Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập quy luật di truyền men đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.41 KB, 23 trang )

Mẫu 1
(1)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP GIẢI
NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP QUY LUẬT DI
TRUYỀN MENĐEN

Người thực hiện: Hoàng Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
Nội dung
1.MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.4. Đối tượng nghiên cứu
2.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1.Cơ sở lí luận của vấn đề
2.2.Thực trạng của vấn đề.


2.3.Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1.Cơ sở lí thuyết
2.3.1.1.Nội dung, cơ sở tế bào học của quy luật phân li.
2.3.1.2.Nội dung, cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập.
2.3.2. DẠNG 1: TÍNH SỐ LOẠI GIAO TỬ VÀ TÌM THÀNH PHẦN
GEN CỦA GIAO TỬ
2.3.2.1.Tính số loại giao tử:
2.3.2.2.Thành phần gen của giao tử
2.3.3.3.Xác định tỉ lệ giao tử được tạo ra.
2.3.3. DẠNG 2: TÍNH SỐ KIỂU TỔ HỢP – KIỂU GEN – KIỂU
HÌNH VÀ CÁC TỈ LỆ PHÂN LI Ở ĐỜI CON
2.3.3.1. Xác định số kiểu tổ hợp:
2.3.3. 2. Xác định số kiểu gen, số kiểu hình, tỉ lệ phân li kiểu gen, tỉ lệ
phân li kiểu hình ở đời con
2.3.4. DẠNG 3: TÌM KIỂU GEN CỦA BỐ MẸ
2.3.4.1.Kiểu gen riêng của từng loại tính trạng:
2.3.4.2.Kiểu gen chung của nhiều loại tính trạng:
2.3.4.3. Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
2.4.Kiểm nghiệm.
3 .KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1.Kết luận:
3.2. KiÕn nghÞ

Trang
1
1
1
2
2
3

3
3
3
3
3
3
4
4
4
5
5
5
7
10
10
10
11
15
19
19
19


1.MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài:
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học sinh học là phát triển tư duy
sáng tạo và khả năng phân tích của học sinh, nó cũng có vai trò quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn
sinh học có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản ở
trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh những kỹ năng và thói

quen làm việc khoa học, nhằm góp phần tạo ra các năng lực nhận thức, năng lực
hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đại học.
Đồng thời đào tạo ra những con người năng động và đầy sáng tạo. Sự ra tăng
về khối lượng tri thức , sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải đổi mới
phương pháp dạy học. Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức
trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập .
Nếu trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng
câu, từng chữ hoặc đối với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán, thì
nay học sinh lại phải nắm được các kiến thức cơ bản trọng tâm đã học và vận
dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng
sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập, làm thế nào để có
thể giải được được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu
hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên.
Nhằm giúp HS có các thao tác nhanh trong giải toán quy luật di truyền, tôi
mạnh dạn đề xuất sáng kiến qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân:
“ Hướng dẫn học sinh phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập quy luật
di truyền Men đen ” nhằm góp phần nào đó giúp các em có phương pháp tính
toán tốt hơn, phục vụ cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh có kĩ năng giải đúng, giải nhanh một số dạng bài tập di
truyền Men đen. Từ đó, các em xác định được quy luật chung trong việc giải bài
tập nhằm phát triển tính năng động ,sáng tạo cho học sinh qua phương pháp sử
dụng quy luật xác suất trong các quy luật di truyền, khơi gợi niềm hứng thú, say
mê môn sinh học.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu phương pháp giải nhanh các bài toán có liên quan đến quy
luật Men đen.
1



- Tìm hiểu quy trình giải toán.
- Đề xuất cách giải quyết.
- Tiến hành thực nghiệm để tìm kết quả theo quy trình.
1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 12 trong các giờ học ôn tập, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và ôn thi Đại học.
Phát triển kỹ năng sáng tạo trong việc giải bài tập cho học sinh thông qua
phương pháp sử dụng quy luật xác suất .

2


2.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1.Cơ sở lí luận của vấn đề:
Trong chương trình sinh học 12 phần các quy luật di truyền của Men đen có
nhiều dạng bài tập, trong các đề thi số lượng câu hỏi nhiều mà thời gian trên lớp
để giải các dạng bài tập thì quá ít , nếu chúng ta áp dụng theo phương pháp cũ
cũng sẽ mất rất nhiều thời gian mà trong quá trình học tập các em có thể vận
dụng toán xác suất để giải bài tập sinh học mà không mất nhiều thời gian .
2.2.Thực trạng của vấn đề:
Để tìm tỉ lệ kiểu gen,tỉ lệ kiểu hình,số kiểu gen,số kiểu tổ hợp… trong các
dạng toàn quy luật di truyền không lập sơ đồ lai, sử dụng quy luật xác suất để
giải thì sẽ tìm ra kết quả nhanh hơn.
Để có đáp số vừa nhanh vừa chính xác học sinh phải có kiến thức vững chắc
về phương pháp giải bài tập di truyền Men Đen . Từ thực trạng trên tôi đi sâu
nghiên cứu và xây dựng phương pháp tổng quát cho từng trường hợp nhằm
tránh sự mò mẫm trong việc dò tìm lời giải đáp cho các bài toán.
2.3.Giải pháp và tổ chức thực hiện.

