Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN nâng cao hiểu biết về bệnh AIDS cho học sinh thông qua dạy học bài 30 – sự nhân lên của virut trong tế bào chủ sinh học 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 24 trang )

M ỤC L ỤC
Trang
1.

Mở đầu

-1-

1.1.

Lí do chọn đề tài

-1-

1.2.

Mục đích nghiên cứu

-1-

1.3.

Đối tượng nghiên cứu

-1-

1.4.

Phương pháp nghiên cứu

-1-



Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

-2-

2.1.

Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

-2-

2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

-2-

2.3.

Các biện pháp tổ chức thực hiện

-3-

2.4.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

-19-


Kết luận và kiến nghị

-20-

3.1.

Kết luận

-20-

3.2.

Kiến nghị

-20-

Tài liệu tham khảo

-21-

2.

3.

0


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.

Trong thực tiễn giáo dục của gia đình bị buông lỏng do cha mẹ bị cuốn
hút vào các họat động của cơ chế đã ảnh hưởng đến phát triển lành mạnh của
giới trẻ. Chính những lý do đó ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển về nhân
cách của giới trẻ (học sinh) theo những chiều hướng không theo quy luật tự
nhiên mà theo những chiều hướng không tốt đối với trẻ, học sinh dễ bị kẻ xấu
lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội.
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là hình thành và phát triển
nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ. Công tác tuyên truyền được thực hiện đa dạng,
phong phú theo phương châm “Lấy xây để chống”, “Lấy phòng ngừa là cơ bản”.
Bên cạnh mặt tích cực của quá trình phát triển đó, nhiều tệ nạn xã hội,
những căn bệnh nguy hiểm ngày càng có chiều hướng gia tăng và khó kiểm soát
như ma túy, HIV/AIDS,... đang đe dọa sự tồn vong của nhân loại. Trong
đó HIV/AIDS và sự lây nhiễm HIV/AIDS là căn bệnh nguy hiểm đang được
cộng đồng quốc tế, trong đó có Việt Nam quan tâm sâu sắc, bởi những tác động
xấu của nó đối với xã hội, gia đình và bản thân mỗi học sinh. [1]
Hiện tại các trường THPT tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS dưới
hình thức một hai buổi mít tinh nên không cung cấp đủ kiến thức cho học sinh
về HIV/AIDS và vấn đề này có trong một phần nội dung của bài “ Sự nhân lên
của virut trong tế bào vật chủ” nhưng kiến thức còn sơ sài đặc biệt chưa trang bị
cho học sinh THPT một nền tảng kiến thức về HIV/AIDS, các con đường lây
truyền, cách phòng tránh, những quy định của pháp luật về phòng chống lây
nhiễm,... để giúp các em có thể chủ động phòng ngừa lây nhiễm cho mình, gia
đình và cộng đồng.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi quyết định chọn đề tài "Nâng cao
hiểu biết về bệnh AIDS cho học sinh thông qua dạy học bài 30 – Sự nhân lên
của virut trong tế bào chủ - Sinh học 10 cơ bản" trong tiết dạy ngoại khóa.
Thông qua đề tài này tôi đã cung cấp thêm cho các em học sinh của trường tôi
kiến thức sâu,rộng và đầy đủ để các em có khả năng nhìn toàn diện về bệnh
AIDS.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Bệnh AIDS là một vấn đề rất rộng, nhiều và khó. Ở đây tôi chỉ đề cập đến
một phần của căn bệnh nhằm giúp các em tăng thêm kiến thức và sự hiểu biết về
căn bệnh nguy hiểm này. Để ngay bản thân các em có một ý thức phòng bệnh tốt
nhất cũng như tuyên truyền cho người thân và cộng đồng xung quanh mình. Vì
thế hệ trẻ nhất là học sinh lớp 10 rất cần một vốn kiến thức toàn diện để vào đời
mà để làm được điều đó thì phải có một ý thức học tập tốt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiểu biết về bệnh AIDS cho học sinh các lớp 10 trường THPT
Triệu Sơn 1 Triệu Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vấn đề đạt ra tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng lí thuyết.
1


Nghiên cứu cấu trúc, nội dung bài 30.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê, xử lí, đánh giá kết
quả thu được.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Chủ trương của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong cuộc chiến chống đại dịch
HIV/AIDS, công tác tuyên truyền được xem là yếu tố quan trọng. Nhất là đối
với mỗi nhà trường, bởi đây chính là “pháo đài” quan trọng để nâng cao nhận
thức cho mọi người về con đường dẫn đến các nguy cơ lây nhiễm HIV và làm
thay đổi cách nhìn của toàn xã hội đối với dịch bệnh HIV/AIDS.
Đặc biệt là tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc công văn số

