Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN cơ chế hoạt động của mạch dao động điện từ và một số bài tập áp dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.12 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGA SƠN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH DAO
ĐỘNG ĐIỆN TỪ VÀ MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH DAO
Người
thực hiện:
Dương
Trọng
ĐỘNG ĐIỆN TỪ
VÀ MỘT
SỐ BÀI
TẬP
ÁP Quý
DỤNG

Chức vụ: Giáo viên -Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Vật lý
Người thực hiện: Dương Trọng Quý
Chức vụ: Giáo viên -Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Vật lý

THANH HOÁ NĂM 2018


THANH HOÁ NĂM 2018
1


Mục lục
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………… …Trang 2
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………......Trang 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………… …Trang 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………… ...Trang 2
1.5. Những điểm mới của SKKN…………………………………. Trang 2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………….Trang 3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm….Trang 3
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……………………. Trang 3
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………. Trang 11
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận……………………………………………………......Trang 12
3.2. Kiến nghị………………………………………………………Trang 12
Tài liệu tham khảo…………………………………………………… Trang 13

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
- Mạch dao động điện từ là một phần kiến thức không thể thiếu trong chương
trình vật lý phổ thơng, có trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh và trong đề thi
THPT QG do Bộ GD và ĐT tổ chức.

- Trong quá trình giảng dạy nhiều năm trên lớp. Từ những học sinh học theo
chương trình cơ bản cho đến những học sinh theo ban khoa học tự nhiên, phần
kiến thức chương mạch dao động điện từ hay chương dòng điện xoay chiều. Đại
đa số học sinh luôn băn khoăn và thường đặt câu hỏi cho giáo viên “ Tại sao tụ
điên khơng cho dịng một chiều đi qua mà lại cho dịng xoay chiều đi qua
nó?”
- Có rất nhiều sách tham khảo, tài liệu trên mạng internet viết về chủ đề này
nhưng thường ở dạng hệ thống bài tập một cách máy móc, sử dụng cơng
cụ tốn học một cách cồng kềnh. Không giúp học sinh hiểu rõ bản chất
vật lý của vấn đề.
- Để có cách nhìn tổng qt, nắm rõ bản chất vật lý của vấn đề. Giúp các
em học sinh giải đáp được những thắc mắc và vận dụng làm bài tập, giải
các câu trong đề thi HSG, THPT QG.
Vì những lí do trên. Tơi mạnh dạn chọn đề tài và đưa ra giải pháp
giải quyết
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Đối với học sinh: Giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất vật lí về hoạt động
của mạch dao động điện từ
- Đối với giáo viên: Làm tài liệu tham khảo hữu ích để việc giảng dạy trên lớp
được tốt hơn
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 và giáo viên bộ mơn vật lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí luận về dạy học vật lí
- Lựa chọn các dạng bài tập có nội dung, kiến thức liên quan đến đề tài
1.5. Những điểm mới của SKKN.
- Các sáng kiến kinh nghiệm các tác giá khác cùng chủ đề của các năm trước
chưa làm rõ bản chất vật lí về sự hoạt động của dao động điện từ trong mạch
dao động.
- Đề tài của Tôi xây dựng giúp các em giải quyết nhanh và chính xác các bài tập
liên quan đến vấn đề. Đặc biệt là những bài tập định tính trong đề thi THPT

QG
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: Đề tài sang kiến của Tôi dựa
trên các kiến thức, định luật vật lí trong chương trình phổ thơng:
3


- Hiện tượng cảm ứng điện từ: Khi từ thông qua một mạch kín biến thiên thì
trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng.
- Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch có
dịng điện mà sự biến thiên từ thơng qua mạch được gây ra bởi sự biến thiên cùa
cường độ dòng điện trong mạch .
- Định luật ôm cho các loại đoạn mạch
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Trong quá trình dạy học sinh lớp 12, đặc biệt là những học sinh ôn thi THPT
Quốc gia, tôi nhận thấy khi các em làm bài tập định tính và định lượng phần này,
có gì đó cảm thấy rất khó khăn đặc biệt là đối với những bài tốn liên quan đến
bản chất vật lí. Dẫn đến việc giải thích hiện tượng khơng đúng và kết quả
thường bị sai. Làm cho các em giảm hứng thú đối với mơn vật lý nói chung và
ngại học mơn này.
- Trong kì thi THPT QG số lượng câu hỏi của chương này ít. Tuy nhiên xu thế
hỏi thường liên qua đến bản chất vật lí, nếu giáo viên khơng có phương pháp để
làm học sinh hiểu rõ bản chất vấn đề thì khi làm bài gặp rất nhiều khó kkăn.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

