Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN tạo hứng thú cho học sinh trong giờ hình học 10 thông qua dạy học gắn liền với thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 18 trang )

1 . MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Yêu nước là truyền thống quý báu và thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam,
là cội nguồn của hàng loạt các giá trị truyền thống khác của dân tộc. Chính truyền
thống yêu nước là sức mạnh nội sinh giúp đất nước ta, dân tộc ta vượt qua bao khó
khăn, thử thách, chiến thắng thiên tai khắc nghiệt và giặc ngoại xâm, tồn tại và phát
triển với đầy đủ bản sắc của mình.
Bác Hồ đã từng viết: Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp được hay
không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các cường quốc
năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.
Mặt khác trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước hiện nay,
vấn đề duy trì,phát huy truyền thống yêu nước là rất quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Do đó giáo dục truyền thống yêu nước là một trong
mục tiêu của toàn xã hội nói chung và đối với ngành giáo dục nói riêng .
Bộ môn Toán ở trường phổ thông trung học không chỉ có chức năng giáo dục
thế giới quan, phương pháp luận khoa học,với ý nghĩa giúp học sinh hiểu thêm rằng
toán học không xa rời thực tế mà toán học có rất nhiều ứng dụng trong thực tế và
nó thể hiện rõ trong cuộc sống của con người .Trong quá trình giảng dạy chúng tôi
luôn tâm niệm làm sao giúp học sinh hiểu được mối liên hệ toán học với thực tiễn
đặc biệt là toán học THPT. Với mong muốn lồng ghép một chút trang sử hào hùng
của dân tộc trong mỗi bài giảng toán của mình, chúng tôi luôn cố gắng thiết kế
những bai giảng có tính liên hệ thực tiễn và liên hệ với môn lịch sử giúp học sinh
hứng thú với môn học của mình hơn. Góp phần giúp học sinh thêm yêu quê hương
đất nước.
Tuy nhiên, phải nhận thấy rằng lâu nay học sinh cứ nghĩ toán học THPT là xa
rời thực tế và mang tính khô khan. Hiện tượng học sinh ngại học, không hứng thú
học bài vấn tồn tại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục của môn học.
Một trong những phương pháp góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy là việc
ứng dụng công nghệ hiện đại,các trang thiết bị dạy học hiện đại đồng thời lựa chọn
các bài tập mang tính thực tiễn cao trong quá trình giáo dục một cách phù hợp làm
cho bài giảng trở nên sinh động, giáo viên có thể định hướng học sinh tiếp cận với


một nguồn tri thức phong phú. Trên thực tế nhiều bài giảng chưa sử dụng được
công nghệ thông tin, chưa lồng ghép các môn học, chưa chọn lựa các bài toán hình
ảnh mang tính thực tiễn nguyên nhân do thiếu cơ sở vật chất,do khả năng sử dụng
công nghệ hiện đại của một số giáo viên không thành thạo đẫn tới việc khai thác
thông tin còn hạn chế, kết hợp với việc lựa chọn bài tập mang tính khô khan không
gắn liền với thực tiễn làm ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng.
Để khắc phục sự nhàm chán và tạo hứng thú học tập của học sinh,nâng cao
chất lượng và hiệu quả giờ dạy tôi chọn đề tài: “TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
TRONG GIỜ HÌNH HỌC 10 THÔNG QUA DẠY HỌC GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN”

1.2. Mục đích nghiên cứu.
0


Tìm hiểu rõ phương tiện dạy học hiện đại và phần mềm trình diễn microsoft
và sử dụng phương tiện này cho phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức của bài tự chọn:
Hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác. Mặt khác lựa chọn bài tập mang tính
thực tiễn về quê hương đất nước để tạo hứng thú học tập cho học sinh . Đồng thời
thông qua việc nghiên cứu này chia sẽ kinh nghiệm giảng dạy đến các đồng nghiệp
và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn toán.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài, tôi chọn các lớp 10 mà tôi đang trực tiếp dạy để
thực nghiệm (TN), đó là các lớp: 10A3, 10A4 và đối chứng (ĐC) đó là các lớp
10A5 và A12
Nghiên cứu nội dung của bài tự chọn: hệ thức lượng trong tam giác và giải
tam giác .Các phương tiện dạy học cần thiết, tình hình học sinh các lớp 10 nói trên
về tinh thần, học tập, đồ dựng học tập, chất lượng học tập; nghiên các tài liệu, hình
ảnh để lựa chọn hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn quê hương đất nước có liên
quan đến bài dạy
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

