Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN PHƯƠNG PHÁP dạy học THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH, CHỦ đề cân BẰNG của vật rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.12 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
CHỦ ĐỀ CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN

Người thực hiện: Đậu Thị Bích
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Vật Lý

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
TRANG
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................03
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................03
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................04
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................04
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.........................................04
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...........04
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ......................................05
2.3.1. Nội dung kiến thức trọng tâm....................................................05
2.3.2. Tổ chức dạy học.........................................................................06
2.2.3. Xây dựng câu hỏi/ bài tập kiểm tra, đánh giá trong và sau


quá trình dạy học của chuyên đề.................................................14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường........................................19
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.............................................................................................20
3.2. Kiến nghị...........................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC

2


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nền kinh tế hội nhập với cộng đồng thế giới mang lại cơ hội phát triển đất
nước nhưng kèm theo đó là sự cạnh tranh quyết liệt. Nền kinh tế đòi hỏi phải có
nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức tốt, có tri thức gắn liền với năng lực tiếp
thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng, năng lực
thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật…
Nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu trong xã hội. Những năm gần đây ngành giáo dục và đào tạo đã không
ngừng đổi mới, cải cách chương trình SGK, sách tham khảo cả về cả nội dung
và phương pháp dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực thực tiễn, tư duy sáng tạo và
nâng cao tính tích cực, tự chủ tìm tòi xây dựng và chiếm lĩnh tri thức cho học
sinh. Do đó dạy và học môn Vật lý ở trường THPT nhận được sự quan tâm đổi
mới sâu sắc và mạnh mẽ. Giáo viên được trang bị các thiết bị thí nghiệm, được
hướng dẫn các phương án tiến hành thí nghiệm, được bồi dưỡng cách dạy học
theo chương trình và SGK Vật lý mới. Tuy nhiên, việc dạy học Vật lý ở các

trường THPT vẫn chưa được như mong muốn, tình trạng phổ biến của việc dạy
và học vẫn là giáo viên thuyết trình, thông báo, hầu như không làm thí nghiệm,
thiếu vận dụng thực tiễn, học sinh tiếp thu một cách thụ động, bắt chước, dạy
học theo kiểu truyền thụ một chiều. Một số trường có sử dụng thiết bị thí
nghiệm nhưng chưa phát huy được năng lực, tư duy của học sinh, việc thực hiện
vẫn mang nặng tính hình thức, khẩu hiệu.
Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực của học sinh, kết hợp với dạy học theo chủ đề, tích hợp liên môn của bộ
Giáo dục và Đào tạo cộng với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm của bản thân,
tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH, CHỦ ĐỀ CÂN
BẰNG CỦA VẬT RẮN” vật lý 10 ban cơ bản. Qua đề tài tôi mong muốn góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THPT, nhất là dạy học phần
kiến thức cân bằng vật rắn. Phần kiến thức này được vận dụng nhiều trong cuộc
sống, trong khoa học kỹ thuật, với nội dung phong phú cả về bài tập lẫn vận
dụng giải thích thực tiễn lao động sản xuất.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy chủ đề cân bằng vật rắn dựa trên cơ sở lý thuyết:
Điều kiện cân bằng của chất điểm; Quy tắc hình bình hành; Quy tắc hợp lực có
giá đồng quy; Quy tắc mô men lực; Quy tắc hợp lực song song cùng chiều.
Nội dung kiến thức trong chuyên đề " Cân bằng của vật rắn" được tổ chức
dạy học trong 5 tiết, trong đó:
- Lí thuyết (3 tiết)
- Bài tập vận dụng (1tiết).
- Kiểm tra đánh giá (1 tiết).
3


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Soạn thảo kiến thức và tiến trình dạy chủ đề “ CÂN BẰNG VẬT RẮN” theo

định hướng phát triển năng lực cho học sinh khối 10 ban cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu sách, báo, mạng internet, chương trình
và SKG Vật lý 10 ban cơ bản để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và các căn cứ
cho những đề xuất về tiến trình dạy học.
- Điều tra thực trạng dạy học phần kiến thức này ở trường THPT với việc
sử dụng kết quả kiểm tra định kỳ, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT về tiến trình dạy học đã soạn thảo.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành khoa học kỹ thuật quan trọng. Vật lí có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khác. Việc dạy học vật lí THPT
cần rèn luyện cho học sinh đạt được:
+ Kỹ năng quan sát các hiện tượng thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết.
+ Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường phổ biến, lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm đơn giản.
+ Kỹ năng phân tích xử lí các thông tin dữ liệu thu được từ quan sát hoặc thí
nghiệm.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng vật lí đơn giản trong
thực tế cuộc sống.
+ Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thiết đơn giản về mối quan hệ hoặc
bản chất hiện tượng vật lí.
+ Khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc
giả thiết đã đề ra.
+ Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lí.
- Giáo viên dạy học vật lí phải tính toán để có thời gian dành cho các hoạt động
tự lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu:
+ Tạo điều kiện để học sinh quan sát trực tiếp các hiện tượng vật lí.
+ Tạo điều kiện để học sinh thu thập và xử lí thông tin, nêu ra các vấn đề cần tìm
hiểu.