2.3.1. Dao động điện từ trong mạch LC
a. Cấu tạo và công dụng:
- Cấu tạo: gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C
- Công dụng: là dụng cụ tạo ra dao động điện từ, để phát và thu song điện từ.
b.Phân loại:

* Mạch dao động LC kín: Hai bản cực của tụ điện song song và đối nhau
Đặc điểm:
- Điện trường chỉ tập trung trong lòng tụ điện, từ trường chỉ tập trung trong lịng
cuộn dây.Điện từ trường khơng truyền được ra xa, chỉ dùng để tạo ra dao động
điện từ cao tần
- Năng lượng chỉ hao phí do tỏa nhiệt trên điện trở của dây nối và cuộn cảm
* Mạch dao động LC hở: Hai bản của tụ điện khơng song song song đối diện
nhau, mạch hở nhất có hai bản hướng về hai phía ngược nhau
Đặc điểm:
- Điện trường lan truyền ra ngoài tụ điện, từ trường lan truyền ra ngoài ống dây,
điện từ trường lan truyền được ra xa trong không gian, dùng để phát và thu sóng
điện từ
- Năng lượng bị hao phí do tỏa nhiệt trên điện trở thuần và do bức xạ ra khơng
gian
2.3.2.Kích thích dao động cho mạch LC (cách làm cho mạch LC hoạt động)
a. Cách một:Tích điện cho tụ trước bằng cách nối với
a
b
nguồn điện một chiều.
K
+ Lúc đầu đóng khóa K vào chốt a, tụ được tích điện
đến điện thế cực đại Q0 =C.E=C.U0
E,r
C
+ chuyển khóa K từ chốt a sang b, tụ phóng điện qua
cuộn cảm và mạch hoạt động
4

L



b. Cách hai : Cung cấp dòng điện cho cuộn cảm
trước bằng cách nối với nguồn điện một chiều.
+ Khi K đóng dịng điện qua cuộn cảm tăng từ 0
đến giá trị cực đại I0 =

E
R+r

a

b

K
C

E,r

+Khi K chuyển từ chốt a sang b trong mạch có
dao động điện từ
2.3.3.Hoạt động của mạch LC lí tưởng (Đây là phần trọng tâm của đề tài)
a. Nghiên cứu hoạt động định tính của mạch LC sau khi được kích thích
bằng cách một
- Thời điểm t=0 tụ được tích điện cực đại Q0 =C.E=C.U 0 .Tụ chưa phóng điện nên
chưa có dịng điện qua qua cuộn cảm hay i=0
- Tại các thời điểm 0 < t <

T
. Tụ phóng điện qua cuộn cảm, điện tích tức thời q
4


của tụ giảm,cường độ dịng điện i trong mạch( qua cuộn cảm) tăng
-Tại thời điểm

t=

T
. Tụ phóng hết điện nên điện tích tức thời của tụ q=0, cường độ dòng điện qua cuộn cảm tăng lên đến giá trị cực
4

đại imax= I0

- Tại các thời điểm

T
T
< t < .Do hiện tượng tự cảm
4
2

nên dòng điện giảm từ từ nhưng tiếp tục chạy từ bản
A sang bản B làm cho e chạy từ B sang A, vì vậy bản
B mang điện dương còn bản A mang điện âm
-Đến t =

A

L
B


T
dịng điện qua cuộn cảm bằng khơng( i=0), bản A tích điện âm lớn
2

nhất, bản B tích điện dương, điện tích của tụ q=- Q0, điện tích của tụ cực đại
- Tại các thời điểm

T
3T
tụ phóng điện qua cuộn cảm từ B sang A,điện
2
4

tích q của tụ giảm,cường độ dòng điện qua cuộn cảm i tăng
-Đến thời điểm

t=

3T
4

, tụ phóng hết điện nên điện tích của tụ q=0, cường độ dòng điện qua cuộn cảm cực đại imax= I0