2.3.1. Cơ sở lí thuyết:
2.3.1.1. Nội dung, cơ sở tế bào học của quy luật phân li:
a. Nội dung quy luật:
Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố - một có
nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hoà trộn
vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li đồng đều
về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.
b. Cơ sở tế bào học:
- Trong tế bào sinh dưỡng (2n), các NST luôn tồn tại thành từng cặp
tương đồng và chứa các cặp alen tương ứng.
- Khi giảm phân tạo giao tử, mỗi NST trong từng cặp NST tương đồng
phân li đồng đều về các giao tử nên các thành viên của một cặp alen cũng phân
li đồng đều về các giao tử.
2.3.1. 2. Nội dung, cơ sở tế bào học quy luật phân li độc lập:
a. Nội dung quy luật:
Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau phân li độc
lập trong qúa trình hình thành giao tử.
3


b. Cơ sở tế bào học:
- Các cặp alen quy định các tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng
khác nhau.
- Sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng
trong giảm phân hình thành giao tử dẫn đến sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu
nhiên của các cặp alen tương ứng.
2.3.2. DẠNG 1: TÍNH SỐ LOẠI GIAO TỬ VÀ TÌM THÀNH PHẦN GEN
CỦA GIAO TỬ.
2.3.2.1.Tính số loại giao tử:
Cách giải :

Không tùy thuộc vào số cặp gen trong KG mà tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp.
Trong đó:
-Kiểu gen Aa có 1 cặp dị hợp => 21 = 2 loại giao tử là A, a
-Kiểu gen AaBbDd có 3 cặp dị hợp =>23 = 2 8 loại giao tử
- Kiểu gen AabbDdeeff có 2 cặp dị hợp =>22 = 2 có 4 loại giao tử
Gọi n là số cặp gen dị hợp trong kiểu gen. Công thức tạo giao tử của loài là 2n
kiểu, tỉ lệ bằng nhau.
- Trường hợp có nhiều cặp gen dị hợp ta dùng sơ đồ phân nhánh hoặc lấy tích để
xác định các kiểu giao tử.
Ví dụ : Kiểu gen AaBbCcDd có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử?
Hướng dẫn giải:
Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử là
n
4
2 =2 =16.
2.3.2.2.Thành phần gen của giao tử:
Ví dụ : Xác định thành phần gen của các giao tử có thể tạo ra từ cơ thể có kiểu
gen AaBbDd.
Hướng dẫn :
Cách 1: Sử dụng sơ đồ phân nhánh

Cách 2: Lấy tích.
Viết giao tử cho từng cặp gen. Sau đó lấy tích giao tử cho tất cả các cặp.
4


AaBbDd → (A, a).(B,b).(D,d) → ABD, Abd, AbD, Abd, aBD, aBd , abD, abd.
2.3.2.3.Xác định tỉ lệ giao tử được tạo ra:
Trong điểu kiện các gen phân li độc lập với nhau thì tỉ lệ mỗi loại giao tử bằng
tích tỉ lệ của các alen có trong giao tử đó.