Xuất phát từ mục tiêu của đề tài .tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu xây
dựng cơ sở lý thuyết,thu thập thông tin,phương pháp thống kê,sử lý số liệu, phương
pháp điều tra khảo sát thực tế.
1. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Sử dụng công nghệ thông tin đặc biệt lựa chọn các hình ảnh, video về Hàm Rồng
núi Ngọc, về bãi biển Sầm Sơn để tạo hứng thú học tập cho học sinh
- Lựa chọn các bài tập liên quan đến thực tiễn về quê hương Thanh Hóa để gây
hứng thú cho học sinh, giảm sự khô khan của môn học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng,đất nước ta ngày một tiến nhanh trên con đường đổi
mới, hội nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới. Đảng ta chủ trương phát
triển trên tất cả mọi mặt, trong đó chú trọng vào việc đào tạo con người. Đảng ta
xác định: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Tình hình mới đòi hỏi cần phải đào tạo những con người có đức và có tài,vừa
hồng vừa chuyên, vừa học tốt lí thuyết vừa giải quyết được các bài tập thực tiễn.
Thực tế trong kì thi THPT QG bộ giáo dục cũng đã đưa ra các bài tập mang tính
thực tiễn để học sinh giải quyết .
Ngành giáo dục nói chung và bộ môn toán ở trường phổ thông nói riêng có vai
trò quan trong trọng việc đào tạo con người. Với tư cách là một môn khoa học của
các khoa học, môn toán có vai trò quan trọng trong việc đào tạo và giáo dục nhân
cách cho học sinh, nâng cao ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc góp phần xây một
xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng ,dân chủ,văn minh.
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
1


Từ khi đổi mới sách giáo khoa bộ giáo dục cố gắng lồng ghép các bài tập thực
tế vào bài dạy. Sách giáo khoa lớp toán lớp 10- phần hình học lớp 10 có đề cập tới

1 số bài toán thực tế, tuy nhiên nó còn mang tính hàn lâm, sơ sài, và chưa có bài
toán hình học nào đề cập đến quê hương Thanh Hóa.Việc gây hứng thú cho học
sinh học hay không lại phụ thuộc vào cách thiết kế bài dạy và lựa chọn bài tập thực
tiễn cho học sinh. Giáo viên phải giảng dạy cho học sinh hiểu rõ được vấn đề, liên
hệ và vận dụng được trong thực tế Việt Nam, phải lồng ghép được tinh thần tự hào
dân tộc trong bài dạy. Khi dạy bài tự chọn: ''Ôn tập hệ thức lượng trong tam giác và
giải tam giác'' không sử dụng máy chiếu và làm các bài tập thuần túy, sử dụng sách
giáo khoa,phương pháp diễn gỉang,đàm thoại ,nêu vấn đề... kết quả nhận thức của
học sinh về nội dung bài học không cao, nhiều kiến thức học sinh hiểu còn mơ
màng không phát huy được tích cực của học sinh. Nhiều khi dạy các bài toán thuần
túy khô khan làm cho học sinh nhàm chán không gây được hứng thú học tập cho
học sinh.
Từ thực trạng trên, để đạt hiệu quả tốt hơn, tôi đã mạnh dạn sử dụng phương
tiện dạy học hiện đại kết hợp với lựa chọn các bài tập mang tính thực tiễn về quê
hương Thanh Hóa anh hùng, sử dụng tranh ảnh và bài hát liên quan của từng đơn
vị kiến thức kết quả tạo được sự hứng thú học tập của học sinh nâng cao hiệu quả
bài giảng này.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã thực hiện để
giải quyết vấn đề .
2.3.1 Xác định bài dạy và mục tiêu của bài.
Mục tiêu của bài dạy chính là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ
thể, mục tiêu phải định rõ được các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh
về kiến thưc, kĩ năng, thái độ. Để xác định được mục tiêu, cần phải đọc kĩ SGK, kết
hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của bài và cái đích cần đạt tới
của mỗi mục.
Mục tiêu cụ thể của DẠY HỌC TỰ CHỌN BÀI “HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM
GIÁC VÀ GIẢI TAM GIÁ

* Về kiến thức :


-Học sinh nắm được các dạng toán cơ bản áp dụng hệ thức lượng trong tam
giác
-Biết dùng kiến thức các môn hình học ,vật lý ,văn học ,lịch sử ,địa lý ,hiểu
biết xã hội vào việc giải các bài toán thực tế
* Về kĩ năng:
-Học sinh biết sử dụng các hệ thức lượng trong tam giác ,vào việc thực hành đo
đạc trong thực tế
2


-Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo các kiến thức liên môn để giải các bài toán
có tính thực tiễn,hiểu biết về quê hương từ đó thêm yêu quê hương mình
* Thái độ :
-Giáo dục ý thức tự giác học tập và lòng say mê môn học
-Hiểu biết thêm về quê hương Thanh Hóa ,đặc biệt là khu di tích lịch sử Hàm
Rồng:Niềm tự hào của những người con xứ Thanh;Từ đó ý thức được trách nhiệm
của bản thân gìn giữ và phát triển mảnh đất thiêng liêng này
2.3.2 Lựa chọn kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài học
Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học là việc làm cần thiết đối với tất cả
giáo viên khi thiết kế bài dạy. Việc lựa chọn kiến thức cơ bản yêu cầu phải đảm bảo
tính khoa học và phải vừa sức đối với học sinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến
thức vững chắc và phát triển toàn diện. Đồng thời cố gắng chọn những bài toán
thực tiễn gắn liền với quê hương Thanh Hóa.
Kiến thức cơ bản của bài giảng này là: Có hiểu biết về môn học và xã
hội. Biết vận dụng các môn học vào thực tế.
2.3.3 Xác định và lựa chọn phương tiện dạy học
Để đạt hiệu quả cao, giáo viên dựa trên cơ sở nội dung kiến thức, lựa chọn
phương tiện dạy học thích hợp. Phương tiện (đồ dùng) dạy học được coi là chỗ dựa
cho hoạt động trí tuệ của học sinh, giúp phần phát huy năng lực tư duy của học
sinh, đồng thời là cơ hội để học sinh rèn luyện và phát triển tư duy, hình thành tri

thức, liên hệ môn học vào giải quyết các bài toán thực tiễn một cách rõ ràng, trực
quan hơn, phù hợp hơn với năng lực của học sinh
Căn cứ vào nội dung kiến thức và yêu cầu kĩ năng cần rèn luyện, tôi xác định
bài học này cần có phương tiện sau đây: Máy tính và máy chiếu và các tranh ảnh
có liên quan đến từng nội dung kiến thức ( cụ thể ở các side – Powerpoit)
2.3.4. Xác định các hình thức tổ chức dạy học
2.3.4 Xác định các hình thức tổ chức dạy học
Để xác định và lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học tôi căn cứ vào mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, điều kiện và phương tiện hiện có, đối tượng
dạy học - học sinh các lớp tôi day (đã nêu ở phần trên). Các hình thức tổ chức dạy
học được phối hợp chặt chẽ trong tiết dạy, phố hợp với từng nội dung của bài học.
Vì vậy, với tiết dạy ôn tập hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác , tôi
chọn hình thức tổ chức chủ yếu là dạy học trong phòng theo đơn vị lớp.
2.3.5 Xác định các phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học có một vị trí quan trọng trong thiết kế bài dạy học, và
nó quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất lượng dạy học.
Việc xác định phương pháp cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học, khả
năng nhận thức, đặc điểm đối tượng , điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy
3


học. Phương pháp thích hợp tôi lựa chọn để dạy bài thực hành này là Phương pháp
nêu vấn đề, đàm thoại, giảng giải và phương pháp trực quan, động não, thảo
luận.
2.3.6 Thiết kế các hoạt động dạy học.
Căn cứ vào các đơn vị kiến thức cụ thể, phương tiện dạy học hiện có để thiết
kế các hoạt động dạy học phù hợp.Nên trong tiết dạy ôn tập hàm số bậc hai tôi
chọn hai hình thức tổ chức hoạt động cho học sinh, đó là hoạt động nhóm/lớp.
2.3.7 Thiết kế các hoạt động dạy học
Căn cứ vào các đơn vị kiến thức cụ thể, phương tiện dạy học hiện có để thiết

