy trình công nghiệp, có

phải bón phân cho cây trồng? Nếu không bón

sử dụng 1 số nguyên liệu tự

phân cho cây trồng thì điều gì sẽ xảy ra?

nhiên hoặc tổng hợp

2. Có phải là tất cả các loại cây trồng đều cần

- Phân loại:

cùng một loại phân bón và liều lượng như nhau

+ Phân đơn nguyên tố: chứa 1


không? Tại sao?

ntố dinh dưỡng

3.Vì sao phải phân loại và xử lý rác thải?

VD: Phân Kali, phân lân....

(Sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả + Phân đa nguyên tố: chứa 2
đồng thời bảo vệ môi trường, sức khỏe con hoặc nhiều ntố dinh dưỡng
người)
4.Quan sát tranh ảnh và liên hệ thực tế và cho
biết khái niệm về phân hóa học, phân hữu cơ và
phân vi sinh vật?
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm 4 - 6 học
sinh. Hoạt động cá nhân để suy nghĩ và tìm câu
trả lời, sau đó thảo luận với nhau.
- HS trình bày ý kiến của mình. Sau đó thảo
luận trong lớp
- GV nhận xét , kết luận và dẫn dắt sang hoạt
động 2

VD: Phân hỗn hợp NPK....
2. Phân hữu cơ:
- Bao gồm tất cả các chất hữu
cơ vùi vào đất để duy trì và
nâng cao độ phì nhiêu của đất
bảo đảm cho cây trồng có
năng suất cao, chất lượng tốt.
- Ví dụ: phân xanh, phân

chuồng...
3. Phân vi sinh vật:
-Là phân bón có chứa các loài
VSVcố định đạm, chuyển hoá
lân, phân giải chất hữu cơ
II. Đặc điểm, tính chất và kĩ
8


Hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm, tính chất thuật sử dụng 1 số loại phân
và kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông bón thường dùng.
thường.( Phương pháp đóng vai)
GV chia lớp làm 3 nhóm, cử nhóm trưởng, thư
ký và phát mỗi nhóm 1 bút xạ + 1 tờ giấy A0

1.Phân hóa học.

Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm và cách sử dụng a. Đặc điểm, tính chất.
phân bón hoá học.

- Chứa ít nguyên tố nhưng tỷ

Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm và cách sử dụng lệ chất dinh dưỡng cao.
phân hữu cơ.

- Phần lớn dễ tan (trừ lân) →

Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm và cách sử dụng cây dễ hấp thụ và cho hiệu
phân vi sinh vật.


quả nhanh.

HS: Làm việc theo nhóm,, đại diện các nhóm - Bón nhiều và liên tục nhiều
báo cáo.

năm → đất chua hoá

- GV: Mời đại diện nhóm 1 lên bảng “đóng
vai” (bảng phụ lục) và trả lời các câu hỏi:
- Các nhóm còn lại lắng nghe, phản biện.

b. Kĩ thuật sử dụng

? Tại sao bón phân đạm hay kali liên tục lại - Đạm, kali bón thúc là chính
làm đất hóa chua?( GV tích hợp môn hóa học - Lân chủ yếu bón lót
- Đất dễ chua hóa → bón vôi
để giải thích)
? “Lúa Chiêm lấp ló đầu bờ – Hễ nghe
tiếng sấm phất cờ mà lên”, giải thích câu ca dao
trên? (GV tích hợp môn văn )
? Tại sao bón đạm hay kali nhiều lại phải

cải tạo
VD:

CaCO3

+

2H2O




Ca(OH)2 + H2CO3
Ca(OH) 2 + 2HCL →

bón vôi cải tạo đất? (GV tích hợp môn Sinh CaCl + H O
2
2
học 11 và môn hóa học 11: Bài 12: Phân bón
hóa học để giải thích: Sau khi bón đạm hay
kali nhiều đất có chứa rất nhiều gốc axit làm
đất hóa chua. Khi đó bón vôi: CaO +H 2 O
9


(trong đất)  Ca(OH)2 làm trung hòa đất.)
GV hỏi thêm:
- Vì sao đạm, kali bón lót lượng nhỏ? Bón
lượng lớn thì sao?(Tích hợp môn hóa học)
- Vì sao người nông dân bón tro cho cây
trồng? ( GV tích hợp môn hóa học để giải
thích vì trong tro có chứa K2CO3 nên bón 2. Phân hữu cơ.
tro cho cây trồng là bón phân kali cho a. Đặc điểm, tính chất
cây)

- Chứa nhiều nguyên tố dinh

GV lấy ví dụ:


dưỡng

Đạm urê có 46% đạm nguyên chất.