Ví dụ : Cơ thể có kiểu gen AaBb cc Dd giảm phân bình thường không xảy ra
đột biến. Không cần viết sơ đồ lai, hãy xác định tỉ lệ loại giao tử abcd ?
Hướng dẫn giải:
Tỉ lệ giao tử a của cặp gen Aa là 1/2.
Tỉ lệ giao tử b của cặp gen Bb là 1/2.
Tỉ lệ giao tử c của cặp gen cc là 1.
Tỉ lệ giao tử d của cặp gen Dd là 1/2.
→ Tỉ lệ giao tử abcd là 1/2 x 1/2 x 1 x 1/2 = 1/8.
2.3.3. DẠNG 2: TÍNH SỐ KIỂU TỔ HỢP – KIỂU GEN – KIỂU HÌNH
VÀ CÁC TỈ LỆ PHÂN LI Ở ĐỜI CON.
2.3.3.1.Xác định số kiểu tổ hợp:
Số kiểu tổ hợp = số giao tử đực x số giao tử cái.
Chú ý: Khi biết số kiểu tổ hợp  biết số loại giao tử đực, giao tử cái  biết số
cặp gen dị hợp trong kiểu gen của cha hoặc mẹ.
Hướng dẫn:
Cách 1: Trước hết ,ta tìm số loại giao tử của bố và mẹ ,sau đó đem nhân cho
nhau thu được số kiểu tổ hợp (2n x 2n = 4n, trong đó n là số cặp gen dị hợp tử)
Cách 2: Xét phép lai cho từng cặp gen để tìm số kiểu tổ hợp cho mỗi cặp gen
đó.
Ví dụ 1: Xét phép lai ♂Aa Bb DDEe x ♀Aa bb Dd ee.
a) Xác định số giao tử đực và giao tử cái trong phép lai.
b) Ở đời con có bao nhiêu kiểu tổ hợp ở đời con.
Hướng dẫn giải:
a)Aa Bb DDEe có 3 cặp gen dị hợp 1 cặp gen đồng hợp có số kiểu giao tử là 2 3.
Aa bb Dd ee có 2 cặp gen dị hợp 2 kiểu gen đồng hợp có số kiểu giao tử là 2 2
b) Số tổ hợp ở đời con là 2 3 x 2 2 = 2 5 = 32 kiểu.
cụ thể là: Aa x Aa ---> F : 1AA :2 Aa :1aa ứng với 4 tổ hợp.
Bb x bb ---> F : 1 Bb :1bb.
ứng với 2 tổ hợp.
cc x cc ---> F: 1cc.

ứng với 1 tổ hợp.
5


Sau đó,dựa vào mỗi cặp gen trong phép lai đem nhân xác suất cho nhau thu
được kết quả 32 kiểu.
Ví dụ 2: Ở đậu Hà lan hạt vàng là trội so với hạt xanh,thân cao là trội so với
thân thấp.Cho cây thân cao, hạt vàng thuần chủng lai với cây thân thấp, hạt xanh
được F1. cho F1 tự thụ phấn tạo F2 có số kiểu tổ hợp bao nhiêu?
A . 2.
B . 4.
C. 6.
D. 8.
Hướng dẫn giải:
Quy ước: A- thân cao. a - thân thấp.
B - hạt vàng b- hạt xanh.
Cách 1: Pt/c : AABB x
aabb
F1:
AaBb.
F1 AaBb x
aabb
2
G:
2
x
21
F2: Có số kiểu tổ hợp = 22 x21 = 4 kiểu.
Cách 2: F1: AaBb
x aabb

F2: có số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 = 4 kiểu.
Ví dụ 3: Theo qui luật phân li của Menđen ,cho phép lai :
P: AabbCcDdEeFF
x
aaBbCcddEeff. đời con sinh ra có bao nhiêu kiểu
tổ hợp?
A. 124.
B. 138.
C. 128.
D. 164.
Hướng dẫn giải:
Xét 6 phép lai độc lập nhau:
1
1
Aa + aa -> có 2 tổ hợp.
2
2
1
1
Bb x bb --> F1 :
Bb + bb -> có 2 tổ hợp.
2
2
1
2
1
CC , Cc, cc có 4 tổ hợp.
Cc x Cc --> F1 :
4
4

4

Aa x aa--> F1 :

DD x dd --> Dd -> F1 : có 1 tổ hợp.
Ee

x Ee -->

FF x ff

-->

F1 :
F1 :

1
2
1
EE , Ee, ee có 4 tổ hợp.
4
4
4

Ff -> có 1 tổ hợp.

Cách 1: Số kiểu tổ hợp được sinh ra là: 24 x 23 = 128.
Cách 2: số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 x 4 x 2 x 4 x 1 = 128.
Chọn đáp án C.
6



Ví dụ 4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd.thì số kiểu tổ hợp giao tử ở F1
là bao nhiêu?
A. 32.
B. 34.
C. 64.
D. 46.
Hướng dẫn giải:
Theo cách giải trên ta có :
Cách 1: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 23 x 22 = 32.
Cách 2: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 4x2x4 = 32 Chọn đáp án A.
Ví dụ 5 :Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp
gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn.
Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là:
A. 16.
B.32.
C.64.
D.128.
Hướng dẫn giải:
+ Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử.
+ Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử.
=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32.
Chọn đáp án B.
2.3.3.2. Xác định số kiểu gen, số kiểu hình, tỉ lệ phân li kiểu gen, tỉ lệ
phân li kiểu hình ở đời con:
Trong điểu kiện các gen phân li độc lập thì ở đời con.
Số loại kiểu gen bằng tích số loại kiểu gen của từng cặp gen.
Số loại kiểu hình bằng tích số loại kiểu hình của các cặp tính trạng.
Tỉ lệ kiểu gen của phép lai bằng tích tỉ lệ phân li kiểu gen của các cặp gen.