kế các hoạt động dạy học phù hợp.Nên trong tiết dạy này, tôi chọn hai hình thức tổ
chức hoạt động cho học sinh, đó là hoạt động nhóm/lớp .
2.3.8. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
+> Thiết kế bài dạy và chuẩn bị đồ dùng dạy học.
Dựa trên cơ sở các mục tiêu đã xác định, các phương pháp đã lựa chọn, giáo
viên thực hiện việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị các phương tiện cần thiết theo kế
hoạch. Các nội dung về mục tiêu, phương pháp, phương tiện đã được nêu ở phần
trên, trong khuôn khổ đề tài này, tôi giới thiệu toàn bộ phần thiết kế bài giảng bằng
việc lựa chọn các bài toán thực tiễn và giới thiệu về các phương tiện cần thiết mình
đã chuẩn bị và các biện pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện một số hoạt động
dạy học, nhằm giúp học sinh hiểu rõ kiến thức của bài dạy và rèn luyện được kĩ
năng sử dụng toán học vào dạy các bài toán thực tế, biết tham gia các hoạt động
xây dựng,bảo vệ quê hương, đất nước phù hợp với khả năng của bản thân,có thái
độ yêu quý,tự hào về quê hương, đất nước, của dân tộc.Có ý thức học tập,rèn luyện
để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Lựa chọn bài tập thực tế cần sử dụng kiến thức của hàm số bậc hai để giải
quyết. Bài toán đo chiều cao của cầu ba tầng ngã ba Huế, bài toán tính đạn
pháo ở chiến dịch Điện Biên Phủ và bài toán bóng đá
- Máy tính và máy chiếu
- Lựa chọn tranh ảnh phù hợp với từng nội dung kiến thức ( cụ thể ở các side
– Powerpoit thể hiện trong bài giảng)
+>Tổ chức thực hiện
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi chỉ đề cập đến việc dưới sự hỗ trợ máy tính
và máy chiếu đưa ra các bài toán thực tiễn về quê hương đất nước giúp học sinh
hứng thú trong quá trình học.
DẠY HỌC TỰ CHỌN BÀI “HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC VÀ GIẢI
TAM GIÁC”

Đặt vấn đề : Các em đã biết cách áp dụng hệ thức lượng trong tam giác để giải một
số bài toán đo đạc trong thực tế ,tiết này cô sẽ tiếp tục giới thiệu với các em cách sử


4


dung hệ thức lượng trong tam giác để đo đạc một số công trình có ý nghĩa lịch sử
trên quê hương Thanh Hóa .
Hoạt động 1 : (15p)
*Giáo viên vận dụng máy chiếu chiếu bài hát và hình ảnh để học sinh nắm được
những kiến thức cơ bản về lịch sử của cầu Hàm Rồng ,đồi Quyết Thắng ,từ đó
cho học sinh làm bài toán liên quan.
Bài toán 1: Khi đi thăm khu di tích lịch sử Hàm Rồng một người di chuyển theo
hướng từ chân núi Ngọc qua cầu Hàm Rồng .Tại điểm A ở đầu cầu phía chân núi
Ngọc người đó nhìn lên đỉnh đồi Quyết Thắng với hướng nhìn tạo với hướng di
chuyển của người đó một góc 270 .Khi đứng tại điểm B (đầu cầu bên kia ) người đó
nhìn lên đỉnh đồi Quyết Thắng một góc 103 0 so với hướng ngược hướng di chuyển
của người đó .Biết rằng chiều dài của cầu Hàm Rồng là 168 m
a. Hãy tìm khoảng cách từ điểm A đến đỉnh đồi Quyết Thắng (điểm C)
b. Tính chiều cao của đỉnh đồi Quyết Thắng so với cầu Hàm Rồng
Mục đích : Củng cố định lí sin trong tam giác và giới thiệu về cầu Hàm Rồng
Phương pháp : Thuyết trình vấn đáp gợi mở..
Hình thức tổ chức : Tổ chức theo đơn vị lớp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
-Hoạt động thành phần 1:

Nội dung

Giáo viên cho học sinh nghe bài hát: Chào
sông Mã anh hùng
+Sau đó Giáo viên giới thiệu một số hình
ảnh và thông tin về cầu Hàm Rồng ; đồi

Quyết Thắng; tượng đaì Chiến Thắng Hàm Nội dung1: Giới thiệu về cầu Hàm
Rồng Thanh Hoá trước khi cho học sinh Rồng ; đồi Quyết Thắng; Tượng đài
làm bài toán.

chiến thắng Hàm Rồng.

Hình ảnh cầu Hàm Rồng buổi bình minh

5


Cầu Hàm Rồng buổi tối

Đồi Quyết Thắng

6


Nội dung 2:
Vẽ tam giác
C
500

0

+Học sinh nghe và xem hình minh hoạ

270

103


H

A

B

-Hoạt động thành phần 2: Bài toán đo đạc
a. Ta có
+ Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh
chụp cầu Hàm Rồng ;đồi Quyết Thắng và







BCA 180 0  ( ABC  BAC ) 50 0

Theo

định



sin

ta




hình minh họa bài toán
CH1 : Nêu định lí sin trong tam giác
CH2 : yêu cầu tính khoảng cách
+ Học sinh quan sát hình vẽ; vận dụng các
hệ thức lượng trong tam giác để giải bài
toán; thảo luận; lên bảng trình bày.
+ Giáo viên cho học sinh nhận xét bài làm
của bạn.
Nhận xét bài làm của bạn.

AB




sin BCA

CA


sin ABC

.