- Thành phần và tỷ lệ không

Đạm Cloruaamon có 25% đạm nguyên chất

ổn định

GV biễu diễn thí nghiệm: Hoà tan một ít đạm, - Quá trình phân hóa chậm
kali và lân vào 3 cốc nước.
nên hiệu quả chậm (lâu dài).
GV lấy ví dụ:
H+

- Bón nhiều không hại đất .
4K+

+ KCL → K
K
Đ AL3+
Đ
ALCl3 + 3H20 → AL(0H)3

+ ALCl3 + HCL
b. Kĩ thuật sử dụng
+ 3HCL

- Bón lót là chính


- Giáo viên bổ sung, nhận xét và kết luận các VD: Bón lúc cày → bừa lấp
kiến thức chính và chuyển sang nhiệm vụ 2
đất
- Mời đại diện nhóm 2 lên bảng “đóng vai”
( Phần phụ lục) và trả lời các câu hỏi.
- Các nhóm còn lại lắng nghe, phản biện.

3. Phân vi sinh vật

? Tác hại của việc sử dụng phân chuồng không
đúng kỹ thuật? ( Gv trình chiếu tranh ảnh – a. Đặc điểm, tính chất
phần phụ lục)
- Có chứa VSV sống, thời hạn
? Vì sao phân hữu cơ dùng bón lót là chính? sử dụng ngắn.
10


Bón thúc có được không?

- Mỗi loại phân chỉ thích hợp

? Vì sao phải ủ phân cho hoai mục? Tác dụng với một hoặc một nhóm cây
của việc ủ phân? Hãy nêu cách ủ phân mà ở địa nhất định.
phương em hay sử dụng? (Tích hợp bảo vệ - Không làm hại đất
môi trường và sức khỏe con người.)
- GV mời đại diện nhóm 3 lên bảng “đóng vai”
và trả lời các câu hỏi sau:
- Các nhóm còn lại lắng nghe, phản biện.
- Nhóm khác bổ sung, thảo luận

? Tại sao phân vi sinh được khuyến khích sử
dụng trong nông, lâm nghiệp? Sự khác nhau cơ
bản trong kĩ thuật sử dụng phân vi sinh, phân

b. Kĩ thuật sử dụng
- Sử dụng ngay, không để lâu
- Trộn hoặc tẩm vào hạt, rễ
trước khi gieo
- Có thể bón trực tiếp vào đất

hữu cơ và phân hoá học là gì?
? Đặc điểm có liên quan gì đến cách sử dụng?
- GV nhận xét, bổ sung tổng kết nội dung chính.
- Gv đưa ra các bài tập tình huống và yêu cầu
học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải
quyêt tình huống( Tình huống ở câu hỏi vận
dụng thấp và cao)
- Họat động 3: Liên hệ thực tế.

HS:Trả lời câu hỏi

GV: Em hãy nêu những việc làm bảo vệ, tàn
phá môi trường sống trong quá trình sử dụng
phân bón mà em biết?
GV: Trước những việc làm đó, em dự định sẽ

Mỗi nhóm cử đại diện trả lời

làm gì?