Tỉ lệ phân li kiểu hình của một phép lai bằng tích tỉ lệ phân li kiểu hình của các
cặp tính trạng.
Cách giải:
Trước hết ,phải nắm vững từng phép lai một cặp tính trạng,cụ thể là:
Phép lai (P)

Tỉ lệ kiểu gen (F1)

Tỉ lệ
KH(F1)

Số
KH(F1)

100% aa
100% AA
1AA: 1Aa
1AA : 2Aa :1aa
1AA : 2Aa :1aa

Số KG
(F1)
1
1
2
3
3

aa x aa
AA x AA

AA x Aa (trội hoàn toàn)
Aa x Aa (trội hoàn toàn)
Aa x Aa (trội không hoàn
toàn)
Aa x aa
AA x Aa (trội không hoàn

1

1

3:1
1:2:1

2
3

1 Aa : 1aa
1AA: 1Aa

2
2

1:1
1:1

2
2
7



toàn)
Aa x Aa (cặp AA gây
chết)

2Aa :1aa

2

2:1

2

sau đó dưạ vào phép lai từng cặp gen ta nhân xác suất với nhau thu được kết
quả.
Ví dụ 1: Trong quy luật di truyền của menđen,nếu các gen phân li độc lập và
trội hoàn toàn thì cơ thể có kiểu gen AaBbCc tự thụ phấn với nhau sinh ra đời
con. Xác định số kiểu gen, số kiểu hình, tỉ lệ phân li kiểu gen, tỉ lệ phân li kiểu
hình ở đời con ?
Hướng dẫn giải:
Theo bài ra ta có phép lai P: AaBbCc x AaBbCc
ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
Aa

x Aa --> F1 :

1
2
1
AA, Aa, aa -> có 3 kiểu gen, 2 kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình :

4
4
4

x Bb --> F1 :

1
2
1
BB, Bb, bb -> có 3 kiểu gen,2 kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình :
4
4
4

x Cc --> F1 :

1
2
1
CC , Cc, cc có 3 kiểu gen, 2 kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình :
4
4
4

3:1.
Bb
3:1.
Cc

3:1.

Áp dụng quy luật xác suất cho từng cặp tính trạng ta có đời con sinh ra có số
kiểu gen 3 x 3 x 3 = 27 kiểu gen.
Số kiểu hình: 2. 2 . 2 = 8 .
Tỉ lệ kểu gen: (1:2:1)3.
Tỉ lệ phân li kiểu hình (3:1)3.
Ví dụ 2: Giả sử màu da người do ít nhất 3 cặp gen alen qui định, trong kiểu gen
sự có mặt của mỗi alen trội bất kỳ làm tăng lượng mêlanin nên da xẫm hơn.Nếu
2 người có cùng kiểu gen AaBbCc kết hôn với nhau thì xác suất đẻ con da trắng
có kiểu gen aabbcc với tỉ lệ là bao nhiêu?
A.

1
.
64

B.

8
.
64

C.

24
.
64

Hướng dẫn giải:
Theo cách giải trên ta có: P : AaBbCc
F1:


D.
x

32
.
64

AaBbCc

aabbcc =

1 1 1 1
* * 
4 4 4 64

8


Chọn đáp án A.
Ví dụ 3: Theo qui luật phân li độc lập của Men đen thì phép lai
P: AaBbCcDdee tự thụ phấn tạo F1.không cần xác định ,hãy xác định tỉ lệ kiểu
hình A-B-C-D-ee , aabbccD-ee,A-bbC-ddee, aabbccddee.
Hướng dẫn giải:
Ta có:P AaBbCcDdee
x
AaBbCcDdee
3 3 3 3
81
x x x x1 

4 4 4 4
256
1 1 1 3
3
aabbccD-ee = x x x x1 
4 4 4 4
256
3 1 3 1
9
A-bbC-ddee = x x x x1 
4 4 4 4
256
1 1 1 1
1
aabbccddee = x x x x1 
.
4 4 4 4
256

F1 : Có tỉ lệ kiểu hình A-B-C-D-ee =
Có kiểu hình
Có kiểu hình
Có kiểu hình

Ví dụ:4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd. Thì tỉ lệ xuất hiện kiểu
gen AaBbdd,aaBBdd là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Theo cách giải trên ta có:
2 1 1 2
1

x x  
4 2 4 32 16
1
1
Tỉ lệ kiểu gen aaBBdd = x0 x 0
4
4

Tỉ lệ kiểu gen AaBbdd =

Ví dụ:5: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen aabbccddee
chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?(Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác nhau, các tính
trạng đều trội hoàn toàn.)
A.