 CA 


AB. sin ABC


213,7 m

sin BCA

Vậy khoảng cách từ điểm A đến
đỉnh đồi Quyết Thắng là xấp xỉ
213,7 m
b. Xét CAH vuông tại H
CH
CA
� CH  213, 7.sin 27 0
 CH 97(m)
� 
sin CAH

7


*Giáo viên dùng hình ảnh giới thiệu những kiến thức cơ bản khu di tích Hàm
Rồng
Hoạt động 2: (15 p)
Bài Toán : Để đo chiều cao của đỉnh tháp Tụ Linh so với mặt đường quốc lộ 1A qua
cầu Hàm Rồng .Từ hai vị trí A và B của một tòa nhà người ta quan sát đỉnh C của
tháp .Biết rằng độ cao AB =20m phương nhìn AC tạo với phương ngang một góc
24034’,phương nhìn BC tạo với phương ngang một góc 36 036’.Hỏi đỉnh tháp Tụ
Linh cao bao nhiêu so với mặt đường quốc lộ 1A
Mục đích : Củng cố định lí sin trong tam giác và giới thiệu về khu di tích lịch sử

Hàm Rồng và Tháp Tụ Linh
Phương pháp : Thuyết trình vấn đáp gợi mở..
Hình thức tổ chức : Tổ chức theo đơn vị lớp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
-Hoạt động thành phần 1:

Nội dung
Nội dung1: Giới thiệu về Khu di

+ Giáo viên giới thiệu một số hình ảnh tích lịch sử Hàm Rồng
và thông tin về khu di tích lịch sử Hàm Nội dung 2:
Rồng Thanh Hoá trước khi cho học sinh
làm bài toán.

Ta có






BCA 180 0  ( ABC  BAC ) 12 0 2'

C
B

+Học sinh nghe và xem hình minh hoạ

24034’


36036’

A

-Hoạt động thành phần 2: Bài toán đo
đạc

H

Theo định lí sin ta có
8


AB




CA


+ Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh sin BCA

sin ABC

chụp về Tháp Tụ Linh trong khu di tich  CA 

AB. sin ABC

Hàm Rồng






52m

sin BCA

Các câu hỏi gợi ý
� ?
CH1 : Tính số đo của góc BCA

Xét tam Giác ACH ta có

CH2:Để tính CH ta phải tính được thêm

CH  AC.Sin CAH �52m

cạnh nào?

Vậy chiều cao của tháp Tụ Linh

TL2: Tính cạnh CA

so với quốc lộ 1A gần bằng 52m



CH3 : Để tính được cạnh CA ta phải áp

dụng định lí nào ?
TL3:Sử dụng định lí sin trong tam giác
BCA

+ Học sinh quan sát hình vẽ; vận dụng
các hệ thức lượng trong tam giác để giải
bài toán; thảo luận; lên bảng trình bày.
+ Giáo viên cho học sinh nhận xét bài làm
của bạn.
Nhận xét bài làm của bạn.
*Giáo viên giới thiệu về bãi biển Sầm Sơn Thanh Hóa , một trong những bãi
biễn đẹp nhất Việt Nam. Là niềm tự hào của người dân Thanh Hóa. Sau đó cho
học sinh làm bài tập vận dụng.
Hoạt động 3: (10 p)
Bài toán 3: Hai ca nô cứu hộ gặp nhau tai một ví trí điểm A ngoài khu vực bãi tắm
Sầm Sơn Thanh Hóa.Hai ca nô xuất phát theo hai hướng thẳng đi về bãi B và bã C
của bãi tắm.Hỏi hai ca nô phải xuất phát tạo với nhau một góc bao nhiêu độ biết
9


rằng vận tốc ca nô thứ nhất là 50 km/h ,vận tốc ca nô thứ hai là 45 km/h khoảng
cách giữa hai trạm ở bãi B và C là 2km sau hai phút chúng về đến trạm
Mục đích : Củng cố định lí co sin trong tam giác và giới thiệu về khu du lịch biển
Sầm Sơn Thanh Hóa
Phương pháp : Thuyết trình giới thiệu
Hình thức tổ chức : Tổ chức theo đơn vị lớp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
-Hoạt động thành phần 1:

Nội dung

Nội dung1: Giới thiệu về bãi

+ Giáo viên giới thiệu một số hình ảnh và thông biển Sầm Sơn.
tin về bãi biển Sầm Sơn Thanh Hoá trước khi cho
học sinh làm bài toán.
Hình ảnh về bãi biển Sầm Sơn:
Nội dung 2:

C
45
k
m
/h

2km

B
50k
m/h

45
45
50 A

Vẽ tam giác
C

B

A

10


Quãng đương ca nô thứ nhất
đi được là
AB = 50.