và hoàn thiện bài học nhóm

GV: Yêu cầu mỗi nhóm hình thành sơ đồ tư duy của mình.
cho bài học?
HS: Thảo luận và hoàn thiện sơ đồ tư duy.(có ở
11


sản phẩm của học sinh)
5. Củng cố và dặn dò.
Củng cố (sử dụng tình huống dạy học): Bác Lan có làm 3 sào ruộng, nhưng
do hoàn cảnh gia đình nghèo nên bác đang phân vân lựa chọn phân bón nào cho
phù hợp (biết bác Lan có chăn nuôi trâu và lợn). Dựa vào kiến thức đã học về
các loại phân bón em hãy cho bác Lan lời khuyên?
III . KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Năm học 2017-2018, chúng tôi vận dụng kiến thức liên môn và phát triển
năng lực người học cho toàn bộ khối 10 trong đó lấy lớp 10C2, 10C3, 10C4
( thực nghiệm), 10C1 ( đối chứng).
Qua bài kiểm tra 15 phút ( ở phần phụ lục) kết quả thu được như sau.
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu
SL
TL%
SL
%
SL
%
SL

%
10C1
38
2
5.3%
8
22%
24
63%
4
9.7%
10 C2
41
6
14%
16
39%
18
44%
1
3%
10 C3
39
5
13%
14
36%
20
51%
0

0
10 C4
39
7
18%
15
38%
17
44%
0
0
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % về kết quả học tập của các lớp sau thực nghiệm
Lớp

Sỉ số

Như vậy từ kết quả thực nghiệm cho thấy lớp 10C2, 10C3, 10C4 (lớp thực
nghiệm) là lớp vận dụng phương pháp dạy liên môn theo hướng năng lực, giúp
học sinh nắm chắc và sâu sắc kiến thức và có kết quả bài kiểm tra tốt hơn, tỷ lệ
giỏi, khá nhiều hơn lớp 10C1 (lớp đối chứng).

12


PHẦN BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để góp phần vận dụng quan điểm dạy học mới vào việc giảng dạy môn Công
nghệ ở trường phổ thông, đề tài này đã cố gắng giải quyết phần nào về những
vấn đề xung quanh quan điểm dạy học vận dụng” kiến thức liên môn ,tích hợp,
phát huy năng lực” của người học.Qua thực tiễn nghiên cứu tôi nhận thấy, vận

dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy và phát huy năng lực học sinh mang lại
hiệu quả đáng khích lệ trong học tập của học sinh cũng như phương pháp giảng
dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập tăng tính chủ
động, sáng tạo và phát triển tư duy, năng lực học tập, giáo viên sẽ phát huy hết
khả năng sáng tạo của mình, tăng sự linh hoạt cho bài giảng.
2. Kiến nghị
Hội đồng khoa học ngành thẩm định, cho ý kiến đóng góp hoàn thiện và khuyến
khích bộ môn Công nghệ 10 ở các trường THPT được triển khai thực hiện đại
trà theo nội dung của đề tài này.
Đề tài “Soạn giảng bài: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số
loại phân bón thông thường theo hướng vận dụng kiến thức liên môn và phát
huy năng lực học sinh” (bài 12 sgk công nghệ 10) là kinh nghiệm bước đầu của
chúng tôi trong quá trình giảng dạy, mới chỉ khai thác ở phạm vi nhỏ, hy vọng
rằng trong thời gian tới các bạn đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, mở rộng để đề
tài trở thành tài liệu có ứng dụng cao trong thực tiễn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những hạn chế thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn
thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm
2017
CAM KẾT KHÔNG COPY

13


Nguyễn Thị Tuyết
PHỤ LỤC
I. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CHỦ ĐỀ.

Căn cứ chuẩn KT-KN-TĐ, theo chương trình hiện hành và hướng dẫn thực
hiện chuẩn KT-KN môn Công nghệ 10 do Bộ GD&ĐT ban hành năm học 20092010, nội dung bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài
tập được xác định như sau:
Nội dung

Loại

Nhận biết

Thông hiểu Vận dụng

câu hỏi
Câu hỏi - Xác định 1. Một số bài tập

được

Chỉ

các được

Vận dụng
cao

ra - Nhận ra - Lựa chọn
sự được cách và sử dụng

phân khác biệt cơ sử
dụng phối
hợp
loại phân định tính loại

bón chủ yếu bản
giữa phân bón một số loại
bón
thường

và cơ sở của phân

hoá không hiệu phân

dùng

việc

trong

loại.

cơ và phân xuất

nông, lâm

Câu 1.1

vi sinh

nghiệp.