5532/BGĐT-CTHSSV của Bộ GD&ĐT về việc triển khai tháng hành động quốc
gia và ngày thế giới phòng, chống HIV/AIDS năm 2016 với chủ đề hưởng ứng:
“Hướng tới mục tiêu 90 - 90 - 90 để kết thúc đại dịch AIDS tại Việt Nam ”. [2]
Những năm qua, công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy tại trường
Triệu Sơn 1 đã đạt được nhiều kết quả, góp phần vào sự ổn định và phát triển
của địạ bàn Triệu Sơn; Tạo cho học sinh nhận thức tư tưởng tuyên truyền phòng,
chống ma túy, HIV/AIDS là nhiệm vụ toàn cầu, là trách nhiệm của mỗi cá nhân
đặc biệt là học sinh. Là giáo viên dạy Sinh trong chương trình Sinh lớp 10 có bài
30 đề cập tới HIV/AIDS nên tôi muốn qua bài dạy sẽ cung cấp cho học sinh
nhiều kiến thức nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy bài 30 '' sự nhân lên của virut trong tế bào
chủ " sinh học 10 đã đề cập một phần về HIV/ AIDS. Nhưng với nội dung còn
đơn giản và ngắn gọn, chung chung. Cụ thể là bài học mới chỉ dừng lại ở mức
độ giới thiệu từ khái niệm, phương thức lây truyền,các giai đoạn phát triển, hình
ảnh minh họa còn đơn giản.
Mặt khác với thời lượng 1 tiết dạy (45 phút) tôi không thể truyền tải được
nhiều những kiến thức liên hệ vào cuộc sống và mở rộng kiến thức giáo dục cho
cho các em học sinh những kỹ năng phòng tránh, dấu hiệu nhận biết người bị
nhiễm HIV/AIDS...
Để khảo sát sự hiểu biết về căn bệnh này sau khi học bài 30 với nội dung
sách giáo khoa như bây giờ. Tôi tổ chức kiểm tra trước thực nghiệm để kiểm tra
khả năng học tập của học sinh về đơn vị kiến thức đang nghiên cứu thu được số
liệu khi dạy ở 3 lớp A5, A7, A9 ( tổng số học sinh 125) như sau:
Mức độ nhận thức
Số
Biết
Không biết
TT
Nội dung

lượng
HS
SL - %
SL - %
1
HIV/AIDS là gì
125
37- 30% 88 - 70%
2


2
3
4
5
6

Nguyên nhân gây AIDS
125
50 - 40% 75 - 60%
Đối tượng nào bị AIDS
125
44 - 35% 81 - 75%
Phương thức lây truyền của virut HIV 125
37 - 30% 88 - 70%
Cơ chế nhân lên của virut HIV
125
25 - 20% 100 - 80%
Cơ chế xâm nhập của HIV
125

15 - 12% 110 - 88%
Các giai đoạn biểu hiện của bệnh
7
125
22- 18% 103 - 82%
AIDS
8
Các biện pháp phòng bệnh HIV/AIDS 125
19 - 15% 106 - 85%
Từ kết quả trên cho ta thấy được sự hiểu biết của học sinh đang còn thiếu,
yếu và trong trường tôi bài này chưa tổ chức giảng dạy dưới dạng dạy ngoại
khóa mà chỉ dạy ở buổi học chính khóa. Vì thế nên tôi xây dựng đề tài này nhằm
giúp học sinh lớp 10 tăng thêm kiến thức và để các em có khả năng nhìn toàn
diện về bệnh AIDS, khả năng tuyên truyền cho cộng đồng xung quanh về
HIV/AIDS.
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện
Thiết kế giáo án ngoại khóa: "Nâng cao hiểu biết về bệnh AIDS cho học sinh
thông qua dạy học bài 30 – Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ - Sinh
học 10 cơ bản" (Thiết kế giáo án điện tử và trình chiếu bài giảng bằng máy
chiếu đa năng).
Tiế 31 Bài 30. SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ.
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Về kiến thức:
+ Học sinh hiểu biết rõ về HIV/AIDS: khái niệm HIV, AIDS, cơ chế gây
bệnh, con đường lây nhiễm, tác hại đối với cơ thể…
+ Hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa cấp bách của công cuộc phòng
chống HIV/AIDS.
+ Hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và học sinh nói riêng
trong việc tham gia đẩy lùi đại dịch AIDS.
+ Hiểu được trách nhiệm đạo đức của công dân trong mối quan hệ với

cộng đồng. Biết cư xử đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những
người xung quanh, chống lại sự kỳ thị phân, biệt đối xử…
+ Làm phép tính để thấy được tình hình, tốc độ lây lan nhanh của đại dịch
AIDS trong từng giờ, từng ngày, từng năm…
+ Biết cách vẽ tranh tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS.
- Về kĩ năng:
+Rèn luyện kỹ năng phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe của bản
thân, gia đình và cộng đồng.
+ Kỹ năng trình bày một vấn đề trước tập thể.
+ Rèn luyện kỹ năng vẽ tranh tuyên truyền.
- Về thái độ:
+Học sinh có ý thức phòng chống và biết cách phòng chống HIV/AIDS
bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
3


+ Biết cách phòng chống và tuyên truyền các biện pháp phòng chống
HIV/AIDS.
+ Không kỳ thị, phân biệt đối xử với những người bị AIDS.
+ Có ý thức phòng tránh bệnh tật cho bản thân, gia đình và xã hội.
+ Có thái độ và việc làm phù hợp để góp phần tham gia đẩy lùi đại dịch.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên:
- Máy chiếu đa năng.
- Sách giáo khoa sinh 10, sách chuẩn kiến thức kỹ năng sinh 10.
- Các nguồn thông tin, tài liệu về HIV/AIDS...
- Hình ảnh về bệnh nhân AIDS…
- Clip về sự kỳ thị đối với bệnh nhân AIDS, ước mơ của trẻ em bị AIDS.
- Một số tranh và hình ảnh về vi rút HIV, bệnh AIDS…
- Một số thông tin về bệnh dịch HIV/AIDS và thuốc điều trị.