+ Tạo điều kiện để học sinh trao đổi nhóm, tìm phương án giải quyết vấn đề,
tiến hành thí nghiệm, thảo luận kết quả và rút ra kết luận cần thiết.
+ Tạo điều kiện để học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên lớp.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Hiện nay giáo viên dạy vật lí tại các trường THPT đa số sử dụng phương
pháp truyền thống, đó là nêu kiến thức truyền đạt một chiều, bắt học sinh nhớ
thụ động, cứng nhắc, không có hệ thống, sau đó được mô phỏng qua các ví dụ.
Học sinh tiếp thu định luật một cách miễn cưỡng về mặt ngôn ngữ, không có sự
mềm dẻo tư duy, không có kỹ năng vận dụng định luật giải thích các hiện tượng.
4


Một số ít học sinh có thể giải thích hiện tượng theo kiểu nói lại lời giáo viên.
Học sinh không khắc sâu được nội hàm kiến thức mà chỉ thuộc lòng câu chữ
định luật dẫn đến khó khăn cho tiếp thu kiến thức tiếp theo từ đó dẫn đến học
sinh chán nản, lười học, không hứng thú với môn vật lí.
Với kinh nghiệm dạy học và trên tinh thần tiếp thu phương pháp mới tác
giả xin trình bày phương pháp dạy chuyên đề cân bằng của vật rắn theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
2.3. Giải pháp
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh, tổ chức dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với dạy học theo chủ
đề, tích hợp liên môn.
2.3.1. Nội dung kiến thức trọng tâm
Xuất phát từ việc tìm tòi khám phá để trả lời câu hỏi “Khi nào vật chịu
tác dụng của nhiều lực nằm cân bằng?” đi đến rút ra điều kiện cân bằng của một
vật chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song; của một vật có trục
quay cố định, cân bằng của một vật có mặt chân đế.
Trong quá trình tìm điều kiện cân bằng của vật, xuất hiện đại lượng vật lí
mới đặc trưng cho tác dụng làm quay vật của lực gọi là Mô men lực và đồng

thời xây dựng nên quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy và hai lực song song.
Các kiến thức trọng tâm của chuyên đề:
* Tổng hợp lực là thay thế các lực tác dụng đồng thời vào cùng một vật bằng
một lực có tác dụng giống hệt như các lực ấy. Lực thay thế này gọi là hợp lực.
Quy tắc hình bình hành: Nếu hai lực đồng quy làm thành hai cạnh của
một hình bình hành, thì đường chéo kẻ từ điểm đồng quy biểu diễn hợp lực của
chúng.
* Muốn cho một chất điểm đứng cân bằng thì hợp lực của các lực tác dụng lên
nó phải bằng không.
* Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực :
Muốn cho một vật chịu tác dụng của hai lực ở trạng thái cân bằng thì hai
lực đó phải cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều.
* Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song:
- Ba lực đó phải có giá đồng phẳng và đồng quy
- Hợp lực của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba
* Quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy: Muốn tổng hợp hai lực có giá đồng quy
tác dụng lên một vật rắn, trước hết ta trượt hai vectơ lực đó trên giá của chúng
đến điểm đồng quy, rồi áp dụng quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực.
* Quy tắc xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều :
- Hợp lực của hai lực song song cùng chiều tác dụng vào vật rắn là một lực song
song, cùng chiều với hai lực và có độ lớn bằng tổng độ lớn của hai lực đó:
F=F1 + F2
- Giá của hợp lực nằm trong mặt phẳng chứa hai lực và chia khoảng cách giữa
hai lực này thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực
* Cân bằng của vật có một điểm tựa hoặc một trục quay cố định:
5


- Cân bằng không bền: Một vật bị lệch khỏi vị trí cân bằng không bền thì vật
không thể tự trở về vị trí đó được, vì trọng lực làm cho vật lệch xa vị trí cân

bằng.
- Cân bằng bền: Một vật bị lệch khỏi vị trí cân bằng bền thì dưới tác dụng của
trọng lực, vật lại trở về vị trí đó.
- Cân bằng phiếm định: Nếu trọng tâm của vật trùng với trục quay thì vật ở trạng
thái cân bằng phiếm đinh. Trọng lực không có tác dụng làm quay và vật đứng
yên ở vị trí bất kì.
* Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là giá của trọng lực phải xuyên
qua mặt chân đế (hay là trọng tâm “ rơi “ trên mặt chân đế ).
* Momen của lực đối với một trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm
quay của lực và được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó.
- Công thức momen của lực: M = F.d
trong đó, d là cánh tay đòn, là khoảng cách từ trục quay đến giá của lực (nằm
trong mặt phẳng vuông góc với trục quay).
- Trong hệ SI, đơn vị của momen lực niutơn mét ( N.m)
* Quy tắc momen lực: Muốn cho một vật có trục quay cố định ở trạng thái cân
bằng thì M = M’ trong đó, M là tổng các momen lực có xu hướng làm cho vật
quay theo chiều kim đồng hồ, M’ là tổng các momen lực có xu hướng làm cho
vật quay ngược chiều kim đồng hồ
2.3.2. Tổ chức dạy học
2.3.2.1. Mục tiêu dạy học chuyên đề
a. Kiến thức
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của 2 lực, của 3
lực có giá không song song.
- Phát biểu được quy tắc hợp lực 2 lực song song cùng chiều.
- Trình bày được khái niệm trọng tâm của một vật.
- Trình bày được phương pháp xác định trọng tâm của một vật rắn mỏng, phẳng
và đồng chất bằng phương pháp thực nghiệm.
- Trình bày được các dạng cân bằng của vật rắn .
- Trình bày được điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế.
- Trình bày được khái niệm momen lực.