1
.
64

B.

2
.
64

C.

24
.
64


D.

32
.
64

Hướng dẫn giải:
Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa
Bb x bb
cc x cc
Dd x Dd
Ee x ee

3
A- +
4
1
B- +
2

1
aa
4
1
bb
2

1cc

3
D- +
4
1
E- +
2

1
dd
4
1
ee
2

9


Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là:
1
1
1
1
1
x x1x x =
4
2
4
2
64


Chọn đáp án A.
2.3.4. DẠNG 3: TÌM KIỂU GEN CỦA BỐ MẸ
2.3.4.1.Kiểu gen riêng của từng loại tính trạng:
Ta xét riêng kết quả đời con F1 của từng loại tính trạng.
a)F1 đồng tính:
Nếu P có KH khác nhau => P : AA x aa.
Nếu P có cùng KH, F1 là trội => P : AA x AA hoặc AA x Aa
Nếu P không nêu KH và F1 là trội thì 1 P mang tính trạng trội AA, P còn lại
có thể là AA, Aa hoặc aa.
b)F1 phân tính có nêu tỉ lệ:
- F1 phân tính tỉ lệ 3:1
Nếu trội hoàn toàn: => P : Aa x Aa
Nếu trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là 2:1:1.
Nếu có gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1.
- F1 phân tính tỉ lệ 1:1
Đây là kết quả phép lai phân tích => P : Aa x aa.
c)F1 phân tính không rõ tỉ lệ:
Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F1. aa => P đều chứa gen lặn a, phối
hợp với KH ở P ta suy ra KG của P.
2.3.4.2.Kiểu gen chung của nhiều loại tính trạng:
a)Trong phép lai không phải là phép lai phân tích:
Ta kết hợp kết quả lai về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau.
Ví dụ: Cho hai cây chưa rõ KG và KH lai với nhau thu được F1 : 3/8 cây đỏ tròn,
3/8 cây đỏ bầu dục, 1/8 cây vàng tròn, 1/8 cây vàng bầu dục. Tìm hiểu 2 cây
thuộc thế hệ P.
Hướng dẫn giải:
Ta xét riêng từng cặp tính trạng:
+Màu sắc:
Đỏ = 3 +3 = 3 đỏ : 1 vàng => theo quy luật phân li. => P : Aa x Aa.
Vàng

1+1
+Hình dạng:
Tròn : Bầu dục = (3 + 1) : ( 3 + 1) = 1 Tròn : 1 Bầu dục =>lai phân tích.
10


=> P : Bb x bb.
Xét chung: Kết hợp kết quả về KG riêng của mỗi loại tính trạng ở trên ta có
KG của P : AaBb x Aabb.
b)Trong phép lai phân tích:
Không xét riêng từng tính trạng mà phải dựa vào kết quả phép lai để xác
định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra => KG của cá thể đó.
Ví dụ: Thực hiện phép lai phân tích 1 cây thu được kết quả 25% cây đỏ tròn,
25% cây đỏ bầu dục. Xác định KG của cây đó.
Hướng dẫn giải:
Kết quả F1 chứng tỏ cây nói trên cho 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau là AB, Ab,
aB, ab.
Vậy KG cây đó là : AaBb.
Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác
định quy luật di truyền chi phối.
+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính
trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
2.3.4.3. Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
+ Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại
tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết
luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di

truyền theo định luật phân li độc lập của Menden (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).
Ví dụ 1 : Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp thu
được 37.5% quả đỏ-thân cao: 37.5% quả đỏ -thân thấp: 12.5% quả vàng-thân
cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
Hướng dẫn giải:
+ Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:
( 37,5% + 37,5% ) đỏ : ( 12,5% + 12,5% ) vàng = 3 đỏ : 1 vàng
( 37,5% + 12,5% ) cao : ( 37,5 % + 12,5% ) thấp = 1 cao : 1 thấp
+ Nhân 2 tỉ lệ này ( 3 đỏ : 1 vàng ) ( 1 cao : 1 thấp ) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp
: 1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy
định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
F1
F2
11


Số kiểu Số loại
Số loại
Tỉ lệ
Tỉ lệ
tổ hợp
kiểu
kiểu
kiểu
kiểu gen
giao tử
gen
hình
hình
1

1
1
1
1
1
2
2 x2
3
(1:2:1)
2
(3:1)1
22
22 x 22
32
(1:2:1)2
22
(3:1)2
23
23 x 23
33
(1:2:1)3
23
(3:1)3
............ ............ ............ ............. ............ .............
..
..
..
..
..
..


Số kiểu
Kiểu gen
giao tử
Lai 1 tính
Lai 2 tính
Lai 3 tính
...............
Lai n tính

Aa
AaBb
AaBbCc
..............
.
AaBbCc
...