2. Học sinh:
- Cá nhân: Sách giáo khoa, bút dạ, giấy khổ A4, các tranh ảnh sưu tầm liên quan
đến bài học đã được giáo viên và nhóm giao.
- Nhóm: Giấy khổ A0, bút dạ, băng dính hai mặt, tranh ảnh tư liệu liên quan đã
được phân công khi thực hiện dự án.
- Nhóm trực nhật kê bàn theo hình thức học nhóm.
III. PHƯƠNG PHÁP
- Nêu vấn đề.
- Thuyết trình.
- Dạy học tích cực: Hoạt động cặp đôi, kĩ thuật động não,hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
* Cách tổ chức buổi dạy học ngoại khóa: GV chia các lớp thành 6 nhóm lớn
mỗi nhóm chia thành các nhóm nhỏ cách phân chia nhóm nhỏ theo địa bàn các
em gần nhà nhau để tiện trao đổi kiến thức
Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng và 1 thư kí ghi chép kiến thức để báo cáo.
A. Hoạt động khởi động
Khởi động, tạo tình huống học tập để giới thiệu bài học
1. Mục tiêu:
Khởi động bài học bằng hình ảnh tư liệu có liên quan, sau đó dẫn dắt vào
bài, xác định trọng tâm, yêu cầu của bài học.
2. Phương thức:
- Tạo tình huống giới thiệu bài học và chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV đưa ra một số hình ảnh liên quan đến bệnh AIDS sau đó yêu cầu HS
quan sát các hình ảnh và thảo luận một số câu hỏi.
Những hình ảnh dưới đây cho biết:
a. Chúng ta đang nói đến căn bệnh nào?
b. Các con đường lây nhiễm HIV?
c. Để phòng tránh được căn bệnh này chúng ta cần làm gì ?
4



Hình 1 [3]

Hình 2 [3]

Hình 3 [3]
Hình 4 [3]
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh, lắng nghe câu hỏi, suy
nghĩ độc lập.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá: GV yêu cầu HS khác nhận xét câu trả lời, đánh giá hoạt
động của HS và chốt ý.
3. Gợi ý sản phẩm:
Những hình ảnh dưới đây cho biết chúng ta đang nói đến
a. Căn bệnh AIDS do virut HIV gây ra: hình 1.
b. Các con đường lây nhiễm qua: đường tình dục, máu hoặc
truyền từ mẹ sang con: hình 2.
c. Biện phòng tránh: hình 3, hình 4.
GV dẫn dắt vào nội dung bài học: 
Bệnh AIDS là một trong những căn bệnh hiểm nghèo hàng ngày cướp đi
sinh mạng của rất nhiều người. Để hiểu về rõ căn bệnh nguy hiểm này cũng như
cách phòng tránh nó như thế nào để chúng ta có một cuộc sống khỏe mạnh thì
bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp.
5


B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1. Tìm hiểu về khái niệm HIV/ AIDS.
Hoạt động của GV và HS


Dự kiến sản
phẩm
1. Mục tiêu:
I- KHÁI
Yêu cầu HS nắm và hiểu được:
NIỆM HIV/
Các khái niệm: HIV, AIDS, vi sinh vật cơ hội, bệnh cơ hội: AIDS.
2. Phương thức:
1.2. Khái
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập :
niệm:
GV đưa ra một số hình ảnh liên quan đến khái niệm HIV, AIDS - HIV :
sau đó yêu cầu HS quan sát các hình ảnh và thảo luận một số - AIDS:
câu hỏi dưới đây:
- Vi sinh vật
cơ hội:
- Bệnh cơ hội:
1.2. Nguyên
nhân bệnh
AIDS.

Hình vi-rút HIV [3] Lao phổi giai đoạn cuối của AIDS[3]
a. HIV là gì?
b. AIDS là gì?
c. Vi sinh vật cơ hội là gì?
d. Bệnh cơ hội là gì?
e. Nguyên nhân bệnh AIDS?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh, lắng
nghe câu hỏi, suy nghĩ độc lập.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.

- Nhận xét, đánh giá: GV yêu cầu HS khác nhận xét câu trả lời,
đánh giá hoạt động của HS và chuẩn hóa kiến thức.
Dự kiến sản phẩm
I. Khái niệm về HIV/ AIDS.
- HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immunodeficiency Virus
(vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người).
HIV là vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, làm cho cơ
thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.
- AIDS là giai đoạn cuối của sự nhiễm HIV. (AIDS là tên viết tắt của cụm từ
tiếng Anh: Acquired Immuno-deficience Syndrome - Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải.

6


+ AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do HIV gây ra,
thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể
dẫn đến tử vong.
- Vi sinh vật cơ hội là vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể suy giảm miễn dịch để tấn
công.
- Bệnh cơ hội là bệnh do vi sinh vật cơ hội gây nên.
- Nguyên nhân: Do người nhiễm virut HIV.
Hoạt động 2: Cấu tạo virut HIV.
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản
phẩm
1. Mục tiêu:
II. CẤU TẠO
Yêu cầu HS trình bày được:
VIRUT HIV.

+ Cấu tạo virut HIV.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập :
GV chiếu hình ảnh virut HIV, sau đó yêu cầu HS quan sát
hình ảnh và thảo luận trình bày cấu tạo virut HIV [3].