- Tại các thời điểm

3T
< t < T , do hiện tượng tự cảm
4


A
nên dòng điện giảm từ từ nhưng tiếp tục chạy từ bản
B sang A làm cho e chạy từ A sang B, vì vậy A mang
B
điện + cịn B mang điện âm
- Đến thời điểm t=T dòng điện qua cuộn cảm i=0, bản A tích điện +cực đại,
bản B tích điện âm, điện tích của tụ q=Q0, điện tích của tụ cực đại

5

L


Kết luận: Khi mạch LC hoạt động, dao động điện từ trong mạch LC là dao
động của điện tích q, của cường độ dòng điện i, của hiệu điện thế hai đầu tụ,
của năng lượng điện trường, của năng lượng từ trường.
b. Hoạt động định lượng của mạch LC:
-Theo định luật ôm, suất điện động tự cảm et= uL+ i.r= uL( do r=0),
mặt khác et=-Li’=-Lq’’, uL=uC=

q
1
suy ra q’’+ q =0
C
LC

KL: Điện tích trên tụ điện dao động điều hịa với tần số góc  

1
LC


-Phương trình dao động của điện tích q:
q Q0 cos(t   )

- Phương trình dao động của i:

2

i=q’  i  Q0 sin(t   )  I 0 cos(t    ) với I0= 
Cường độ địng điện trong mạch vng pha với điện tích của tụ
 (

i 2
q
)  ( ) 2 1
I0
Q0

- Phương trình dao động của hiệu điện thế hai bản tụ:
q
c

u= 

Q0
Q
cos(t   ) hay u U 0 cos(t   ) với U 0  0
C
C


2.3.4. Năng lượng của mạch dao động LC lí tưởng:
a. Năng lượng điện trường chỉ có ở tụ: điện:
wC =

1 q 2 1 Q02
1 Q0 2 1 Q0 2
=
cos 2 (ωt+φ)=
+
cos(2ωt+2φ)
2C 2 C
4 C 4 C

Nhận xét: Năng lượng điện trường biến thiên tuần hồn với chu kì

Tw C =

Tmach
2

và tần số f w =2.f mach
b. Năng lượng từ trường chỉ có ở cuộn dây:
C

1
1 Q 20
1 Q 02 1 Q 02
w L = Li 2 =
sin 2 (ωt+φ)=
cos(2ωt+2φ)

2
2 C
4 C 4 C

Nhận xét: : Năng lượng tử tường biến thiên tuần hồn với chu kì
tần số f w =2.f mach
c. Năng lượng điện từ của mạch:
L

1 Q02
w=w C +w L � w 
2 C

6

Tw L =

Tmach

2


d.Đồ thị năng lượng điện trường, năng lượng từ trường khi  0
W

1 Q02
2 C2
1 Q0
4C
O


T 2T 3T 4T 5T 6T 7T
88 8 8 8 8 8

T

Các kết luận rút ra từ đồ thị:
- Trong một chu kì có 4 thời điểm năng
lượng điện trường bằng năng lượng từ
trường.
- Khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp
năng lượng điện trường bằng năng
lượng từ trường là T/4
- Từ thời điểm năng lượng điện trường
cực đại hoặc năng lượng từ trường cực
đại đến lúc năng lượng điện trường bằng
năng lượng từ trường là T/8
- Năng lượng điện từ có đồ thị là đường
1 Q02
hình sin bao quang đương thẳng
4 C

2.3.5 Một số dạng tốn áp dụng
Dạng 1
Tìm tần số dao động, chu kì dao động của mạch LC
VD1: Mạch dao động lí tưởng gồm cuộn dây có độ tự cảm khơng đổi, tụ điện có
điện dung thay đỏi được. Điều chỉnh điện dung của tụ C=C1 thì tần số dao động
của mạch là f1, để tần số của mạch 5 f1 thì phải điều chỉnh điện dung của tụ đến
giá trị
A. 5C1