2
�1, 7  km 
60

Quãng đường ca nô thứ hai
đi được là
+Học sinh nghe và xem hình minh hoạ

AC= 45.

2
 1,5  km 
60

-Hoạt động thành phần 2: Bài toán đo đạc
CH1 : Nêu định lí cosin trong tam giác
CH2 : Hệ quả của định lí cosin trong tam giác
+ Học sinh quan sát hình vẽ; vận dụng các hệ thức

2
2
2
�  AC  AB  BC

cos BAC
2. AC. AB
2
1,5  1,7 2  22

 0, 224
2.1,5.1,7

lượng trong tam giác để giải bài toán; thảo luận;
lên bảng trình bày.



 BAC 77 0 3'

+ Giáo viên cho học sinh nhận xét bài làm của bạn.
Nhận xét bài làm của bạn.
Kết Bài: Các em ạ. Thanh Hóa quê mình đẹp lắm, chính vì vậy năm 2015 được
chọn là năm du lịch Quốc Gia Thanh Hóa . Khi nào có điều kiện các em hãy về
thăm khu di tích lịch sử Hàm Rồng Thanh Hóa; để thấy được quá khứ hào hùng
của quân và dân Thanh Hóa trong những năm kháng chiến ác liệt; cũng như cảm
thấy tự hào hơn; yêu hơn mảnh đấ xứ Thanh giàu truyền thống của chúng ta
Phụ Lục 1: Lời giới thiệu về Cầu Hàm Rồng; đồi Quyết Thắng:
Nhắc đến vùng đất xứ Thanh “địa linh nhân kiệt” là đến địa danh: Hàm Rồng –
Sông Mã. Ai đã từng vào Nam ra Bắc, qua niềm “đất lửa” năm xưa, nơi sơn thủy
hữu tình, khí thiêng hội tụ, phát tích nền văn hóa Đông Sơn hẳn còn lưu giữa hình
11


ảnh cầu Hàm Rồng nối đôi bờ Sông Mã, gối đầu lên núi Ngọc, núi Rồng; dòng

sông xanh lặng lờ uốn khúc chở nặng phù sa, mang theo điệu hò neo đậu lòng
người ngược xuôi của những chàng trai cô gái xứ Thanh…
Phụ lục 2: Lời giới thiệu về khu di tích lịch sử Hàm Rồng Thanh Hóa
Năm 2013 thủ tướng; chính phủ phê duyệt; Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng .Khu di tích lịch sử - văn hóa
Hàm Rồng với nhều di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh đẹp, trong đó
có Làng cổ Đông Sơn, khu khảo cổ học văn hóa Đông Sơn được coi là một trong
những cái nôi của người Việt cổ, có di tích lịch sử cầu Hàm Rồng bắc qua sông Mã,
núi Ngọc, động Tiên Sơn, hồ Kim Quy…Trong khu di tích Hàm Rồng có tháp Tụ
Linh cao 9 tầng; tọa lạc trên đồi Cánh tiên. Để biết chiều cao của tháp so với mặt
đường quốc lộ 1A ; các em làm ví dụ sau:
Phụ lục 3: Lời giới thiệu về bãi biển Sầm Sơn Thanh Hóa:
Thanh Hóa quê ta có bãi biển nổi tiếng Sầm Sơn. Thiên nhiên đã ưu ái cho Sầm
Sơn một bãi biển kỳ thú, nên thơ cùng với nhiều tích sử - một tài sản vô giá của
Sầm Sơn từ ngàn xưa để lại.
Nằm trên bờ Vịnh Bắc Bộ, địa hình Sầm Sơn tương đối bằng phẳng, là vùng sơn
thuỷ hữu tình với khí hậu trong lành, dải bờ biển cát vàng thoai thoải, nước trong
xanh soi bóng núi Trường Lệ với những di tích văn hoá đã được xếp hạng quốc gia
(Ðền Ðộc Cước, Ðền Cô Tiên, Hòn Trống Mái...). Hơn nữa, biển Sầm Sơn bao la là
nơi trực tiếp cung cấp nguồn hải sản phong phú như tôm, cá mực, cua, các loại hải
sản quý khác... Mặt khác, Sầm Sơn có bề dày lịch sử, truyền thống văn hoá lâu đời,
với các hoạt động văn hoá mang đậm bản sắc quê hương như lễ hội bánh chưng bánh dày (ngày 12-5 âm lịch hàng năm). Với những lợi thế này, Sầm Sơn có nhiều
ưu thế trong sự phát triển của ngành du lịch và thuỷ sản.
Sầm Sơn là một trong những địa danh nổi tiếng, là niềm tự hào của ngành du lịch
Thanh Hoá và cũng là của ngành du lịch Việt Nam.