- Nêu được

bón


phân học, phân vô quả và đề có hiệu quả

Câu 2.1

cách cao đối với

khắc phục. một số loại
Câu 3.1

cây trồng ở

gia đình.
gốc - Giải thích -Vận dụng
phân nhóm, được cách được
sự Câu 4.1
đặc điểm, sử dụng mỗi hiểu biết về -Vận dụng
tính
chất dạng phân phân
vi kiến thức
nguồn

hữu bón phù hợp sinh để sử đã học để
cơ,
phân với đặc điểm dụng phân bảo quản
phân vi sinh đạt được
bón hóa học của
sử
và phân vi bón
hiệu

quả dụng và sản
phân

sinh vật.

Câu 2.2

cao.

xuất

phân
14


2.Đặc

Câu 1.2

điểm, tính

-Trình

chất,



thuật

sử


dụng một
số

loại

phân bón
thông
thường.

- Giải thích Câu 3.2

bón

trong

tế
bày được vì sao - Đề xuất thực
được
kỹ cần phối hợp được biện trồng trọt
phân pháp
thuật sử dụg bón
sử một cách
phân
hữu hữu cơ, phân dụng phân hợp lý, an
cơ, phân vô vô cơ và bón
an toàn, hiệu
cơ và phân phân vi sinh toàn, hợp quả.
vi sinh đạt trong trồng vệ sinh và Câu4.2
hiệu

qủa trọt
cho
hiệu -Vận dụng
cao.
Câu 2.3
quả cao.
hiểu biết về
-Nêu được - Giải thích Câu 3.3
phân
vi
khái niệm , được vì sao - Đề xuất sinh vật để
đặc điểm và phân vi sinh được biện tuyên
cách
dụng
vi

sử truyền cho
sử được khuyến pháp
phân khích dùng dụng phân mọi người
hạn tăng cường
sinh nhiều trong bón

trong trồng trồng trọt.
trọt.

chế

được sử
dụng
ảnh hưởng phân

vi
xấu
của sinh trong
phân

hoá trồng
học đối với nhằm
cây


trọt
bảo

trồng vệ
môi
môi trường.

trường đất.
II. BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP
* Mức độ nhận biết:
Câu 1.1: Căn cứ vào nguồn gốc của phân bón người ta phân loại phân bón thành
mấy nhóm? Đó là những nhóm nào?
15


ĐA: - Chia làm 3 nhóm: Gồm: Phân hóa học, phân hữu cơ phân vi sinh vật
Câu 1.2: Điểm khác biệt chủ yếu trong việc sử dụng phân vi sinh với phân hóa
học và phân hữu cơ là gì?
ĐA: Phân VSV dùng để tẩm vào hat giống trước khi gieo trồng còn phân hữu cơ
và phân hóa học dùng để bón lót, bón thúc, bón trực tiếp vào đất để cung cấp

thức ăn cho cây trồng
Câu 1.3: Đặc điểm và cách sử dụng của phân hóa học?
ĐA: * Đặc điểm
- Phân hóa học chứa ít nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng cao.
- Phần lớn phân hóa học dễ hòa tan(Trừ phân lân) nên cây dễ hấp thụ và cho
hiệu quả nhanh.
- Bón nhiều phân hóa học. bón liên tục nhiều năm đặc biệt là phân đạm và kali
dể làm cho đất hóa chua.
* Cách sử dụng
- Do tỷ lệ chất dinh dưỡng cao, dễ hòa tan và hiệu quả nhanh( Phân đạm, kali)
nên dùng để bón thúc là chính
- Phân lân khó hòa tan nên dùng để bón lót.
- Bón phân đạm , kali liên tục nhiều năm làm đất hóa chua vì vậy sau nhiều năm
bón phân đạm , ka li cần bón vôi cải tạo đất
* Mức độ thông hiểu:
Câu 2.1: Phân biệt phân hóa học và phân hữu cơ?
ĐA:
Chỉ tiêu
Khái niệm

Phân hóa học

Phân hữu cơ

Là loại phân bón được sản xuất Là tất cả các chất hữu cơ
theo quy trình công nghiệp có vùi vào đất để duy trì và
sử dụng một số nguyên liệu tự nâng cao độ phì nhiêu của
nhiên hoặc tổng hợp.