- Trình bày được điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định.
- Trình bày được điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế.
- Phân biệt được 3 dạng cân bằng của vật rắn.
b. Kỹ năng
- Vận dụng được kiến thức trong chuyên đề để giải các bài tập vật lí trong sách
giáo khoa.
- Vận dụng được các kiến thức trong chuyên đề để giải thích được các hiện
tượng vật lí trong đời sống và trong kĩ thuật liên quan đến điều kiện cân bằng
của vật rắn.
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải
quyết các vấn đề bài học:
6


Học sinh đọc sách giáo khoa, sách tham khảo, báo chí, các nghiên cứu khoa
học, internet để tìm hiểu về các vấn đề của bài học.
- Vận dụng sự tương tự giữa điều kiện cân bằng của chất điểm và vật rắn khi
chúng chịu tác dụng của hai lực, từ đó phát biểu được giả thiết về điều kiện cân
bằng của vật rắn chịu tác dụng của 2 lực.
- Đề xuất được giả thuyết trong quá trình dạy học giải quyết vấn đề các kiến
thức trong chuyên đề.
- Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí
nghiệm và rút ra nhận xét.
c. Thái độ
- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ ở lớp và ở nhà .
- Chủ động trao đổi với giáo viên và các bạn học sinh khác.
- Hợp tác chặt chẽ với các bạn trong các hoạt động nhóm.
- Say mê khoa học, khách quan, trung thực, cẩn thận
d. Định hướng các năng lực được hình thành
* Năng lực sử dụng kiến thức: Sử dụng được kiến thức vào giải các bài toán có

liên quan đến cân bằng của vật rắn và các bài toán có liên quan đến thực tiễn.
* Năng lực thực nghiệm: Đề xuất được các dự đoán có căn cứ về sự phụ thuộc,
liên quan giữa các đại lượng vật lý. Đề xuất được các dụng cụ thí nghiệm và
cách bố trí hợp lý, đưa ra được kế hoạch thí nghiệm với các dụng cụ đã xây
dựng. Thực hiện các thí nghiệm theo kế hoạch đã đề xuất.
* Năng lực trao đổi thông tin: Thực hiện các trao đổi, thảo luận với bạn để thực
hiện nhiệm vụ.
* Năng lực cá thể: Kết hợp được các kiến thức trong việc giải các bài toán về
cân bằng của vật rắn. Sử dụng kiến thức đã học vào lý giải hoặc vận dụng ở các
tình huống thực tiễn.
2.3.2.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a) Chuân bị cua GV
- Các phương tiện tương ứng với từng hoạt động ở dưới đây.
b) Chuân bị cua HS
- Ôn tập các kiến thức về các định luật Niu tơn.
- Chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm đơn giản theo yêu cầu của giáo viên.
2.3.2.3. Tiến trình dạy học
* Tiết 1
Hoạt động 1: Xác định điều kiện để vật rắn chịu tác dụng của 2 lực cân bằng
Mục tiêu: Xác định được điều kiện để vật rắn chịu tác dụng của hai lực cân
bằng
Phương tiện:- Hai lực kế, dây nối, vật gố có 2 lỗ buộc dây, các tấm gỗ có hình
tròn, tam giác, vuông, chữ nhật, hình người bằng nhựa mềm (đồ chơi trẻ em)
Tổ chức dạy học:

7


TT


Nội dung

a.

Nêu vấn đề và phát biểu vấn đề cần nghiên cứu
- Tiến hành thí nghiệm trong SGK với các miếng gỗ và dây
cao su, từ đó đặt ra câu hỏi:
- Khi nào vật rắn chịu tác dụng của 2 lực cân bằng nằm cân
bằng?
Giải quyết vấn đề
- HS đưa ra dự đoán về điều kiện cân bằng của vật rắn khi
chịu tác dụng của hai lực. Cơ sở của dự đoán này là dựa trên
kinh nghiệm thực tế và sự tương tự với sự cân bằng của chất
điểm.
- Mỗi nhóm học sinh tự tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự
đoán để nêu ra với các vật có hình dạng khác nhau, lực tác
dụng khác nhau về độ lớn, phương và điểm đặt.
Báo cáo kết quả nghiên cứu, thảo luận và đưa ra kết luận
Giáo viên tổng hợp kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận

b.

c.

Năng
lực được
hình
thành
P2, P3
X1, X2


P7, P8

K1, K2,
X1, X5,
X6

Hoạt động 2: Xác định trọng tâm vật rắn
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm trọng tâm vật rắn
- Xác định được trọng tâm vật rắn bằng thí nghiệm
- Xác định được trọng tâm của cơ thể trong một số hoạt động thường ngày
Phương tiện:
- Dây nối, các tấm gỗ có hình: tròn, tam giác, vuông, chữ nhật, hình người bằng
nhựa (đồ chơi trẻ em).
- Giáo viên có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tự chế các vật có hình thù khác
nhau bằng bìa, bằng mica hoặc bằng gỗ: VD như hình bản đồ Việt Nam, hình
người, hình chữ U, các hình học cơ bản: hình tròn, hình e líp, hình vuông, hình
chữ nhật, tam giác…
Tổ chức dạy học:
Năng lực
TT
Nội dung
được hình
thành
a.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm trọng tâm. K1, K2
- Giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất cách xác định
trọng tâm của các vật. Gợi ý nếu học sinh không trả lời
được

8


- Hãy thiết kế phương án thí nghiệm và tiến hành
cách thức xác định trọng tâm của các vật có hình dạng
khác nhau
b.

c.