2n

2n x 2n

3n

(1:2:1)n

2n

(3:1)n


Tổng quát hơn, nếu một cây dị hợp về n cặp alen giao phấn với cây dị hợp
về m cặp alen thì ta có:
+ Cây dị hợp về n cặp alen có 2n loại giao tử
+ Cây dị hợp về m cặp alen có 2m loại giao tử
Do đó => Tổng số hợp tử = 2n x 2m = 2n+m
 3
- Tỉ lệ cây có kiểu hình trội =  
 4

k m

n

m

n m

m

n m

1 1
1
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn trội =   *    
 2  2
 2
n

1 1
1

- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn lặn =   *    
 2  2
 2

Ví dụ 2: Cho lai 2 cá thể AaBbCc, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau,
các tính trạng đều trội hoàn toàn.
a. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp:
A.

1
.
64

B.

8
.
64

C.

24
.
64

D.

32
.
64


b. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp:
A.

1
.
64

B.

8
.
64

C.

24
.
64

D.

32
.
64

Hướng dẫn giải:
Ta xét 3 phép lai độc lập nhau:

12



Aa x Aa
Bb x Bb
Cc x Cc

1
2
1
AA + Aa + aa
4
4
4
1
2
1
BB + Bb + bb
4
4
4
1
2
1
CC + Cc + cc
4
4
4

a. Cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là : AaBbCC; AaBbcc;
AaBBCc; AabbCc; AABbCc; aaBbCc

Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là :

2 2
1
4
x x =
.
4 4
4 64

Tương tự cho các kiểu hình còn lại
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là:
2
4

( x

2
1
4
24
x )x6=
x6=
4
4
64
64

Chọn đáp án C.
b. Cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là: AaBBCC; AabbCC;

Aabbcc; AaBBcc; AABbCC; AABbcc; aaBbCC; aaBbcc; AABBCc;
AAbbCc; aaBBCc; aabbCc
Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là:

2
1
1
2
x
x
=
4
4
4
64

Tương tự cho các kiểu hình còn lại.
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là:
(

2
1
1
2
24
x
x ) x 12 =
x 12 =
4
4

4
64
64

đáp án C.
Ví dụ 3 : Trong phép lai giữa hai cá thể có kiểu gen sau đây:
♂ AaBbCcDdEe
x
♀ aaBbccDdee
Các cặp gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương
đồng khác nhau. Hãy cho biết :
a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng là bao nhiêu ?
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là bao nhiêu ?
c. Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố là bao nhiêu ?
Hướng dẫn giải:
Xét riêng từng cặp gen trong 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x aa
Bb x Bb

1
AA+
2
1
BB+
4

1
aa
2
2

1
Bb + bb
4
4

13


Cc x cc
Dd x Dd
Ee x ee

1
1
Cc + cc
2
2
1
2
1
DD + Dd + dd
4
4
4
1
1
EE + ee
2
2


Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen
A là : 1/2
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen B- là: 3/4
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen C là : 1/2
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen D- là : 3/4
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen E là:1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ
aa là: 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ B- là : 3/4
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ cc là: 1/2
Tỉ lệđời con có kiểu hình giống mẹ D- là: 3/4
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ ee là: 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Aa là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Bb là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Cc là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Dd là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Ee là : 1/2
a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng là: 1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x
½.
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là :1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 =
9/128.
c.Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố là :
1/2 x 1/2 x 1/2 x
1/2 x 1/2 = 1/ 32
Vi dụ 4: Cho A cây cao; a cây thấp.
B quả tròn; b quả bầu.
D quả đỏ ; d quả vàng.
các cặp gen phân li độc nhau . Cho cặp bố mẹ có kiểu gen AaBbdd x AaBbDd.
3a.Có bao nhiêu kiểu tổ hợp giao tử xuất hiện từ phép lai trên?
A. 8. B.16.

C. 18.
D.32.
3b.Số loại kiểu gen xuất hiện ở F1 là bao nhiêu?
A. 8. B.16.
C. 18.
D.32.
3c. Loại kiểu gen AaBbdd xuất hiện ở F1 là bao nhiêu?
A. 6,25%. B.3,125%.
C. 12,5%.
D.1,5625%.
14