đất đảm bảo cho cây trồng

có năng suất cao, chất
lượng tốt
16


Đặc điểm

- Phân hóa học chứa ít nguyên - Chứa nhiều nguyên tố
tố dinh dưỡng nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng.
dinh dưỡng cao.

Có thành phần và tỉ lệ các

- Phần lớn phân hóa học dễ hòa chất dinh dưỡng không ổn
tan (Trừ phân lân) nên cây dễ định.
hấp thụ và cho hiệu quả nhanh.

- Hiệu quả chậm

- Bón nhiều phân hóa học. bón - Bón liên tục nhiều năm
liên tục nhiều năm đặc biệt là không làm hại đất.
phân đạm và kali dể làm cho
đất hóa chua.
Kỹ

thuật

sử - Do tỷ lệ chất dinh dưỡng cao,

dụng


dễ

hòa

tan



hiệu

quả - Bón lót là chính nhưng
nhanh( Phân đạm, kali) nên trước khi bón cần ủ cho
dùng để bón thúc là chính
hoai mục.
- Phân lân khó hòa tan nên dùng
để bón lót.
- Bón phân đạm , kali liên tục
nhiều năm làm đất hóa chua vì
vậy sau nhiều năm bón phân
đạm , ka li cần bón vôi cải tạo
đất

Câu 2.2: Tại sao phân hữu cơ được sủ dụng để bón lót và bón với khối lượng lớn
còn phân hóa thường sử dụng để bón thúc là chính nếu sử dụng bón lót phải bón
với lượng nhỏ?
ĐA: Vì:
- Phân hữu cơ có tỷ lệ chất dinh dưỡng thấp, các chất dinh dưỡng trong
phân hữu cơ phải qua quá trình khoáng hóa mới sử dụng được.


17


- Phân hóa học có tỷ lệ chất dinh dưỡng cao dễ hòa tan cây hút ngay được
nên cho hiệu quả nhanh, rõ rệt. Nếu bón với lượng, liên tục nhiều năm làm đất
hóa chua.
Câu 2.3: Vì sao muốn cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, đồng thời bảo vệ
được đất trồng thì cần phải tăng cường sử dụng phân hữu cơ kết hợp bón phân
hóa học và phân vi sinh vật?
A. Mỗi loại phân bón chỉ chứa một hoặc một số chất dinh dưỡng nhất định.
B. Mỗi loại phân bón đều có ưu, nhược điểm riêng, không có loại phân bón
nào là toàn năng.
C. Tỉ lệ chất dinh dưỡng trong các loại phân bón khác nhau.
D. Mỗi loại phân bón chỉ thích hợp
ĐA: B
Câu 2.4: Vì sao phân vi sinh vật được khuyến khích sử dụng trong nông
nghiệp?
ĐA: Phân vi sinh vật có tác dụng làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ
tiêu trong đất, giúp cây trồng hấp thu được và làm tăng độ phì nhiêu của đất.
* Mức độ vận dụng .
Câu 3.1: Một bác nông dân ở đồng bằng Bắc bộ muốn mua phân bón hỗn hợp
NPK bón cho ruộng lúa nhà mình, em hãy tư vấn cho bác nên chọn loại phân
bón nào sau đây:
A. NPK: 5-10-3

B. NPK: 10-10-10

C. NPK: 10-20-6

D. NPK: 20-10-10

ĐA: A

Câu 3.2: Ruộng lúa nhà bác An đang trong giai đoạn trổ đồng, theo em bác An
nên bón bổ sung loại phân nào để giúp thân cây cứng không bị lốp đổ, bông to
hạt chắc
A. Đạm