Giải quyết vấn đề
(Tổ chức dạy học theo nhóm)
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ (mỗi nhiệm vụ
là một nhóm) :
Nhiệm vụ 1: Xác định trọng tâm của một tấm bìa
có hình bản đồ nước Việt Nam
Nhiệm vụ 2: Xác định trọng tâm hình học của các
tấm gỗ bằng cách vẽ hình và các định trọng tâm của các
miếng gỗ bằng thí nghiệm rồi rút ra kết luân.
Nhiệm vụ 3: Xác định trọng tâm mô hình người
bằng nhựa bằng thí nghiệm.

K3,
P7,
P8

Báo cáo kết quả nghiên cứu, thảo luận và đưa ra kết
luận
- Đại diện các nhóm học sinh báo cáo kết quả nhiệm K1, K2,X1,
vụ. (Cũng có thể cho học sinh luân chuyển thực hiện các

X5, X6,
nhiệm vụ nói trên)
X7,X8

* Tiết 2
Hoạt động 3: Các dạng cân bằng
Mục tiêu:
- Phân biệt được dạng cân bằng.
- Nhận biết được điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế.
Phương tiện:
- Các ảnh chụp một số hiện tượng thực tiễn.
- Một số dụng cụ để tiến hành thí nghiệm đơn giản: cốc, dĩa, tăm, chuồn chuồn
tre.
Tổ chức dạy học:
- Đọc sách giáo khoa vật lí 10 (trang107) về các dạng cân bằng trả lời câu
hỏi: Vì sao các vật dưới đây cân bằng, xác định xem trong từng trường hợp sau
đây thuộc loại cân bằng nào?

9


- Đọc sách giáo khoa về mặt chân đế. Tiến hành trải nghiệm sau đây về điều
kiện cân bằng của một vật rắn có mặt chân đế:
- Trải nghiệm 1: Đứng dựa lưng sát gót vào tường, giữ chân thẳng không trùng
gối rồi từ từ gập người vuông góc. Cảm nhận trọng tâm cơ thể thông qua sự mất
thăng bằng khi góc nghiêng của phần trên cơ thể đủ lớn. Kiểm nghiệm lại vị trí
trọng tâm bằng cách xác định trọng tâm hình nhân bằng nhựa ở trạng thái tương
tự. Cũng có thể tổ chức thành trò chơi với trải nghiệm tương tự bằng cách đặt
một lá bài ở cách mũi chân 20cm, ai cúi xuống lấy được lá bài là người chiến
thắng.

- Trải nghiệm 2: Ngồi trên ghế sao cho tạo thành góc vuông tại đầu gối. Cố gắng
đứng dậy mà không nhoài người về phía trước.Sau khi trải nghiệm thảo luận với
nhau về điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế.
Hoạt động 4: Điều kiện cân bằng của vật rắn khi tác dụng của 3 lực
Mục tiêu:
- Nêu được điều kiện cân bằng của vật rắn khi chịu tác dụng của 3 lực
- Phát biểu được quy tắc tổng hợp lực đồng quy, song song (cùng chiều hoặc
ngược chiều)
Phương tiện:
- Bộ thí nghiệm tĩnh học vật rắn.
Tổ chức dạy học:
- Để tìm điều kiện cân bằng của vật chịu tác dụng của 3 lực ta có thể quy về tìm
điều kiện cân bằng khi chịu tác dụng của 2 lực trong đó có 1 lực là hợp lực (Hợp
lực là lực thay thế cho 2 lực thành phần sao cho tác dụng của nó giống hệt tác
dụng của các lực thành phần).
Như vậy vấn đề đặt ra là: Hợp lực và các lực thành phần có mối quan hệ với
nhau như thế nào?
Học sinh luân chuyển làm việc thực hiện khảo sát bằng con đường thực nghiệm
3 trường hợp theo cùng một cấu trúc nhiệm vụ:
- Làm thế nào để xác định hợp lực của 2 lực (dựa vào tác dụng gây biến dạng).
- Hợp lực và các lực thành phần có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Trường hợp 1: Hai lực thành phần đồng quy
- Buộc đầu O của lò xo (hay dây cao su) vào đế
nam châm được thắt vào giữa một dây chỉ bền. Hai
đầu dây chỉ này được móc vào hai lực kế được đặt
trên bảng.
- Cho hai lực kế đồng thời tác dụng lên lò xo theo
hai phương tạo với nhau một góc nào đó, làm cho
lò xo nằm song song với mặt bảng và dãn ra đến vị
trí A.