B. 5C1
C. C1/5
D. 25C1
VD2: Mạch dao động LC . lúc t=0 điện tích của tụ cực đại. sau khoảng thời gian
ngắn nhất t điện tích trên tụ giảm cịn một nửa. chu kì dao động của mạch là
A. 6 t
B. 4 t
C. 2 t
D. 0,5 t
VD3: Mạch LC lí tưởng, thời gian ngắn nhất để năng lượng điện trường giảm từ
giá trị cực đại xuống còn một nửa cực đại là 1,5.10-4s. thời gian ngắn nhất để
điện tích trên tụ giảm từ cực đại xuống còn một nửa giá trị cđ là
A. 2.10-4s
B. 10-4s
C. 310-4s
D. 2,5.10-4s
VD4: Mạch dao động LC lí tưởng gồm L=50mH và tụ C. trong mạch có dao
động điện từ với cường độ dòng điện i= 0,12cos(2000t) A. Ở thời điểm cđdđ
trong mạch = một nửa cưòng độ dịng điện hiệu dụng thì hđt giữa hai bản tụ có
độ lớn là
A. 3 14 V;
B. 14 V;
C. 5 14 V;
D. 2 14
VD5: Mạch dao động lý tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm L khơng đổi
và có tụ điện có điện dung C thay đổi được. Khi C  C1 thì tần số dao động riêng

7



của mạch bằng 30 kHz và khi C  C2 thì tần số dao động riêng của mạch bằng 40
CC

1 2
kHz. Nếu C  C  C thì tần số dao động riêng của mạch bằng
1
2
A. 50 kHz.
B. 24 kHz.
C. 70 kHz.
D. 10 kHz.

VD6: Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng đang thực hiện dao động điện từ
tự do. Điện tích cực đại trên một bản tụ là 2.10 -6C, cường độ dòng điện cực đại
trong mạch là 0,1A. Chu kì dao động điện từ tự do trong mạch bằng
106
s.
A.
3

103
s.
B.
3

C. 4.107 s . D. 4.105 s.

VD7: Xét hai mạch dao động điện từ lí tưởng. Chu kì dao động riêng của mạch
thứ nhất là T1, của mạch thứ hai là T2 = 2T1. Ban đầu điện tích trên mỗi bản tụ
điện có độ lớn cực đại Q0. Sau đó mỗi tụ điện phóng điện qua cuộn cảm của

mạch. Khi điện tích trên mỗi bản tụ của hai mạch đều có độ lớn bằng q (0 < q <
Q0) thì tỉ số độ lớn cường độ dịng điện trong mạch thứ nhất và độ lớn cường độ
dòng điện trong mạch thứ hai là
A. 2.

B. 4.

C.

1
.
2

D.

1
.
4

VD8:M ạch LC l í tưởng đang dao đ ơng gồm tụ điện có C=2 F , cuộn dây
thuần cảm có L=0,2mH, chọn t=0 lúc cường độ dịng điện có giá trị cực đại.
cường độ dịng điện tức thời có độ lớn bằng nửa cường độ dòng điện cực đại lần
thứ 2012 tại thời điểm
A. 0,063177s
B. 0,063156s
C. 0,053177s
D. 0,053156s
VD9: Trong mạch dao động LC lí tưởng, tại thời điểm t=0, điện tích trên tụ cực
đại, khoảng thời gian ngắn nhất kể từ thời điểm t=0, để năng lượng điện trường
bằng năng lượng từ trường là

A.


LC
2

B.


LC
4

C.  LC

D. 2 LC

VD10: Một mạch dao động LC lí tưởng. lúc đầu tụ được tích điện cực Q0=108
C. Thơì gian ngắn nhất để tụ phóng hết tích là 2 s . Cường độ dòng điện hiệu
dụng trong mạch là
A. 55,5mA
B. 5,55mA
C. 1,11mA
D. 22,2mA
Dạng2
Tìm điện tích của tụ, hiệu điện thế
hai đầu tụ và cường độ dòng điện trong mạch
VD1:Một mạch dao động lí tưởng gồm tụ C=10 F và cuộn dây thuần cảm có
L=0,1H. Khi hiệu điện thế hai đầu tụ là 4V thì dịng điện trong mạch là 0,02A.
Hiệu điện thế cực đại trên bản tụ là
A. 4V

B. 5V
C. 2 5 V
D. 5 2 V
VD2. Mạch dao động như hình vẽ, tụ điện có điện dung C=20 F , cuộn dây có
độ tự cảm L=0,2H, Suất điện động của nguồn E= 5V và điện trở trong r=1  .
Ban đầu K ở chốt a, sau khi tụ đã tích đầy điện, chuyển khố K sang chốt b.
8