12


2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản

thân đồng nghiệp và nhà trường.
Khi thực hiện giảng dạy trên lớp, các lớp thực nghiệm là 10A3 ; 10A4 và các
lớp đối chứng 10A5, 10A12 việc vận phương pháp, tổ chức tiết dạy và chất lượng
có sự khác nhau rõ rệt. Các lớp thực nghiệm có ưu thế hơn hẳn trong việc tổ chức
các hoạt động và đạt hiệu quả cao.
3.1. So sánh ưu, nhược điểm trong việc thực hiện tiết dạy ở hai nhóm lớp
Tiêu chí
Nhóm lớp đối chứng
Nhóm lớp thực nghiệm
Không thực hiện được đầy đủ Thực hiện được đầy đủ cả 2 nội dung
Nội
của bài
dung cả 2 nội dung của bài
Phương
pháp

Không kết hợp được các
Kết hợp được tốt các phương pháp
phương pháp trong các hoạt
trong các hoạt động dạy và học.
động dạy và học.

Phương
tiện

Không đủ phương tiện, thiết bị; Đảm bảo đủ phương tiện, thao tác
thao tác mất nhiều thời gian, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian;
phân tán sự tập trung của HS.
thu hút được HS


Tổ
chức

Khó tổ chức và điều khiển giờ Chủ động trong tổ chức và điều khiển
học; HS không tích cực
giờ học; HS tích cực.

Kết
quả

HS hiểu bài và vận dụng kiến Đa số HS hiểu bài vận dụng được kiến
thức, liên hệ trong thực tế it
thức, liên hệ trong thực tế tốt.

Từ bảng so sánh trên cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
phương tiện dạy học, Việc dạy học bằng việc thiết kế các bài toán mang tính thực
tiễn về quê hương đất nước đạt hiệu quả rất cao:
+ Đối với giáo viên: có thể thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp, rèn
luyện được các kỹ năng sử dụng phương tiện hiện đại trong giảng dạy
+ Đối với HS: Tiếp thu bài tốt, hiểu rõ được việc vận dụng toán học vào giải
các bài toán thực tế. Hiểu thêm và lịch sử về quê hương đất nước.
3.2. Kết quả điểm kiểm tra:
Kết quả chấm bài kiểm tra của học sinh có sự chênh lệch, thể hiện qua bảng
số liệu sau:
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM KIỂM TRA CỦA HS
Điểm
Lớp




Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi

Lớp

10A5

số
40

SL
10

%
25

SL
22

%
55

SL
8


%
20

SL
0

%
0

Đối

10A12

36

9

25

20

55,5

7

19,5

0

0

13


chứng
Lớp
Thực
nghiệm

Tổng số
10A3
10A4
Tổng số

76
48
45
93

19
1
4
5

25
2
8.8
5.4

Ghi chú:


42
14
18
32

55,2
29,1
40
34.5

15
24
18
42

19,8
50
40
45

0
9
5
14

0
18.9
11.2
15.1


SL – Số lượng

Tổng hợp kết quả theo nhóm lớp :
Nhóm lớp
Đối chứng

Yếu
25

Thực nghiệm

5.4

Điểm (%)
Trung bình
Khá
55,2
19,8
34.5

Giỏi
0

45.0

15.1

Thể hiện kết quả trên bằng biểu đồ sau:
%


60

55.2

50

45

40
30

34.5
25
19.8

20
10
0

15.1

5.4
0

Yếu

Trung bình
Nhóm Đối chứng

Khá

Giỏi
Nhóm thực nghiệm

Mức điểm

Biểu đồ : KẾT QUẢ ĐIỂM KIỂM TRA CỦA HAI NHÓM LỚP

- So sánh kết quả, nhận xét
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy:
Lớp đối chứng: Tỉ lệ học sinh có điểm yếu khá cao (25%), tỉ lệ HS đạt điểm
trung bình trở lên là 55,2% nhưng điểm khá thấp, chỉ đạt 19,8% trong đó không
học sinh đạt điểm giỏi.
Lớp thực nghiệm: Tỉ lệ HS có điểm yếu thấp (5,4%), tỉ lệ HS đạt điểm trung
bình trở lên là 94,6%, trong đó tỉ lệ điểm khá, giỏi rất cao (45,0% điểm khá và
15,1% điểm giỏi)
Từ kết quả so sánh trên cho thấy việc sử dụng phương tiện hiện đại đó đem
lại hiệu quả rất cao trong dạy học môn toán ,chất lượng ở các lớp thực nghiệm rất
khả quan, đặc biệt học sinh đạt điểm giỏi chiếm tỉ lệ khá cao chiếm 16,8%. Có thể
nói, việc thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện hiện đại như trên là
đúng hướng, phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới
14