- Đánh dấu trên bảng hình chiếu A’ của A và
phương của hai lực

,

mà hai lực kế tác dụng

vào lò xo. Đọc các chỉ số của hai lực kế.
10


- Dùng một lực kế kéo lò xo sao cho lò xo nằm song song với mặt phẳng bảng
và đến vị trí A. Đánh dấu trên bảng phương của lực do lực kế tác dụng vào dây
cao su và đọc số chỉ của lực kế.
- Biểu diễn lên bảng các véc tơ

,



theo cùng một tỉ lệ xích. Dựa vào

hình vẽ trên bảng, rút ra mối liên hệ giữa các véc tơ
- Lặp lại thí nghiệp với các cặp lực

,

,




có độ lớn và phương khác để từ đó,

rút ra quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy.
Trường hợp2: Hai lực song song cùng chiều
- Treo thanh nhôm lên hai đế nam châm đặt trên
bảng nhờ hai dây cao su hoặc móc vào hai lò xo
hay hai lực kế trên bảng.
- Treo lên thanh ở hai điểm Avà B cách nhau 30
cm lần lượt 3 gia trọng và 2 gia trọng. Đánh dấu
trên bảng vị trí của thanh và các điểm đặt A, B của
hai lực , mà các gia trọng tác dụng lên thanh.
- Tháo bỏ các gia trọng trên sau đó treo 5 gia
trọng vào thanh và dịch chuyển điểm treo các gia
trọng trên thanh sao cho thanh nằm ở vị trí đã được đánh dấu. Đánh dấu lên
bảng điểm đặt của hợp lực .
- Biểu diễn các lực lực lực ,

,

lên bảng, tìm mối liên hệ giữa



,

- Lặp lại thí nghiệm với các cặp lực ,
có điểm đặt và độ lớn khác để từ đó
rút ra quy tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều.
*Tiết 3

Hoạt động 5: Điều kiện cân bằng vật rắn có trục quay cố định
Mục tiêu:
- Nêu được điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định
- Định nghĩa được khái niệm momen lực
Phương tiện:
- Bộ thiết bị thí nghiệm đĩa mô men lực.
Tổ chức dạy học:
Tổ chức dạy học giải quyết vấn đề theo tiến trình dạy học như sau:
Năng lực
được
TT
Nội dung
hình
thành
a.
Nêu tình huống, phát hiện vấn đề và phát biểu vấn đề cần
nghiên cứu
Cho hai đội chơi
11


b.

Khi nào vật rắn có trục quay cố định chịu tác dụng cua
P2, P3
nhiều lực nằm cân bằng?
X1, X2
Thu hẹp vấn đề: Khi nào vật rắn có trục quay cố định
chịu tác dụng cua 1 lực nằm cân bằng ?
Giải quyết vấn đề

Giả thuyết: Khi vật rắn có trục quay cố định (tức là trục
quay có thể tác dụng lên vật rắn ), theo điều kiện cân bằng
vật rắn chịu tác dụng của 2 lực . Vật rắn sẽ cân bằng nếu
giá của lực tác dụng đi qua vị trí cân bằng.
Tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết:
→ giả thuyết được nghiệm đúng
K4
Mở rộng vấn đề: khi nào vật rắn có trục quay cố định
chịu tác dụng của 2 lực sẽ cân bằng?
Dựa vào kiến thức về tổng hợp lực, học sinh có thể
đưa ra dự đoán :
Vật sẽ nằm cân bằng nếu hợp lực của 2 lực đó có giá
P8, P3,
đi qua trục quay.
P7, P9,
Suy ra hệ quả trong trường hợp 2 lực song song: Vật
sẽ cân bằng nếu F1d1 =F2d2
Tiến hành thí nghiệm kiểm nghiệm tính đúng đắn của
hệ quả.
Trong trường hợp 2 lực thành phần là đồng quy, từ điều
kiện hợp lực đi qua trục quay, ta cũng suy ra được 1 điều
kiện tương tự: F1d1 =F2d2 .
Tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn
của hệ quả này.
Từ các kết quả thí nghiệm, khái quát hóa ta rút ra dự
đoán:
Phải chăng cứ tổng các tích F.d cua các lực làm vật quay
theo chiều này bằng tổng các tích Fd cua các lực làm vật
rắn quay theo chiều ngược lại thì đĩa sẽ đứng cân bằng.
Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, mỗi nhóm kiểm

nghiệm với số lực tác dụng, giá trị lực tác dụng và d khác
nhau.
Từ kết quả các nhóm khái quát được điều kiện cân
bằng của vật rắn có trục quay cố định chịu tác dụng của
nhiều lực.
Vấn đề đặt ra tiếp theo là: Tích Fd có đặc trưng cho
tính chất gì của lực không.
Bằng cách thay đổi giá trị của F khi d không đổi,
thay đổi giá trị của d khi F không đổi ta thấy Fd đặc trưng
cho tác dụng làm quay vật của lực. Ta gọi F.d là mô men
lực.
12


c.

Thảo luận và đưa ra kết kết luận
Phát biểu điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố
định khi chịu tác dụng của nhiều lực.
Quy tắc mô men lực: Muốn cho một vật có trục quay cố
định nằm cân bằng thì tổng mô men cua các lực có
khuynh hướng làm vật quay theo một chiều phải bằng
tổng mô men cua các lực có khuynh hướng làm vật quay
theo chiều ngược lại.