Cường độ dòng điện trong mạch tại thời điểm điện tích trên tụ chỉ bằng một nửa
giá trị điện tích của tụ khi khố K cịn ở chốt a là
A. 43mA
B. 45mA
C. 20mA
D. 10mA
VD3: Một mạch dao động LC lí tưởng. Ban đầu nối hai đầu cuộn cảm thuần với
nguồn điện có r = 2, suất điện động E . Sau khi dòng điện qua mạch ổn định,
người ta ngắt cuộn dây với nguồn và nối nó với tụ điện thành mạch kín thì điện
tích cực đại của tụ là 4.10-6 C. Biết khoảng thời gian ngắn nhất kể từ khi năng
lượng từ trường đạt giá trị cực đại đến khi năng lượng trên tụ bằng 3 lần năng
lượng trên cuộn cảm là
A. 2V.


.10  6 (s). Giá trị của suất điện động E bằng
6

B. 6V.

C. 8V.


D. 4V
L

Giải: Cường độ dòng điện cực đại qua mạch I0 =

ξ
C
r

C
K

LI02
Q02
Năng lượng ban đầu của mạch: W0 =
=
2
2C
2
3 Q02
q
3
�q =
Khi năng lượng của tụ wC = 3wl �
=
Q0
2C 4 2C
2
T

3
Thời gian điện tích giảm từ Q0 đến
Q0 là t= � T = 2.10-6 (s)
12
2
Q
LI 2
Q2
4.10  6
T = 2 LC = 2.10-6 (s)---> LC = 10-6 0 = 0 � I0 = 0 =  6 = 4 (A)
LC
2
2C
10
E = I0 r = 8 (V) � C

VD4: Mạch dao động như hình vẽ, tụ điện có điện dung
a
b
C, cuộn dây thuần cảm L, Suất điện động của nguồn
K
E= 1,2V và điện trở trong r=2  . Ban đầu K ở chốt a,
sau đó chuyển khố K sang chốt b. Cường độ dịng
E,r
C
điện trong mạch tại thời điểm điện tích trên tụ chỉ bằng
một nửa giá trị điện tích cực của tụ là
A. 0,3 3 A B. 0,6 3 A C. 0,2 3 A D. 0,4 3 A
VD5. Mạch dao đ ộng li tưởng có L= 0,2H, tụ điện có C=5 F , Thời điểm ban
đầu tụ tích điện cực đại. Thời gian ngắn nhất kể từ lúc t=0 đến lúc WL=3WC lần

thứ 3 là
A.


s
750

B.


s
1000

C.


s
250

D.


s
550

VD6. Cho mạch LC lí tưởng, bộ gồm hai tụ mắc nt C1=C2=C. lúc đầu hiệu hiệu
điện thế cực đại của bộ là U0. Khi WC=WL thì người ta nối tắt tụ 2. Hiệu điện
thế cực đại của tụ C1 là
A.


3
U0
8

B.

3
U0
5

C.

3
U0
2

VD7: Một mạch dao động gồm cuộn thuần cảm L và hai tụ C
giống nhau mắc nối tiếp, khóa K mắc ở hai đầu một tụ C (hình
9

D.

U0
3

L


vẽ). Mạch đang hoạt động thì ta đóng khóa K ngay tại thời
điểm năng lượng điện trường và năng lượng từ trường trong

mạch đang bằng nhau. Năng lượng toàn phần ca mch sau ú
s
A. gim cũn ắ.
B. gim cũn ẳ.
C. khơng đổi.
D. giảm cịn ½.
VD8. Mạch dao động điện từ gồm L=6mH. Bộ tụ gồm 2 tụ C1 2F và
C 2 3F mắc nt. Mạch đang hoạt động với năng lượng 2,4.10-6J. Người ta đóng
khố K để nối tắt tụ C1 vào thời điểm dòng điện qua cuộn cảm đạt giá trị cực
đại. hiệu điện thế cực đại của mạch sau khi đóng khóa K là
A. 2 0,4 V
B. 2V;
C. 2,5V;
D. 0,5V
VD9 . Mạch dao động điện từ gồm L=6mH. Bộ tụ gồm 2 tụ C1 2F và
C 2 3F mắc nt. Mạch đang hoạt động với năng lượng 2,4.10-6J. Người ta đóng
khố K để nối tắt tụ C1 vào thời điểm dịng điện qua cuộn cảm có giá trị bằng
nửa giá trị cực đại. hiệu điện thế cực đại của mạch sau khi đóng khóa K là
A. 0,94V
B. 3V
C. 1,5V;
D. 2V
VD10. Cho mạch như hình vẽ, L=2 H , C1=C2=
E,r
2.10-10F. Suất điên động của nguồn E=100V, Lúc
K2
đầu, K1 ở chốt 1 sau đó chuyển K1 sang chốt 2
đồng thời đóng K2. Cường độ dịng điện
K1
cực đại qua cuộn dây là

A.