B. Lân.

C. Kali.

D. Phân vi sinh

ĐA: C

18


Câu 3.3 : Gia đình ông Nam chăn nuôi lợn kết hợp với trồng trọt, ông thường
mang chất thải chưa qua xử lí để bón trực tiếp cho ruộng rau, theo em cách làm
này của ông Nam có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường và sức khỏe con
người ? Em hãy đề suất cách xử lí ?
ĐA : Cách làm trên của ông Nam gây ô nhiễm môi trường, làm lây lan, phát tán
các mầm bệnh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Cách xử lí : Chất thải vật nuôi phải được ử hoại mục trước khi đem bón cho cây
trồng, và thường dùng để bón lót, không nên bón trực tiếp cho rau.
Câu 3.4 : Vườn nhà bác Hồng chuyên trồng các loại cây ăn quả. Bác nghe nói
phân vi sinh có tác dụng rất tốt đối với đất và cây trồng nên bác muốn mua phân
vi sinh để bón cho vườn cây ăn quả, theo em bác nên sử dụng loại phân vi sinh
nào ? Vì sao ?

ĐA : Bác Hồng nên sử dụng phân vi sinh phân giải lân và phân vi sinh phân giải
chất hữu cơ, vì bón kết hợp 2 loại phân này vừa làm tăng được lượng lân dễ tan
trong đất, vừa làm tăng được các chất khoáng đơn giản để cây hấp thụ được.
* Mức độ vận dụng cao:
Câu 4.1: Hiện nay, có nhiều loại phân bón được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp, mỗi loại phân bón khi sử dụng đều ảnh hưởng đến năng suất, phẩm chất
cây trồng đồng thời ảnh hưởng đến môi trường đất và người sử dụng. Bằng
những hiểu biết của bản thân về phân bón hãy giúp các bác nông dân lựa chọn
và sử dụng phân bón một cách hợp lí, hiệu quả và an toàn?
ĐA: - Tăng cường bón phân hữu cơ kết hợp với bón phân đạm, lân, kali cho nơi
đất trồng bị xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
- Kết hợp sử dụng phân hữu cơ với phân vô cơ và phân vi sinh đối với tất
cả các loại đất trồng và cây trồng.
- Bón vôi khử chua đất và tăng cường sử dụng phân hữu cơ ở những nơi
đất bị chua và bạc màu.

19


Câu 4.2: Giả sử gia đình em có một mảnh vườn chuyên trồng rau, em sẽ sử dụng
loại phân bón nào và bón vào lúc nào để đảm bảo cung cấp thức ăn hợp lí cho
rau và thu hoạch rau được an toàn?
ĐA: Chủ yếu là bón lót bằng phân hữu cơ ủ hoai mục trước khi gieo trồng, có
thể bón thúc bằng phân đạm với liều lượng hợp lí.
Câu 4.3: Hiện nay, rất nhiều người dân chỉ thích sử dụng phân hóa học để bón
cho cây trồng vì tiện lợi và đem lại hiệu quả nhanh chóng. Bằng kiến thức đã
học em sẽ giải thích cho mọi người như thế nào để thuyết phục họ không lạm
dụng phân hóa học, tăng cường sử dụng phân hữu cơ và phân vi sinh vật trong
quá trình sử dụng?
ĐA: - Nếu lạm dụng phân hóa học, bón nhiều liên tục, không kết hợp với bón

phân hữu cơ và phân vi sinh sẽ làm thoái hóa đất, làm đất bị chua, bạc màu….sẽ
làm giảm năng suất cây trồng những vụ sau.
- Lạm dụng phân bón hóa học sẽ để lại dư lượng phân hóa học trong nông
phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và vật nuôi. Gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí.
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
I. Xác định mục tiêu
- Kiểm tra đánh giá quá trình học tập của học sinh, khả năng lĩnh hội ghi
nhớ kiến thức.
- Đánh giá, phân loại học sinh để có sự điều chỉnh quá trình giảng dạy của
giáo viên
- Kiểm tra những hiểu biết của học sinh về tính chất của phân bón.
- Giáo dục tinh thần tự học, tự đánh giá để điều chỉnh quá trình học tập.
- Rèn luyện kỹ năng viết bài, kỹ năng trình bày, phân tích, so sánh .
II. Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm và tự luận
III. Biên soạn đề kiểm tra
Câu 1: Phân nào sau đây có tác dụng cải tạo đất?
A. Phân đạm.