Hướng dẫn giải:
Xét kích thước cây : Aa x Aa -> có 4 kiểu tổ hợp , 3 kiểu gen, 2 kiểu hình
Xét hình dạng quả : Bb x Bb -> có 4 kiểu tổ hợp , 3 kiểu gen, 2 kiểu hình
Xét màu sắc quả : dd x Dd -> có 2 kiểu tổ hợp , 2 kiểu gen, 2 kiểu hình
3a.Số kiểu tổ hợp giao tử xuất hiện từ phép lai : 4x4x4 = 32.
đáp án D.32
3b.Số loại kiểu gen xuất hiện ở F1 là : 3 x 3 x2 = 18
đáp án C. 18.
3c. Tỉ lệ loại kiểu gen AaBbdd xuất hiện ở F1 là : 1/2x1/2 x1/2 = 1/8 = 12,5%.
đáp án C. 12,5%.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong quá trình bồi dưỡng ở hai nhóm học sinh có lực học ngang nhau .
Nhóm một , tôi phổ biến cách tính kiểu gen tối đa trong quần thể, nhóm hai tôi
chưa phổ biến. Khi giải các bài tập trong đề thi tuyển sinh đại học , các đề thi
thử đại học có liên quan đến phần tính kiểu gen tối đa thì nhóm một giải nhanh
hơn và đạt điểm cao hơn . Cụ thể như sau:
Khi tôi đưa hệ thống câu hỏi gồm 12 câu trắc nghiệm:

01. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Theo lí
thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra ở đời con có 8 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình?
A. AaBbDd × aabbdd.
B. AaBbdd × AabbDd.
C. AaBbDd × AaBbDD. D. AaBbDd × aabbDD.
02. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập.
Phép lai nào sau đây cho tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là: 1 : 2 : 1:1:2: 1?
A. AaBb × AaBb.
B. Aabb × AAbb.
C. aaBb × AaBb.
D. Aabb × aaBb.
03. Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy
định quả vàng. Dùng cônsixin xử lí các hạt của cây lưỡng bội (P), sau đó đem
gieo các hạt này thu được các cây F1. Chọn ngẫu nhiên hai cây F1 cho giao phấn
với nhau, thu được F2 gồm 1190 cây quả đỏ và 108 cây quả vàng. Cho biết quá
trình giảm phân không xảy ra đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả
năng thụ tinh. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen của F2 là:
A. 5 AAA : 1AAa : 5 Aaa : 1 aaa.
B. 1 AAA : 5 AAa : 5 Aaa : 1 aaa.
C. 5 AAA : 1 AAa : 1 Aaa : 5 aaa.
D. 1 AAA : 5 AAa : 1Aaa : 5 aaa.
04. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, xác suất sinh một người
con có 2 alen trội của một cặp vợ chồng đề có kiểu gen AaBbDd là:
15


A.

3
.

32

B.

15
.
64

C.

27
.
64

D.

5
.
16

05. Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng là trội hoàn toàn so với alen a quy
định hạt xanh; gen B quy định hạt trơn là trội hoàn toàn so với alen b quy định
hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập. Cho giao phấn cây hạt vàng, trơn với
cây hạt xanh, trơn. F1 thu được 120 hạt vàng, trơn; 40 hạt vàng, nhăn; 120 hạt
xanh, trơn; 40 hạt xanh, nhăn. Tỉ lệ hạt xanh, trơn có kiểu gen đồng hợp trong
tổng số hạt xanh, trơn ở F1 là
A. 1/4.
B. 2/3.
C. 1/3.
D. 1/2.

06. Cho cây lưỡng bội dị hợp về hai cặp gen tự thụ phấn. Biết rằng các gen phân
li độc lập và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, trong tổng số các cá thể
thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp về một cặp gen và số cá thể
có kiểu gen đồng hợp về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ lần lượt là :
A. 50% và 25%. B. 25% và 50%. C. 50% và 50%. D. 25% và 25%.
07. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội
là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, phép lai
AaBbDdEe × AaBbDdEe cho đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2
tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
A. 9/ 128. .

B.9/64.

C.27/128.

D.9/256.

08.Có 3 tế bào sinh tinh của một cơ thể có kiểu gen AaaBbddEee tiến hành
giảm phân bình thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh tùng tôi đa có thể
là:
A.2.
B.6.
C.4.
D.8.
09. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Trong một phép lai, người ta thu được đời con có kiểu
hình phân li theo tỉ lệ 3A-B- : 3aaB- : 1A-bb : 1aabb. Phép lai nào sau đây phù
hợp với kết quả trên ?
A. Aabb  aaBb.
B. AaBb  AaBb.

C. AaBb  Aabb.
D. AaBb  aaBb.
10. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ
lệ phân li kiểu gen khác với tỉ lệ phân li kiểu hình?
A. Aabb x aaBb và AaBb x aabb.
B. Aabb x aaBb và Aa x aa.
C. Aabb x aabb và Aa x aa.
D. Aabb x AaBb và AaBb x AaBb.