1
2

A

C. 2 2 A

B. 2 A
D. 2A

Dạng 3
Viết phương trình
điện tích, cường độ dịng điện trong mạch dao động
VD1: Mạch LC gồm cuộn dây có L=1mH và tụ điện có điện dung C=0,1 F
thực hiện dao động điện từ. Khi i=6.10 -3A thì điện tích trên tụ là q=8.10-8C. lúc
t=0 thì năng lượng điện trường bằng năng lượng từ trường và điện tích của tụ
dương nhưng đang giảm. Biểu thức điện tích trên tụ là

4
3

C. q 10  7 cos(10 5 t  )C
4

A. q 10  7 cos(10 5 t  )C


)C

4
3
D. q 10  7 cos(10 5 t  )C
4

B. q 10  7 cos(10 5 t 

VD2. Mạch LC gồm L=10-4H và C= 10nF.Lúc đầu tụ được nối với nguồn một
chiều E=4V. sau khi tụ tích điện cực đại, vào thời điểm t=0 nối tụ với cuộn cảm
và ngắt khỏi nguồn. Biểu thức điện tích trên tụ là
A. q 4.10  8 cos(10 6 t )C
B. q 4.10  8 cos(10 6 t   / 2)C
C. q 4.10  8 cos(10 6 t   / 2)C
D. q 4.10  8 cos(10 6 t   / 4)C
VD3. Mạch LC lí tưởng gồm tụ C và cuộn cảm L đang hoạt động. Thời gian
ngắn nhất để năng lượng điện truờng giảm từ giá trị cực đại xuống còn nửa giá
10


trị cực đại là 0,5.10-4s. Chọn t=0 lúc năng lượng điện trường bằng 3 lần năng
lượng từ trường. Biểu thức điện tích trên tụ điện là

6

C. q Q0 cos(5000t  )C
3

A. q Q0 cos(5000t  )C



)C
3

D. q Q0 cos(5000t  )C
4

B. q Q0 cos(5000t 

VD4. Mạch LC lí tưởng gồm tụ C và cuộn cảm L đang hoạt động. Khi i=10 -3A
thì điện tích trên tụ là q=2.10 -8C Chọn t=0 lúc cường độ dịng điện có giá trị cực
đại. Cường độ dịng điện tức thời có độ lớn bằng nửa cường độ dòng điện cực
đại lần thứ 2012 tại thời điểm 0,063156s. Phương trình dao động của địên tích là

2

C. q 2 2 .10  8 cos(5.10 4 t  )
4


3

D. q 2 2 .10  8 cos(5.10 4 t  )
6

A. q 2 2 .10  8 cos(5.10 4 t  )

B. q 2 2 .10  8 cos(5.10 4 t  )

VD5. Mạch điện như hình vẽ. C=100pF. L=3,6mH,
E=1,2V, r=2  . Lúc t=0 khoá K chuyển từ a sang b. biểu

thức dao động của hiệu điện thế trên tụ là
A. u 3600 cos(
C. u 3600 cos(

5.10 6

t  )V
3
2

5.10 6

t  )V
3
3

B. u 3600 cos(
D. u 3600 cos(

5.10 6

t  )V
3
2

a

b

K

E,r

C

5.10 6

t  )V
3
3

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
11


Sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng thí điểm trong năm học 2016-2017
vào dạy thực nghiệm ở đối tượng lớp 12E trường THPT Nga Sơn so sánh với
lớp đối chứng 12G trường THPT Nga Sơn có lực học tương đương trong điều
kiện dạy ơn tập bình thường khơng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Kết quả cho
thấy:
Trên lớp thực tế học sinh học sôi nổi hơn, học sinh tự tin hơn khi giải quyết
các bài toán mạch ao động, đặc biệt học sinh giải quyết được số lượng công việc
nhiều hơn hẳn so với lớp đối chứng trong cùng khoảng thời gian..
a. Bảng thống kê kết quả kiểm tra:
Lớp