K1, K2
X1, X5

*Tiết 4: Làm bài tập vận dụng
Giáo viên tùy theo trình độ của học sinh mà giao cho học sinh làm các bài tập

vận dụng dưới đây.
2.2.3. Xây dựng câu hỏi/ bài tập kiểm tra, đánh giá trong và sau quá trình
dạy học của chuyên đề
1.(K1) Điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của 3 lực không song song
là gi?
2. (K1) Hãy phát biểu điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của 2 lực?
3. (K1) Điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định là gì?
4. (K1) Hãy trình bày quy tắc xác định hợp lực của 2 lực song song, cùng chiều?
5. (K1) Hãy nêu điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế? Làm thế nào để
tăng mức vững vàng của vật có mặt chân đế?
6. (K3) Một xe tải đang chạy trên một đoạn đường nghiêng. Xe cao 4,0m; rộng
2,4m và có trọng tâm ở cách mặt đường 2,2m. Hỏi độ nghiêng tối đa của mặt
đường để xe không bị lật đổ?
13


7. (K3) có 3 viên gạch chồng lên nhau sao cho một phần của viên gạch trên nhô
ra khỏi viên gạch dưới. Hỏi mép phải của viên gạch trên cùng có thể nhô ra khỏi
mép phải của viên gạch dưới cùng một đoạn cực đại bằng bao nhiêu? cho biết
chiều dài viên gạch bằng l.
8. (K3) Một chiếc đèn có trọng lượng P= 40N được treo vào
tường nhờ một sợi dây xích. Muốn cho đèn ở xa tường người
ta dùng một thanh trống nằm ngang,mọt đầu tì vào tường còn
đầu kia tì vào điểm B của dây xích.Bỏ qua trọng lượng của
thanh trống,dây xích và ma sát của chỗ thanh tiếp xúc với
tường. Cho biết dây xích hợp với tường một góc 450.
a) Tính lực căng của các đoạn xích BC và AB?
b) Tính phản lực Q của tường lên thanh?
9. (K3) Một người đang quẩy trên vai một chiếc bị có trọng
lượng 50N. Chiếc bị buộc ở đầu gậy cách vai 60 cm.Tay

người giữ ở đầu kia cách vai 30cm. Bỏ qua trọng lượng của
gậy
a) Hãy tính lực giữ của tay
b) Nếu dịch chuyển gậy cho bị cách vai 30cm và tay cách vai 60cm,thì lực
giữ bằng bao nhiêu?
c) Trong 2 trường hợp trên,vai người chịu 1 áp lực bằng bao nhiêu ?
10. (K3) Để xác định trọng tâm của 1 thước dẹt và dài,người ta làm như sau:
Đặt thước lên bàn lên bàn, cạnh dài của thước vuông góc với chân bàn.
Sau đó đẩy nhẹ thước cho nhô dần ra khỏi bàn. Khi thước bắt đầu rơi thì giao
tuyến giữa thước và mép bàn lúc đó đi qua trọng tâm của thước. Giải thích cách
làm đó?
11. (K4) Nhân dịp tết đến người ta tiến hành treo các ngọn đèn lồng để trang trí
trên các con đường. Mỗi ngọn đèn lồng được treo bằng hai sơi dây buộc vào các
cây hai bên đường. Biết đèn lồng có trọng lượng P. Tìm điều kiện của các lực để
đèn lồng nằm cân bằng?
12. (K4) Em hãy giải thích hình lạ sau đây:

14


13. (K4) Trong hình vẽ dưới đay các vật có thể cân bằng được không, hãy
lí giải?

14. (K4) Hình vẽ dưới đây mô tả các lực của cơ cánh tay khi dùng
tay nâng vật nặng
a) Tính F1 khi nâng vật Fg = 50N, biết
l1= 5,0cm
b) Khi nâng vật giá trị 1, nhỏ thì dường
như “ thiệt về lực”. Tuy nhiên l1 nhỏ cũng đem
lại lợi ích, lợi ích đó là gì?

15. (K4) Người thợ sơn tường đứng trên một
cái ghế như hình vẽ. Người đó sẽ đứng được ở
khoảng cách ak tối đa là bao nhiêu để đảm bảo
cái ghế không bị lật.Tự đưa ra các giá trị cần thiết để tính toán.

15


16. (K4, P3) Bàn ghế muốn được lâu bền cần có cách sử dụng phù hợp. Một
trong những cách sử dụng bàn ghế làm giảm tuổi thọ của chúng đó là thói quen
“kênh” ghế ngồi của các bạn học sinh. Bằng kiến thức chuyên đề hãy chứng tỏ
điều đó. Có thể sử dụng hình vẽ bên dưới và tự thêm các thông số cần thiết trong
quá trình tính toán.
17. (P2, X4) Đối với những vận động viên leo núi bằng dây thì cách để họ nghỉ
giữa chừng là treo mình lơ lủng trên vách núi.
a) Họ có thể cân bằng nhờ yếu tố nào? Hãy phân tích lực tác dụng vào người
đó.
b) Tìm mối quan hệ giữa các lực này.
18. (P2) Khi phơi quần áo trên dây ở những chỗ treo quần áo dây thường bị kéo
xuống. Giả sử chỉ treo ở một điểm, khi cân bằng hãy phân tích các lực tác dụng
vào điểm treo đó. Các lực này có tuần theo quy tắc nào không? Tại sao dây treo
càng căng thì khi phơi quần áo dây càng dễ bị đứt.
19. (P3, X3) Đọc bản tin tức sau trên internet
Chở hàng cồng kềnh xe tải suýt lật nhào.
Thứ 3 ngày 10/12/2013 21:33
ANTĐ- Xe ô tô 75K-3887 do tài xế Nguyễn Dựng (1972 trú tại tp Huế) điều
khiển lưu hành trên quốc lộ 1 theo hướng nam - bắc đến km 1309+500, đoạn
qua đèo Quán Cau thuộc địa phận xã An Hiệp, huyện Tuy An (Phú Yên) suýt bị
lật nhào.
Vụ việc xảy ra lúc 1 giờ ngày 10/12, do tài xế chất hàng hóa quá cao, khi lên