16


11. Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen
b quy định hoa vàng, các gen phân li độc lập. Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự
thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. Cho cây P giao phấn với hai cây
khác nhau:
- Với cây thứ nhất, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ
1:1:1:1.
- Với cây thứ hai, thu được đời con chỉ có một loại kiểu hình.
Biết rằng không xảy ra đột biến và các cá thể con có sức sống như nhau. Kiểu
gen của cây P, cây thứ nhất và cây thứ hai lần lượt là:
A. AaBb, aaBb, AABb.
B. AaBb, aabb, AABB.
C. AaBb, aabb, AaBB.
D. AaBb, Aabb, AABB.
12.Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một
tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn.Tính theo lý thuyết, phép lai AaBbDdHh
x AaBbDdHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở đời

con chiếm tỷ lệ:
A.

81
.
256

B.

9
.
64

C.

27
.
256

D

27
.
64

Đáp án:
Câu 1: d
Câu 2: c
Câu 3: b
Câu 4: b


Câu 5: c
Câu 6: a
Câu 7: c
Câu 8: b

Câu 9: d
Câu 10: d
Câu 11: b
Câu 12: d

Sau khi 2 nhóm (nhóm 1 được triển khai phương pháp giải nhanh một số dạng
bài tập quy luật di truyền Men đen , nhóm 2 là nhóm đối chứng) cùng làm
trong thời gian 15 phút thu được kết quả sau:
Điểm 9-10
Điểm 6-7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5

Số
% Số
% Số
% Số
%
Nhóm
số
lượng % lượng % lượng % lượng %
1

15


7

46,7

6

40

2

3,3

0

0

2

15

1

6,7

4

26,7

6


40

4

26,7

17


Qua kết quả trên tôi nhận thấy rằng, nhóm 1 mức độ trên điểm 6 cao hơn,
không có mức điểm dưới 5. Vì vậy tôi cho rằng, mức độ tiếp thu và hiểu rõ vấn
đề đạt hiệu quả khi được học phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập quy
luật di truyền Men đen . Điều đó chứng tỏ rằng việc phổ biến phương pháp giải
bài tập các quy luật di truyền của Men đen cho học sinh rất có ý nghĩa.

18


3 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1.Kết luận:
Trên đây là kinh nghiệm của tôi rút ra trong quá trình giảng dạy mong được trao
đổi với các đồng nghiệp nhằm có thêm nhiều kinh nghiệm trong quá trinh giảng
dạy. Vì thời gian có hạn, nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót, tôi
mong nhận được ý kiến góp ý của đồng nghiệp để chất lượng giảng dạy của
mình ngày càng tốt hơn.
3.2. Kiến nghị:
Kiến thức sinh học phát triển quá nhanh, mỗi ngày lại có những thành tựu và
phát hiện mới. Nếu giáo viên không theo kịp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc truyền thụ kiến thức và tình yêu sinh học đến với học sinh. Vì vậy tôi mong

muốn nhà trường bổ sung thường xuyên những đầu sách phục vụ chuyên môn
trong đó có sách tham khảo bộ môn Sinh học vào nhà trường, sưu tầm những
SKKN đạt giải cấp tỉnh ( đặc biệt là những SKKN về môn Sinh học ), đề và đáp
án các cuộc thi học sinh giỏi để giáo viên có thể học hỏi và rút kinh nghiệm.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 12 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết:

Hoàng Thị Hà

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp giải toán 11,12 – Các dạng toán lai - Trần Đức Lợi – .
Nhà xuất bản Trẻ, 2002.
2. Tuyển chọn, phân loại bài tập di truyền hay và khó trong chương trình
THPT- Vũ Đức Lưu – Nhà xuất bản Giáo dục, 1996.
3. Phương pháp giải bài tập Sinh học, tập 1,2. Phan Kỳ Nam . Nhà xuất
bản TP Hồ Chí Minh, 2001.
4. Giải bài tập Sinh học 11 - Nguyễn Văn Sang , Nguyễn Thị Vân. Nhà
xuất bản Đồng Tháp, 1998.
5. Giải toán di truyền theo chủ đề - Nguyễn Văn Thanh. Nhà xuất bản
Đồng Nai, 1999.

6 . Các dạng bài tập Di truyền và Biến dị. Lê Đình Trung. Nhà xuất bản
Giáo dục, 1999.
7.Các đề thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo, từ năm 2009 đến năm 2017.
8.. SGK và SGV Sinh học 12 nâng cao,cơ bản . Nhà xuất bản giáo dục
năm 2008.
9. Đề thi thử Đại học – Cao đẳng các trường THPT. Nguồn từ intenet

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Thạch Thành 1

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Một số kinh nghiệm về tính
số kiểu gen tối đa trong
quần thể

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)


Ngành GD Tỉnh
Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2015-2016



×