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh,
lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ độc lập.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá: GV yêu cầu HS khác nhận xét câu trả
lời, đánh giá hoạt động của HS và chuẩn hóa kiến thức.
Dự kiến sản phẩm
II. Cấu tạo virut HIV.
- Cấu tạo HIV.
HIV được xếp vào phân nhóm Lenti vi rút thuộc họ Retro vi rút. Người ta đã
phân lập về cấu trúc, HIV có dạng hình cầu, đường kính 100-120 nm gồm 3
lớp:
- Lớp vỏ ngoài: Là một màng lipid kép, cùng gắn trên màng này là các gai nhú,
bản chất là các phân tử glycoprotein, các phân tử này có ái tính gắn rất cao với
các phân tử CD4.
- Lớp vỏ trong: Gồm 2 lớp prôtêin
- Lớp lõi: Gồm bộ gen có 2 chuỗi
7


ARN gắn enzym phiên mã ngược RT (reverse transcriptase), enzym này sẽ biến
đổi mã gen của HIV là ARN thành ADN. Enzym intergrase (men tích hợp) giúp
cho ADN của HIV được gắn vào trong ADN của tế bào bị nhiễm. Ngoài ra còn
có enzym protease (men thủy phân prôtêin) có tác dụng cắt các polyprôtêin được
mã hóa thành các prôtêin cấu trúc hoặc chức năng, tổng hợp thành một vi rút

đầy đủ. [4]
Cấu trúc virut [3]
Hoạt động 3. Tìm hiểu về ba con đường lây nhiễm HIV.
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến
sản phẩm
1. Mục tiêu:
+ Học sinh phân biệt được các con đường lây nhiễm HIV.
III. Ba con
2. Phương thức: làm việc cặp đôi, nhóm
đường lây
- Chuyển giao nhiệm vụ : GV đã chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiễm
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm hoàn thành nội dung các câu HIV.
hỏi ở nhà như sau:
Nhóm 1,2: Tìm hiểu đường lây nhiễm HIV qua đường máu dẫn
đến bệnh AIDS

HIV có thể lây truyền qua sử dụng chung bơm kim tiêm bị
nhiễm virut. [3]
a. Hãy kể con đường truyền máu, tiêm chích ma túy, xăm hình?
Nhóm 3,4: Tìm hiểu đường lây nhiễm HIV qua đường tình dục
không an toàn dẫn đến bệnh AIDS.
a. Như thế nào là quan hệ tình dục không an toàn?
b. Những đối tượng quan hệ tình dục không an toàn?
Nhóm 5,6: Tìm hiểu đường lây nhiễm HIV do mẹ bị nhiễm
HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.
a. Giải thích mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi
và truyền cho con qua sữa mẹ.
- Sau khi chuyển giao nhiệm vụ học tập GV:
Cung cấp các tài liệu, các trang web liên quan cho các em tìm

hiểu, hướng dẫn các em tìm kiếm, xử lí thông tin.
- HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Chuẩn bị tốt nội dung
8


các bài thuyết trình của nhóm mình trên Pown point.
* Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, giáo viên cần:
- Thường xuyên kiểm tra tiến trình thực hiện dự án của các em
và trợ giúp các em khi cần thiết.
- Hướng dẫn học sinh các kĩ năng Word, Powerpoint.
- Cung cấp các tài liệu tham khảo, các địa chỉ trang web tin cậy
để các em chủ động tìm kiếm thông tin:
- Công bố các tiêu chí đánh giá sản phẩm, đánh giá nhóm, từng
các nhân.
CÁC NHÓM TRÌNH BÀY SẢN PHẨM
1. Mục tiêu :
Các nhóm báo cáo sản phẩm đã được GV giao nhiệm vụ.
2. Phương thức:
- Mỗi nhóm báo cáo tối đa trong 3 phút.
- Các nhóm khác lắng nghe, sau đó các nhóm sẽ thảo luận,
nhận xét, bổ sung cho mỗi sản phẩm.
- Giáo viên nhận xét, góp ý và rút kinh nghiệm cho từng nhóm.
- Giáo viên cho điểm từng nhóm và cho điểm cá nhân theo các
tiêu chí đã công bố từ trước.
Dự kiến sản phẩm
.III. Ba con đường lây truyền HIV:
- Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm hình... đã bị nhiễm HIV.
+ Sử dụng chung kim tiêm, trang bị tiêm chích ma túy đã nhiễm HIV
+ Dùng chung đồ vật xăm mình và xỏ lỗ thân thể mà không được tiệt trùng có
nguy cơ cao nhiễm HIV nếu người sử dụng trước bị nhiễm bệnh HIV.

+ Nếu tiếp xúc với máu, tinh khí, dịch tiết âm đạo bị nhiễm HIV tại vết
thương hở hoặc lỏ loét cũng có thể bị lây nhiễm bệnh HIV.
+ Có thể bị lây nhiễm HIV qua việc ghép tạng hoặc mô hoặc qua dụng cụ nha
khoa, dụng cụ mổ chưa được tiệt trùng
- Qua đường tình dục không an toàn: Truyền từ người bị nhiễm HIV sang
người không bị HIV. Việc quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su bằng bất
cứ hình thức nào qua đường âm đạo, miệng, hậu môn với người bị nhiễm bệnh
HIV đều có thể khiến bạn bị lây nhiễm. Đặc biệt là những người bị các vết rách
trong mô âm đạo, hậu môn, vết thương hoặc lây qua con đường tình dục khác.
- Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ
Nếu người mẹ bị truyền nhiễm bệnh HIV trước hoặc sau khi sinh thì khoảng 2030% người bệnh truyền bệnh sang con nếu không được điều trị. Ngoài ra, bạn
cũng có thể truyền bệnh cho con qua việc cho con bú sữa.