Sĩ số

Điểm
0


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thực nghiệm
41
0 0 0 0 2 5
8
10 8
7
1
(12E)
Đối chứng

40
0 0 0 0 1 8
10 9
8
4
0
(12G)
b. Đánh giá kết quả.
- Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm (là 7,0) cao hơn lớp đối chứng (là
6,6). Khẳng định lớp thực nghiệm sau khi được sử dụng sáng kiến đã cho kết
quả học tập tốt hơn.
- Hệ số biến thiên giá trị điểm của lớp thực nghiệm (là 20,8%) cao hơn lớp đối
chứng (là 19,9%) cho thấy độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của
lớp thực nghiệm là lớn hơn có nghĩa là sự phân loại học sinh trong lớp thực
nghiệm tốt hơn lớp đối chứng.
- Qua kết quả phân tích cả bằng định tính và cả bằng định lượng, tôi thấy rằng
kết quả của lớp thực nghiệm khá hơn lớp đối chứng, chứng tỏ rằng chất lượng
nắm kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. Qua đó,
có thể khẳng định rằng những học sinh được học theo chương trình áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm của tôi cho kết quả tốt hơn.
- Đối với GV, tôi cũng đã thực hiện chuyên đề này trong buổi sinh hoạt chuyên
môn và được GV trong tổ đánh giá cao về tính ứng dụng.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Trong khuôn khổ chuyên đề này, tôi mong muốn giúp cho học sinh hiểu rõ vể
bản chất vật lý của vấn đề. Giúp các em khơng cịn ngại, tự tin hơn khi gặp và
làm bài về mạch dao động
Trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm, đề tài của tôi dừng lại ở việc xây
dựng chặt chẽ cơ sở lý thuyết, hệ thống một số dạng toán vật lí có ứng dụng
phương pháp

Trong mỗi dạng tốn tơi đã tìm các ví dụ điển hình, một số câu lấy trong đề
thi Tuyển sinh Đại học các năm gần đây.
Chuyên đề này đựợc ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn, áp dụng rộng rãi cho
đối tượng học sinh đại trà, nhất là trong việc bồi dưỡng học sinh chuẩn bị tham
gia các kỳ thi THPT Quốc gia. Nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
12


mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía đồng nghiệp và học sinh để chuyên đề
này ngày càng hoàn hiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
3.2. Kiến nghị.
Đề tài này đã được đúc rút từ kinh nghiệm của nhiều năm giảng dạy và
hướng dẫn ôn tập cho học sinh qua các cuộc thi khác nhau, qua thực tiễn giảng
dạy và qua thực nghiệm của tôi đã chứng tỏ được lợi ích mà sáng kiến này mang
lại là rõ ràng. Vì vậy, tơi rất mong Ban Giám hiệu trường THPT Nga Sơn và các
cấp quản lí quan tâm để sáng kiến này được phổ biến áp dụng vào thực tế. Các
đồng nghiệp quan tâm xem xét áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy để
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP
Nga sơn, ngày 25 tháng 06 năm 2018
LOẠI CỦA BAN GIÁM HIỆU: Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Dương Trọng Quý

TÀI LIỆU THAM KHẢO
13



1.Mạng internet, ;
Email: ;
2. Tham khảo các đề thi THPTQG, Bộ GD & ĐT, Năm 2009-2017.
3. SGK vật lí 12 (nâng cao), Nguyễn Thế Khơi (tổng chủ biên), NXB Giáo
dục, Hà Nội 2007.
4.Bài tập vật lí 12 (nâng cao), Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên), NXB
Giáo dục, Hà Nội 2007.
5. Sách giáo khoa Vật lý 12 Cơ bản.Tác giả: Lương Duyên Bình (chủ biên),
NXB Giáo Dục, tái bản năm 2011
6. Bài tập vật lí 12 (cơ bản), Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên), NXB Giáo
dục, Hà Nội 2007.
7. SGK vật lí 10 (nâng cao), Nguyễn Thế Khơi (tổng chủ biên), NXB Giáo
dục, Hà Nội 2007.

14



×