B. Phân chuồng .
20


C. Phân vi sinh vật.

D. Cả B và C

Câu 2: Bón phân hữu cơ cho đất có tác dụng gì?
A. Tăng hoạt động của vi sinh vật, bổ sung dinh dưỡng cho đất
B. Chứa gốc a xít, tăng dinh dưỡng cho đất

C. Chứa gốc xít, làm tăng dinh dưỡng cho đất.
D. Chứa nhiều xenlullo, làm cho đất bị chua.
Câu 3: Một trong những đặc điểm của phân hóa học là:
A. Bón nhiều, bón liên tục nhiều năm làm cho đất hóa chua.
B. Có thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng không ổn định.
C. Có thời hạn sủ dụng ngắn.
D. Dùng để bón lót là chính.
3.1.2. Thông hiểu
Câu 4: Phân đạm, kali dùng để bón lót với lượng nhỏ, vì :
A. Do có hiệu quả nhanh nên bón lót thường không có tác dụng lâu dài.
B. Do dễ hòa tan nên dễ bị rửa trôi.
C. Do bón thúc cho năng suất cây trồng cao hơn.
D. Do có tỷ lệ chất dinh dưỡng cao bón lọt vào môi trường ưu trương làm cây
chết và làm chua đất.
Câu 5: Loại phân nào sau đây dùng để bón lót là chủ yếu:
A. Sunphát đạm.

B. Kaliclorua.

C. Supe lân.

D. Urê

3.1.3. Vận dụng
Câu 6: Sử dụng phân hữu cơ để bón đất có tác dụng?
A Tăng hoạt động của VSV, bổ sung dinh dưỡng cho đất
B. Chứa gốc axit, tăng dinh dưỡng cho đất
C. Chứa gốc axit, làm tăng hoạt động của VSV
D. Chứa nhiều xác xenlullo, làm cho đất bị chua
3.2. Phần tự luận


21


Hãy kể tên một số loại phân hữu cơ thường dùng ở địa phương em ? Dựa vào
cách sử dụng phân hữu cơ, em hãy đưa ra biện pháp tạo phân hữu cơ từ rác thải
sinh hoạt?
ĐÁP ÁN
1 Trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1- D; câu 2- A; câu 3- A; câu 4- D; câu 5- C; câu 6: A
2. Tự luận : ( 4 điểm)
- Một số loại phân hữu cơ thường dùng : Phân xanh, phân chuồng, phân rác.
- Biện pháp tạo phân hữu cơ từ rác thải:
Ủ rác hữu cơ với tro bếp , trấu, mùn cưa....đến hoai mục
III. SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH:
1.Sơ đồ tư duy

2. Kịch bản đóng vai của các nhóm:
Kịch bản đóng vai nhóm 1:
“…Xin chào tất cả bà con, tôi xin tự giới thiệu tôi là phân hóa học, là loại
phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp, có sử dụng nguyên liệu tự
nhiên hoặc tổng hợp. Nếu xét theo số nguyên tố tham gia tôi thường được chia
làm 2 loại đó là: Phân đa nguyên tố và phân đơn nguyên tố, phân đơn nguyên tố
22


ví dụ như: đạm, lân, kali… phân đa nguyên tố ví dụ như NPK... Bà con nông dân
nên sử dụng tôi bởi tôi có những đặc điểm sau: Thứ nhất, chứa ít nguyên tố
nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng cao nên chỉ cần bón lượng ít. Thứ hai, tôi phần lớn
dễ tan (trừ lân) nên cây dễ hấp thụ và cho hiệu quả nhanh. Tuy nhiên, tôi lại có