Hoạt động 4. Tìm hiểu về cơ chế xâm nhập của virut HIV vào cơ thể:
Hoạt động của GV và HS

Dự kiến
9


sản phẩm
1. Mục tiêu:
IV. Cơ chế
Yêu cầu HS trình bày được: Cơ chế nhân lên của virut HIV, xâm nhập
xâm nhập của virut HIV vào cơ thể:
của virut
2. Phương thức:
HIV vào
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập :
cơ thể:

GV chiếu cho HS xem đoạn phim cơ chế nhân lên của virut HIV
Quan sát hình ảnh liên quan đến cơ chế gây bệnh AIDS sau đó
yêu cầu HS quan sát các hình ảnh và thảo luận nhóm một số câu
hỏi dưới đây:
a. Nhóm 1, 2, 3 quan sát hình ảnh và kết hợp nghiên cứu sách
giáo khoa cho biết cơ chế nhân lên của virut HIV?
b. Nhóm 4, 5,6 quan sát hình ảnh và kết hợp nghiên cứu sách
giáo khoa cho biết cơ chế của AIDS?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh, lắng
nghe câu hỏi, suy nghĩ độc lập,trao đổi nhóm.
- Báo cáo sản phẩm: HS đại diện nhóm trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá: GV yêu cầu HS khác nhận xét câu trả lời,
đánh giá hoạt động của HS và chuẩn hóa kiến thức.
Dự kiến sản phẩm
IV. Cơ chế xâm nhập của virut HIV.
4.1 Cơ chế nhân lên của virut HIV: Tóm tắt bằng sơ đồ.

Cơ chế nhân lên của virut HIV [3]
4.2 Cơ chế xâm nhập của virut HIV vào cơ thể:
Tóm tắt bằng sơ đồ.

10


Cơ chế gây bệnh [3]
- Sau khi xâm nhập cơ thể, HIV tấn công ngay vào các bạch cầu, nhất là lympho
bào T- CD4. HIV sử dụng chính chất liệu di truyền của các tế bào bạch cầu này
để nhân lên, để sinh sôi nảy nở. Như vậy, bạch cầu không những không bao vây,
tiêu diệt được HIV, mà còn bị HIV biến thành “kẻ tòng phạm” và cuối cùng bị
HIV phá huỷ.

- HIV phá hủy bạch cầu ngày càng nhiều, dẫn đến hệ miễn dịch của cơ thể bị
suy giảm dần, cuối cùng là bị “vô hiệu hoá” và điều đó có nghĩa là cơ thể con
người không còn được bảo vệ nữa. Lúc đó, mọi mầm bệnh khác như vi trùng,
siêu vi trùng nhân cơ hội này gây bệnh (nhiễm trùng cơ hội) và cả tế bào ung thư
“mặc sức hoành hành” gây nên nhiều bệnh nguy hiểm ...và cuối cùng dẫn đến tử
vong.
- Ngoài ra, sau khi xâm nhập cơ thể, HIV còn có thể trực tiếp phá hoại tế bào
thần kinh đệm khiến người bệnh lú lẫn, mất trí ...hoặc xâm nhập vào các cơ quan
thần kinh, dạ dày, ruột, da ...gây nên một số bệnh cho các cơ quan này, làm cho
bệnh cảnh của AIDS vì thế mà trở nên hết sức đa dạng, phức tạp và khó chẩn
đoán. [5]
Hoạt động 5. Tìm hiểu về ba giai đoạn phát triển của bệnh AIDS
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến
sản phẩm
1. Mục tiêu:
V.Ba giai
Yêu cầu HS trình bày được: Cơ chế nhân lên của virut HIV, ba đoạn phát
giai đoạn phát triển của bệnh AIDS.
triển của
2. Phương thức:
bệnh
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập :
AIDS
GV yêu cầu học sinh các nhóm ở nhà tìm hiểu các hình ảnh trên
mạng và nghiên cứu sách giáo
khoa mục 3 phần II bài 30 sinh học 10 cơ bản sau đó yêu cầu HS
quan sát các hình ảnh và thảo luận nhóm hoàn thành PHT dưới
đây ở nhà:
11



Các giai đoạn
Đặc điểm
Giai đoạn sơ nhiễm
Giai đoạn không triệu chứng
Giai đoạn biểu hiện triệu chứng ở
cơ thể
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh, nghiên
cứu SGK hoàn thành PHT.
- Báo cáo sản phẩm: HS đại diện từng nhóm trình bày.
- Nhận xét, đánh giá: GV yêu cầu HS khác nhận xét câu trả lời,
đánh giá hoạt động của HS và chuẩn hóa kiến thức.
Dự kiến sản phẩm
V. Ba giai đoạn phát triển của bệnh AIDS

Ba giai đoạn phát triển của AIDS [6]
- Giai đoạn sơ nhiễm: kéo dài 2 tuần - 3 tháng: Thường không có triệu chứng
hoặc biểu hiện nhẹ.
- Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 - 10 năm
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng ở cơ thể

Biểu hiện của cơ thể giai đoạn cuối. [3]
Cuối cùng xuất hiện các bệnh cơ hội: sốt, tiêu chảy, ung thư…à Tử vong.
12