đèo bất ngờ bị đổ nghiêng sang phần đường bên trái. Người dân địa phương đã
kịp thời dùng trụ gỗ chống đỡ, giúp tài xế và xe tải thoát khỏi nguy hiểm.
Đến hơn 12 cùng ngày giao thông qua khu vực này mới được giải tỏa. Theo
cánh tài xế đoạn đường qua đèo Quán Cau có nhiều hầm hố, mặt đường lồi
lõm, sống trâu, luôn tiềm ân nguy cơ tại nạn giao thông.
Trả lời các câu hỏi sau:
- Vì sao xe bị ngiêng?
- Chống cây để làm gì?
- Đề ra giải pháp khắc phục tình trạng trên?
- Liên hệ thực tế về thực trạng giao thông hiện nay
Từ đó rút ra kết luận để đảm bảo an toàn ta cần làm gì?

16


Tiết 5. Kiểm tra đánh giá
a) Các hình thức đánh giá
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên chúng ta có thể hình
dung các hoạt động học của học sinh diễn ra trên lớp: thông qua quan sát, trao
đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể nhận xét, đánh giá sự
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên xác định tỷ lệ
các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu đảm bảo sự phù hợp với đối tượng
học sinh.
b) Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh.
ĐỀ KIỂM TRA
thời gian làm bài 45 phút
A. TRẮC NGHIỆM
1. Điều kiện cân bằng của vật chịu tác dụng của ba lực không song song là :

A. Hợp lực của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba.
B. Ba lực đó có độ lớn bằng nhau.
C. Ba lực đó phải vuông góc với nhau từng đôi một.
D. Ba lực đó không nằm trong một mặt phẵng.
2. Khi vật rắn được treo bằng một sợi dây và đang ở trạng thái cân bằng thì:
A. Lực căng của dây treo lớn hơn trọng lượng của vật.
B. Dây treo trùng với đường thẳng đứng đi qua trọng tâm của vật.
C. Không có lực nào tác dụng lên vật.
D. Các lực tác dụng lên vật luôn cùng chiều.
3. Dạng cân bằng của nghệ sĩ xiếc đang đứng trên dây là :
A. Cân bằng bền.
B. Cân bằng không bền.
C. Cân bằng phiến định.
D. Không thuộc dạng cân bằng nào cả.
4. Người làm xiếc đi trên dây thường cầm một cây gậy nặng để làm gì?
A. Để vừa đi vừa biểu diễn cho đẹp
B. Để tăng lực ma sát giữa chân người và dây nên người không bi ngã
C. Để điều chỉnh cho giá trọng lực của hệ (người và gậy) luôn đi qua dây nên
người không bị ngã
D. Để tăng mômen trọng lực của hệ (người và gậy) nên dễ điều chỉnh khi người
mất thăng bằng
5. Để tăng mức vững vàng của trạng thái cân bằng đối với xe cần cẩu người ta
chế tạo:
A. Xe có khối lượng lớn.
B. Xe có mặt chân đế rộng, và khối lượng lớn.
C.Xe có mặt chân đế rộng.
D. Xe có mặt chân đế rộng và trọng tâm thấp.
6. Nhận xét nào sau đây là đúng. Quy tắc mômen lực:
A. Chỉ được dùng cho vật rắn có trục cố định.
B. Chỉ được dùng cho vật rắn không có trục cố định.

C. Không dùng cho vật nào cả.
17


D. Dùng được cho cả vật rắn có trục cố định và không cố định.
7. Chọn câu phát biểu đúng: Cân bằng bền là loại cân bằng mà vật có vị trí trọng
tâm
A. thấp nhất so với các vị trí lân cận.
C. cao nhất so với các vị trí lân cận.
B. cao bằng với các vị trí lân cận.
D. bất kì so với các vị trí lân cận.
8. Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là giá của trọng lực
A. phải xuyên qua mặt chân đế.
B. không xuyên qua mặt chân đế.
C. nằm ngoài mặt chân đế.
D. trọng tâm ở ngoài mặt chân đế.
B. TỰ LUẬN
Bài tập 11.
Bài tập 17. (Phần trên).