nhược điểm là bón nhiều và liên tục nhiều năm sẽ làm đất chua, do đó để sử
dụng tôi có hiệu quả bà con cần lưu ý một số vấn đề sau: Đạm, kali bón thúc là
chính. Lân (khó tan) chủ yếu bón lót. Đất dễ bị chua hóa nên cần kết hợp bón
vôi cải tạo.Bà con lựa chọn tôi chính là đầu tư có hiệu quả, tôi hy vọng sẽ là
người bạn đưa lại năng suất cao cho các bác. Chúc bà con có một vụ mùa bội
thu và thắng lợi…”.
Kịch bản đóng vai nhóm 2:
“…Xin chào tất cả bà con cô bác, tôi xin tự giới thiệu tôi là phân bón hữu cơ .
Từ xa xưa ông bà ta đã có câu : “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống “ đã
cho thấy tầm quan trọng của phân bón trong trồng trọt , tuy nhiên trên thị trường
hiện nay có rất nhiều loại phân bón khác nhau, việc lựa chọn phân bón thế nào
vừa đem lại năng suất cao, đồng thời an toàn cho cho người sử dụng và bảo vệ
đất trồng là vấn đề bà con cần quan tâm. Hiểu được mục đích của bà con thì tôi
xin đưa mình ra là làm gợi ý để bà con có một lựa chọn hoàn hảo. thứ nhất tôi
chứa rất nhiều nguyên tố dinh dưỡng từ đa lượng, trung lượng, vi lượng để giúp
cây trồng phát triển tốt. Thứ hai bà con không cần quan tâm đến việc ảnh hưởng
đến chất lượng của đất trồng, tôi bón càng nhiều, liên tục nhiều năm giúp cải
tạo đất, nâng cao độ phiêu cho đất .Do vậy nói về việc cho năng suất cao và bảo
vệ đất thì tôi là lựa chọn quá hoàn hảo. Đặc biệt hơn nữa giá cả của tôi rất phù
hợp với túi tiền của người dân bởi tôi được sản xuất từ các chất thải của gia
súc, gia cầm……từ các chất hữu cơ có sẵn trong tự nhiên. Tuy nhiên để sử dụng
tôi một cách có hiệu quả thì chất dinh dưỡng trong tôi cây không sử dụng được
ngay mà phải qua quá trình khoáng hóa cây mới sử dụng được, vì vậy tôi dùng
bón lót là chính và trước khi bón cần phải ủ cho hoai mục. Bà con lựa chọn tôi

23


chính là đầu tư có hiệu quả, tôi hy vọng sẽ là người bạn đưa lại năng suất cao
cho các bà con. Chúc bà con có một vụ mùa bội thu và thắng lợi…”.

Kịch bản đóng vai nhóm 3:
“…Xin chào tất cả bà con ,tôi xin tự giới thiệu tôi là phân bón vi sinh
vật.Có lẽ từ lâu tôi không được bà con biết nhiều , sử dụng nhiều như những
loại phân bón khác , nhưng tôi có rất nhiều ưu điểm vượt trội mà bà con chưa hề
biết . Tôi là loại phân bón có chứa các loài vi sinh vật cố định đạm, chuyển hóa
lân hay phân giải chất hữu cơ.Tôi rất tự hào vì tôi là loại phân bón duy nhất
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Tôi giúp duy trì độ phì nhiêu của đất,
tăng kết cấu đất và rất thân thiện với môi trường. Với những chủng vi sinh vật
được lựa chọn , có lợi trong đất sẽ cung cấp đầu đủ chất dinh dưỡng, khoáng,
giúp cây trồng sinh trưởng , phát triển tốt đem lại năng suất cao. Không những
vậy bà con có thể sử dụng tôi rất rất dễ dàng. Bà con có thể trộn hoặc tẩm vào
hạt, rễ cây trước khi gieo hoặc có thể bón trực tiếp vào đất.Tuy nhiên tôi chỉ
thích hợp với một hoặc một nhóm cây trồng nhất định. Đặc biệt bón tôi nhiều
năm liên tục không làm hại đất.Vừa tiện ích, vừa an toàn lại đem lại năng suất
thế tại sao bà con lại không sáng suốt lựa chọn chứ. Có quá nhiều lý do để bà
con lựa chọn tôi làm bạn đồng hành , sát cánh bà con trong mỗi mùa vụ .Tôi hy
vọng sẽ giúp bà con nhiều hơn nữa, góp phần mang lại cuộc sống ấm no, hạnh
phúc cho quê hương ta.
Ghi chú: Từ in nghiêng là nội dung chính được HS trình bày trên giấy A0.

24


×