Giai đoạn cuối của AIDS [3]
Hoạt động 6. Tìm hiểu các biện pháp phòng ngừa bệnh AIDS.
Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản
phẩm
1. Mục tiêu:
VI.Các biện
+ Học sinh hiểu được các biện pháp phòng ngừa bệnh AIDS. pháp phòng
+ Hình thành ý thức sống không tham gia vào các tệ nạn xã
ngừa bệnh
hội.
AIDS
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập :
GV yêu cầu học sinh các nhóm ở nhà tìm hiểu các hình ảnh
trên mạng và nghiên cứu sách
giáo khoa mục 4 phần II bài 30 sinh học 10 cơ bản sau đó yêu
cầu HS quan sát các hình ảnh và thảo luận nhóm một số câu
hỏi dưới đây:
a. Nhóm 1 nêu một số biện pháp chính phòng tránh bệnh
AIDS?
b. Nhóm 2 những hoạt động nào của chúng ta giúp đẩy lùi
căn bệnh AIDS?
c. Nhóm 3 thông điệp phòng chống HIV/AIDS là gì?
d. Nhóm 4 cái nhìn và cách ứng xử như thế nào với những
người bị nhiễm HIV/AIDS? Cái nhìn và cách ứng xử này sẽ
dẫn đến hậu quả ra sao?
e. Nhóm 5 liên hệ bản thân em vè bệnh AIDS?
d. Nhóm 6 yêu cầu HS vẽ một số hình ảnh chia sẻ về bệnh
13


HIV/AIDS.

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh, trả
lời câu hỏi.
- Báo cáo sản phẩm: HS đại diện nhóm trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá: GV yêu cầu HS khác nhận xét câu trả
lời, đánh giá hoạt động của HS và chuẩn hóa kiến thức.
Dự kiến sản phẩm
VI. Các biện pháp phòng ngừa bệnh AIDS.
Hiện nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu, các thuốc hiện có chỉ làm chậm
tiến trình dẫn đến bệnh AIDS. Để phòng ngừa bệnh cần:
- Các biện pháp phòng bệnh AIDS gồm: Sơ đồ [3]

- Thông điệp phòng chống HIV/AIDS là: [7]
* Tham gia bảo hiểm y tế là cách tốt nhất để người nhiễm HIV được điều trị
HIV/AIDS liên tục suốt đời!
Có 7 dịch vụ y tế về HIV/ AIDS.

Các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS. [3]
* Người có hành vi nguy cơ cao nên xét nghiệm HIV định kỳ 6 tháng 1 lần.
* Methadone – Liều thuốc vàng cho người nghiện ma túy!
14


* Phụ nữ mang thai cần xét nghiệm HIV trong 3 tháng đầu để dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con!
* Xét nghiệm HIV sớm là để bảo vệ chính mình và người thân!
* Điều trị ARV sớm giúp người nhiễm HIV sống khỏe mạnh và giảm lây nhiễm
HIV cho người khác!
* Không kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS!
Chúng ta không thể bảo vệ được chính mình bằng cách “dựng lên các bức tường
rào ngăn cách” với những người bị nhiễm HIV/AIDS. Trong thế giới AIDS

khốc liệt này không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Bởi trong thế giới đó,
“im lặng đồng nghĩa với cái chết”.
- GV tổ chức cho HS xem video và thảo luận về sự kỳ thị đối với những người
nhiễm HIV/AIDS, ước mơ của những trẻ em bị mắc bệnh (Điều ước thứ 7).
Từ đó HS liên hệ bản thân em về bệnh AIDS: Mỗi HS cần có những hiểu biết cơ
bản về HIV/AIDS, có ý thức tự phòng tránh cho bản thân và tích cực trong
phong trào phòng chống AIDS tại địa phương. Không phân biệt đối xử với
những người bị nhiễm, giúp họ có niềm tin hòa nhập cộng đồng, góp phần ngăn
chặn nguy cơ lây nhiễm mới.
- GV giới thiệu tấm gương vượt lên số phận: Anh hùng Châu Á Phạm Thị
Huệ. [3]

- Giới thiệu một số bức tranh HS vẽ thể hiện sự chia sẻ về bệnh AIDS. [3]

15


.

C. Hoạt động củng cố luyện tập
1. Mục tiêu: Nhằm kiểm tra lại việc tiếp thu kiến thức của HS sau khi học xong
bài học.
2. Phương thức:
- GV yêu cầu làm việc cả lớp, cá nhân ( luyện tập).
- Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên đánh giá kiểm tra học sinh bằng hình thức mỗi cặp HS tóm tắt kiến
thức bằng sơ đồ tư duy.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe, tiến hành thảo luận cặp đôi
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời độc lập
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá câu trả lời của HS.