phương pháp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học toán ở trường phổ thông.
Với cách làm này, chúng ta có thể vận dụng để giảng dạy các bài khác của môn học
này ở tất cả các khối lớp thuộc cấp THPT.
3. KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.1.1 Những kết quả đạt được của đề tài
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ đề ra, dựa vào kết quả cụ thể việc sử dụng

phương tiện dạy học hiện đại trong dạy môn toán lớp10 THPT đề tài đó đạt được
những kết quả cụ thể như sau:
- Trên cơ sở của lí luận dạy học tích cực và căn cứ vào nội dung bài học đồng
thời sử dụng phương tiện hiện đại trong dạy học môn Toán giúp học sinh hiểu rõ
nội dung kiến thức bài học, Biết vận dụng kiến thức toán vào giải các bài tập thực
tiễn, .Yêu quý,tự hào về quê hương, đát nước của dân tộc.Có ý thức học tập,rèn
luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Từ những kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy đó khẳng định tính khả
thi của đề tài trong việc sử dụng phương tiện dạy học và việc lựa chọn các bài toán
thực tiễn khi dạy bài hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác.
- Thông qua việc nghiên cứu và thực hiện giảng dạy, kết hợp tốt các phương
tiện hiện đại với các phương pháp dạy học tích cực giáo viên đã đạt hiệu quả cao
trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán lớp 10 THPT.
Một số hình ảnh thực tế của bài học

15


3.1.2.
Với những môn học khác, đặc biệt với các môn khoa học xã hội, tôi thiết
nghĩ có thể lồng ghép vào tìm hiểu quê hương đất nước về thực tế ở địa phương rất
hiệu quả.
Một số hạn chế
Mặc dù việc sử dụng thiết bị trong dạy học làm cho chất lượng giờ dạy được
cải thiện rõ rệt nhưng việc tiến hành dạy học lại phụ thuộc vào cơ sở vật chất của
nhà trường (phương tiện, phòng chức năng, nguồn điện,…). Vì vậy, nhiều tiết học
không thực hiện được theo thiết kế, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học của bộ môn
(nói riêng) và chất lượng giáo dục chung của cả nhà trường.
Ngoài ra trong chương trình toán học phổ thông để lựa chọn được các bài tập
liên quan đến thực tiễn phù hợp với từng bài cũng gặp nhiều khó khăn.

3.2. Một số kiến nghị
- Trong dạy học Toán việc ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy các bài toán liên quan
đến thực tiễn đem lại hiệu quả cao trong quá trinh dạy học. Vì vậy, giáo viên cần
thực sự quan tâm đầu tư và thực hiện một cách đồng bộ ở tất cả các khối lớp.
- Giáo viên môn Toán cần phải thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường
xuyên . Trong quá trình dạy trên lớp, cần phải sử dụng các phương tiện hiện đại
một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung, đối tượng HS, điều kiện cơ sở vật chất...)
16


- Nhà trường cần phải được trang bị đầy đủ thiết bị; chủ động về nguồn điện
giúp cho giáo viên chủ động trong thiết kế giáo án và thực hiện bài dạy, tạo ra
được phong trào sử dụng thiết bị và ứng dụng CNTT trong dạy học, từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy.
Trên đây là nội dung của đề tài“TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ
HÌNH HỌC 10 THÔNG QUA DẠY HỌC GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN”

Cách làm này tôi không chỉ thực hiện ở một bài mà còn thực hiện được trong một
số bài khác . Vì vậy có thể khẳng định việc sử dụng máy chiếu và các phương tiện
dạy học hiện đại cũng như thiết kế bài dạy lồng ghép các ví dụ thực tiễn để dạy học
bộ môn rất có hiệu quả.
Tuy nhiên, do còn có những khó khăn về cơ sở vật chất, về thời gian và
những yếu tố khách quan đưa lại; khả năng của bản thân cũng có hạn nên tôi cũng
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong việc thực hiện và trình bày
SKKN của mình. Rất mong được Hội đồng Khoa học ngành Giáo dục tỉnh Thanh
hoá quan tâm giúp đỡ để tôi rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn công tác viết
SKKN trong những năm học tiếp theo.

Xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2019
Tôi cam kết SKKN trên là do bản thân tự viết,
không copy của người khác.
Người viết

Trần Đức Toàn
Nguyễn Thị Lan

17



×