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
So sánh giữa lớp thực nghiệm (10A5) và đối chứng (10A9), thông qua kết
quả kiểm tra sau khi học xong chuyên đề kiến thức trên. Tôi nhận thấy nhiều kết
quả đáng khích lệ, đại đa số học sinh trong lớp thực nghiệm cảm thấy tự tin hơn,
thích thú giải thích các hiện tượng giáo viên nêu ra, vận dụng tính toán định
lượng tốt hơn. Một số em trong lớp thực nghiệm quan tâm hơn hẳn đối với môn
vật lí thể hiện thái độ tích cực học tập hơn.
Kết quả kiếm tra phần kiến thức cân bằng của vật rắn theo các câu hỏi
kiểm tra nêu trên, thu được như sau:

Lớp/Tỉ lệ
Trung bình
Yếu
Giỏi (%)
Khá (%)
(%)
(%)
18


10A5
(Lớp thực
nghiệm)
10A9
(Lớp đối chứng)

15

57

28

0

7

38

47


8

Như vậy học sinh được học theo hướng giải quyết vấn đề kiến thức tiếp thu dễ
dàng hơn, vận dụng tốt hơn trong giải bài tập cũng như giải thích hiện tượng,
đồng thời năng lực phân tích tư duy vật lý được thể hiện rõ trong các bài tập
phức tạp.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh là mục tiêu của
việc đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra mạnh mẽ. Sử dụng thí nghiệm
trong các giai đoạn của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề là lựa chọn hợp lý,
hiệu quả để đạt được mục tiêu trên.
Thực tế việc dạy học các kiến thức này theo chương trình Vật lý 10 gắn
với việc sử dụng thí nghiệm vật lý theo các giai đoạn của tiến trình dạy học giải
quyết vấn đề đã làm học sinh có hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực,
tự lực, sáng tạo của học sinh. Học sinh thấy được sự quan trọng, cần thiết của
các kiến thức vì các kiến thức không còn xa vời với học sinh.
3.2. Kiến nghị
19


Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh môn Vật Lí ở trường THPT, các trường và tổ chuyên môn nên:
• Tăng cường cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, giáo cụ trực quan.
• Sử dụng triệt để công nghệ thông tin trong dạy học.
• Khuyến khích giáo viên chế tạo đồ dùng dạy học, tăng cường vận dụng
phương pháp mới vào dạy học.
• Khuyến khích giáo viên dạy học theo chủ đề, có thể sắp xếp lại tiến
trình bài học mà không nhất thiết phải theo cấu trúc của SGK.

• Tạo thời gian cho học sinh thực hành nhiều hơn.
Xin được cảm ơn sâu sắc tới BGH, các thầy cô giáo trong tổ Vật lý- Công
nghệ đã đóng góp ý kiến nhận xét cho tiết dạy từ đó hoàn thiện sáng kiến kinh
nghiệm. Do điều kiện thời gian còn hạn chế, sáng kiến không tránh khỏi thiếu
sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Đậu Thị Bích

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vật lý 11, sách giáo khoa, Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Vật lý, sách giáo viên, Bộ Giáo dục và đào tạo.
3. Bài tập vật lý 11, Bộ Giáo dục và đào tạo.
4. Hoạt động dạy học ở trường THCS, NXB Giáo Dục, 1998.
5. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm vật lý 11, NXBHN, 2007.
6. Giải toán Vật lý, Lê Nguyên Long - An Văn Chiêu - Nguyên Khắc Mão, NXB
GD.
7. Vật lý 11 nâng cao, Bộ Giáo dục và đào tạo.
8. Vật lý 11 nâng cao, sách giáo viên. Bộ Giáo dục và đào tạo, NXB Giáo d ục.
9. Rèn luyện kĩ năng giải toán vật lý 11, Mai Chánh Trí.
20


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

CẤP SỞ GD&ĐT ĐÁNH GIÁ
Họ và tên tác giả: Đậu Thị Bích
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Nguyễn Trãi.
TT

Tên SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Đạt giải

Năm đánh giá

01

Vận dụng kiến thức quang
học để giải thích một số
hiện tượng quang học
thường gặp trong đời sống
nhằm gây hứng thú học Vật
Lí cho học sinh THPT

Sở GD&ĐT

C

2016

21



PHỤ LỤC
Bảng kí hiệu các năng lực thành phần cua năng lực chuyên biệt vật lí có
thể được phát triển trong các giai đoạn khác nhau ở dạy học khám phá.
Nhóm
năng lực
Năng lực thành phần
thành
phần
Nhóm
K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng,
NLTP liên định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật
quan đến lí
kiến thức K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí trong
vật lí
một cấu trúc khoa học
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ
học tập
K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp,
22


Nhóm
NLTP về
phương
pháp
nhận thức
vật lí


Nhóm
NLTP liên
quan đến
giao tiếp
trong vật lí

Nhóm
NLTP liên
quan đến
đánh giá

đánh giá giải pháp,…) kiến thức vật lí vào các tình huống thực
tiễn
P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí
và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các
nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến
thức vật lí
P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong
học tập vật lí.
P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
P7: Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra
được
P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành
xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét
P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính
đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí
nghiệm này

X1: Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí
và các cách diễn tả đặc thù của vật lí
X2: Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng
ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành )
X3: Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau,
X4: Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết
bị kĩ thuật, công nghệ
X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm…).
X6: Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của
mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm…) một cách phù hợp
X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn
đề liên quan dưới quan điểm vật lí
X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
C1: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm
vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong môn vật lí và ngoài
môn vật lí
C2: So sánh và đánh giá được – dưới khía cạnh vật lí- các giải
pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
C3: Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc
sống và của các công nghệ hiện đại
23


C4: Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội
và lịch sử


24



×