GV khái quát toàn bộ kiến thức cho HS bằng sơ đồ tư duy để củng cố kiến
thức cho HS

Sơ đồ tư duy [3]
16


3. Dự kiến sản phẩm:
D. Hoạt động vận dụng mở rộng
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức đã học với đời sống
thực tế.
2. Phương thức: làm việc cả lớp, các nhóm.
- Chuyển giao nhiệm vụ HS chuẩn bị ở nhà:
Câu 1: Những người được chẩn đoán nhiễm HIV khi nào bắt đầu điều trị ARV?
Câu 2: Sau khi học xong bài này bản thân em sẽ làm gì để phòng tránh căn bệnh
AIDS cho mình và cộng đồng?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS ghi chép và thực hiện nhiệm vụ tại nhà
- Báo cáo sản phẩm: HS các nhóm trình bày kiến thức đã chuẩn bị ở nhà.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá câu trả lời của HS từng nhóm
3. Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: - Nhiều người được chẩn đoán nhiễm HIV vẫn chưa tham gia điều trị
ARV, khi bệnh nhân nhiễm HIV điều trị thuốc ARV sẽ kéo dài tuổi thọ.
Việc điều trị ARV hiện nay đã được mở rộng tới tất cả các huyện, thị, thành phố
trong toàn tỉnh với 8/9 cơ sở điều trị ARV. Thuốc ARV hiện nay đang được các
dự án cấp miễn phí và sẽ được cấp thông qua bảo hiểm y tế trong những năm
tới. Việc điều trị ARV đã được Bộ Y tế mở rộng cho tất cả mọi người được chẩn
đoán nhiễm HIV sẽ điều trị ngay mà không phụ thuộc vào số lượng tế bào CD4
và giai đoạn lâm sàng. Hiện nay đến tháng 9/2018 Bình Dương có 2.709 người
nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc ARV.
- Vậy thì khi nào bắt đầu điều trị ARV?

Hiện nay đã có một thuốc điều trị HIV/AIDS (ARV), tác dụng chủ yếu là
ngăn chặn hoặc ức chế sự xâm nhập, sự nhân lên của HIV giúp phục hồi hệ
thống miễn dịch (số lượng T-CD4 tăng trở lại). Ngoài ra, cần điều trị các bệnh
cơ hội và nâng cao thể trạng. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” ban
hành kèm theo Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02/11/2011 và Quyết định số
3003/QĐ- BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn bắt
đầu điều trị ARV cho người bệnh như sau:
– Đối với người lớn: Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV:
+ Người nhiễm HIV có số lượng tế bào T-CD4 ≤ 350 tế bào/mm không phụ
thuộc vào giai đoạn lâm sàng hoặc,
+ Người nhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4 không phụ thuộc số lượng tế bào
T- CD4.
– Đối với trẻ em: Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị bằng ARV ở trẻ em dựa vào tình
trạng chẩn đoán nhiễm HIV, lứa tuổi, giai đoạn lâm sàng và giai đoạn miễn dich
của trẻ. Trẻ có chẩn đoán xác định nhiễm HIV: [8].
Câu 2: Những việc sẽ làm của các em phòng chống HIV/AIDS
Mỗi HS có ý thức tốt trong việc phòng chống HIV/ AIDS.
- Học sinh cần tham gia tích cực các buổi học tuyên truyền về bệnh AIDS để kêu
gọi bạn bè người thân cùng chung tay phòng chống AIDS.
- Học sinh nói không với các tệ nạn xã hội như tiêm chích ma túy, mại dâm...
17


- Khi phát hiện những Học sinh, Sinh viên có biểu hiện tham gia các tệ nạn xã
hội có nguy cơ nhiễm HIV phải báo cáo kịp thời cho Thầy, Cô giáo để có biện
pháp ngăn chặn.
- Tích cực tham gia phong trào phòng, chống AIDS do nhà trường, địa phương
cư trú phát động.
- Ký cam kết không vi phạm pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, trong
đó có tệ nạn ma tuý:

Tại buổi lễ, đồng chí Trịnh Thị Lan – phó hiệu trưởng trườngTHPT Triệu
Sơn 1 đọc bài phát biểu tuyên truyền về phòng chống ma túy, HIV/ADIS. Thầy
Lê Thanh Tùng – đại diện cán bộ giáo viên; Em Lê Xuân Quang – lớp 11C2 –
đại diện học sinh đã phát biểu và ký cam kết 4 có, 4 không với phòng chống ma
túy –HIV/ADIS
* GV chú ý cho học sinh HIV không lây qua những sinh hoạt đời thường sau
không phải là nguyên nhân nhiễm HIV [9].
- Các hoạt động giao tiếp: ôm hôn, nói chuyện, ho, bắt tay….
- Dùng chung đồ dùng sinh hoạt: bát đũa ăn uống, chén uống nước, bồn tắm,
quần áo, ghế ngồi…
- Côn trùng và gia súc không có khả năng lây truyền HIV, bao gồm cả muỗi,
ruồi, chó, mèo, chim…
* GV cung cấp một số hoạt động phòng chống AIDS.
Sáng 1/12/ 2018, tại TP.Hồ Chí Minh Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến
chủ trì lễ mít tinh cấp Quốc gia hưởng ứng tháng hành động quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS và ngày thế giới phòng chống AIDS năm 2018 (ngày 1/12),
với chủ đề “Hãy hành động để hướng tới mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020” [10]
.

18


Trường THPT Triệu Sơn1 tổ chức lễ mít tinh triển khai phòng chống HIV/AIDS
đợt năm học 2018-2019 vào sáng ngày 10/09/2018 [11].

Trường THPT Đông Sơn1 tổ chức lễ mít tinh triển khai phòng chống HIV/AIDS
đợt năm học 2018-2019” [12].

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

Bảng kết quả khảo sát sự hiểu biết về căn bệnh này sau khi học xong bài 30 với
nội dung dạy học ngoại khóa theo phương pháp mới khi dạy ở 3 lớp A5, A7, A9
(tổng số học sinh 125) tôi thu được số liệu như sau:
Mức độ nhận thức
Số
Biết
Không
TT
Nội dung
lượng
biết
HS
SL - %
SL - %
1 HIV/AIDS là gì
125
120 - 96% 5 - 4%
2 Nguyên nhân gây AIDS
125
117- 94% 8 - 6%
3 Đối tượng nào bị AIDS
125
122 - 98% 3 - 2 %
4 Phương thức lây truyền của virut HIV 125
106 - 85% 19 - 15%
5 Cơ chế nhân lên của virut HIV
125
108 - 87% 17 - 15%
6 Cơ chế xâm nhập của HIV
125

106 - 85% 19 - 15%
Các giai đoạn biểu hiện của bệnh
7
125
110 - 88% 15 - 12%
AIDS
Các biện pháp phòng bệnh HIV/
8
125
122 - 98% 3 - 2%
AIDS
19


Từ bảng kết quả trên ta thấy đã có sự thay đổi rõ rệt về nhận thức của các em về
căn bệnh này. Qua quá trình giảng dạy trong buổi ngoại khóa tôi nhận thấy
không khí học tập ở lớp học trở nên sôi nổi hơn, phát biểu nhiều, trả lời tốt hơn.
Các em tỏ ra hứng thú say mê học tập và quan trọng là nhận thức về căn bệnh
AIDS tốt hơn, hiểu biết hơn. Bài học cũng như một hồi chuông cảnh tỉnh cho
những em học sinh coi thường tính mạng của mình với những thói quen xấu và
lối sống buông thả.
Tóm lại, các kết quả thu được cơ bản đã xác nhận tính hiệu quả của đề tài.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Qua thực tế trong buổi học ngoại khóa trên tôi nhận thấy nó có tác dụng
rất to lớn đối với các em về hình thành ý thức học tập .Giúp các em có cái nhìn
nhận đúng đắn về tác hại của các tệ nạn xã hội, góp phần không nhỏ trong sự
phát triển của đất nước đối với đời sống và xã hội. Chính điều này là động lực
thúc đẩy người giáo viên bộ môn sinh học không ngừng học hỏi, tìm tòi để đem
lại những kiến thức bổ ích cũng như các phương pháp dạy học tốt nhất.

Vì thế sáng kiến kinh nghiệm ra đời mang lại hiệu quả học tập tốt hơn cho
học sinh trong quá trình học tập, đáp ứng nhu cầu ứng dụng kiến thức sinh học
vào đời sống.
3.2. Kiến nghị
Từ kết quả dạy học ngoại khóa các em có tinh thần thái độ học tập rất hào hứng
nhiệt tình. Tôi thấy cần tổ chức cho giáo viên giảng dạy một số bài học dưới
dạng buổi học ngoại khóa như bài 30 - sinh học 10 nói riêng và một số bài khác
nói chung trong các môn học. Đề nghị ban giám hiệu và các tổ chức trong
trường bố trí và sắp xếp thời gian hợp lí để tổ chức nhiều hơn các hoạt động học
tập bổ ích như thế. Cùng với chính sách khen thưởng tuyên dương tập thể và cá
nhân sáng tạo nhiệt tình trong các hoạt động một cách kịp thời. Đó là nguồn cổ
vũ động viên cho giáo viên và học sinh hăng say học tập tìm tòi và sáng tạo. Để
các bài học không còn khô khan trong khối kiến thức dày cộp mà vừa học vừa
chơi để tăng niềm hứng thú cũng như khẳ năng lĩnh hội kiến thức cho các em
một cách tốt nhất.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG TriệuSơn, ngày 20 tháng 5 năm2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Thị Phượng

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Trang web />[2]. Trang web .
[3] Trang web />[4] Trang web

[5] Trang web
[6] Trang web Visinhyhoc. Net
[7] Báo KHOA TRUYỀN THÔNG TTPC HIV
[8] Trang web
[9] Trang web
[10] Trang web - Hiếu Nguyễn
[11] Trang web
[12] Trang web
[13] Nguyễn Thành Đạt (chủ biên). Sách giáo viên sinh học 10 cơ bản. Nxb
giáo dục 2006.
[14] Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (chủ biên), Đặng Hữu
Lanh, Mai Sĩ Tuấn, Sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản. Nxb Giáo dục
năm 2008.
[15] Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Nguyễn Như Hiền (đồng chủ biên),
Vũ Đức Lưu (chủ biên), Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Vũ Trung Tạng.
Sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản. Nxb Giáo dục năm 2008.

21


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỂU BIẾT VỀ BỆNH AIDS
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI 30
SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
SINH HỌC 10 CƠ BẢN


Người thực hiện: Lê Thị Phượng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh Học

THANH HOÁ NĂM 2019
22


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Phượng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- Trường THPT Triệu Sơn 1
Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại
đánh
giá xếp
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
loại
huyện/tỉnh;
(A, B, hoặc C)
Tỉnh...)

1.


Áp dụng phương pháp

Năm học đánh
giá xếp loại

Cấp tỉnh

C

2003-2004

Cấp tỉnh

C

2014-2015

tich cực vào giảng dạy
2.

môn sinh học THPT
Ứng dụng công nghệ
thông tin giảng dạy bài:
Ứng dụng ccoong nghệ
nuôi cấy mô tế bào
trong nhân giống cây
trồng nông , lâm nghiệp-

Công nghệ 10..
----------------------------------------------------


23



×