Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý học phí các chương trình đào tạo theo hướng tự chủ đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH VÂN

QUẢN LÝ HỌC PHÍ CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO HƢỚNG TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN THANH VÂN

QUẢN LÝ HỌC PHÍ CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO HƢỚNG TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THU HƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS. Nguyễn Thu Hƣơng

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS. TS. Phạm Văn Dũng
Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn
i

i

i
i

i là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự

hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thu Hƣơng.
Tôi xin cam đoan các số liệu, các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên./.
i,

y


ăm 2019
Học viên

Nguyễn Thanh Vân


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã hƣớng dẫn và khích lệ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau
đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, các tác giả của các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan, các chuyên gia đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Hƣơng,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tôi thực hiện đề tài hết sức tận tình và chu
đáo. Cô không chỉ hƣớng dẫn, khuyến khích, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình làm luận văn mà quan trọng hơn cả là tôi đã học hỏi đƣợc lối tƣ duy độc lập
và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phong cách làm việc nghiêm túc.
Xin cảm ơn những kiến đóng góp, xây dựng chân thành của các đồng nghiệp
trong Ban Kế hoạch Tài chính, Đại học Quốc gia Hà Nội và tập th lớp Cao học
Quản l kinh tế, Khóa 25, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin tri ân sự khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình, ngƣời
thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn./.

H


i,

y

ăm 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN, PHÂN TÍCH TÀI LIỆU CÁC
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN HỌC PHÍ CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO HƢỚNG TỰ CHỦ ĐẠI HỌC .................................................................... 7
1.1 Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................... 8
1.2 Cơ sở l luận về các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học .......... 12
1.2.1 Trƣờng đại học công lập, đặc tính của trƣờng đại học công lập ............. 12
1.2.2 Tự chủ đại học ......................................................................................... 14
1.2.3 Các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học .............................. 16
1.2.4 Mối quan hệ giữa tự chủ về tài chính và tự chủ về đào tạo ..................... 18
1.3 Quản l học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học .......... 21
1.3.1 Một số khái niệm ..................................................................................... 21
1.3.2 Nội dung quản l học phí. ........................................................................ 24
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản l học phí .................................................... 36
1.5 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản l nguồn thu học phí tại các cơ sở giáo dục
đào tạo .................................................................................................................. 38
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 40

2.1. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu ..................................................................... 40
2.2 Các phƣơng pháp thiết kế nội dung nghiên cứu............................................. 41
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 41
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 44
2.2.3 Địa đi m và thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................ 45


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC PHÍ THEO
HƢỚNG TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI..................... 46
3.1 Tổng quan về Đại học Quốc gia Hà Nội ........................................................ 46
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát tri n .............................................................. 46
3.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ĐHQGHN ...................... 47
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc ............... 50
3.1.4 Đặc đi m về các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học của Đại
học Quốc gia Hà Nội......................................................................................... 53
3.2 Thực trạng công tác quản l học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự
chủ đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội ............................................................ 60
3.2.1. Thực trạng quản l thu học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự
chủ đại học ........................................................................................................ 60
3.2.2 Thực trạng về công tác quản l chi từ nguồn thu học phí các chƣơng trình
đào tạo theo hƣớng tự chủ tại ĐHQGHN ......................................................... 67
3.2.3 Thực trạng ki m soát thu, chi học phí tại Đại học Quốc gia Hà Nội ...... 71
3.3 Đánh giá công tác quản l học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự
chủ đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội ............................................................ 72
3.3.1. Những thành tựu ..................................................................................... 72
3.3.2. Một số tồn tại, hạn chế ............................................................................ 73
3.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 74
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HỌC PHÍ CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HƢỚNG TỰ
CHỦ ĐẠI HỌC Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................... 76

4.1 Chiến lƣợc phát tri n Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030 .. 76
4.1.1 Phƣơng hƣớng .......................................................................................... 76
4.1.2 Mục tiêu ................................................................................................... 77
4.2. Định hƣớng và yêu cầu quản l học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng
tự chủ đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội ........................................................ 79


4.2.1 Định hƣớng quản l học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ
đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................................ 79
4.2.2 Yêu cầu quản l học phí phải gắn với đối tƣợng nghiên cứu là các
chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ tại Đại học Quốc gia Hà Nội ............ 80
4.3 Một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác quản l học phí các chƣơng
trình đào tạo theo hƣớng tự chủ tại Đại học Quốc gia Hà Nội ............................ 81
4.3.1 Các kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhằm nâng cao công tác quản l học phí
các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ..................................................... 83
4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản l học phí các chƣơng trình đào tạo
theo hƣớng tự chủ tại ĐHQGHN ...................................................................... 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Stt

Nguyên nghĩa

1.


CNH

Công nghiệp hóa

2.

ĐH

Đại học

3.

ĐHQG

Đại học Quốc gia

4.

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

5.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6.


GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

7.

HĐH

Hiện đại hóa

8.

HĐND

Hội đồng nhân dân

9.

KH&CN

Khoa học và công nghệ

10. KHCB

Khoa học cơ bản

11. KH-XH

Kinh tế - xã hội


12. NCKH

Nghiên cứu khoa học

13. NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

14. PTTH

Phổ thông trung học

15. UBND

Ủy ban Nhân dân

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 3.1


Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của ĐHQGHN

50

2

Sơ đồ 3.2

Cơ cấu tổ chức của ĐHQGHN

51

ii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công trong đó có đổi mới
cơ chế hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục đào tạo
trong đó có các trƣờng đại học là yêu cầu cấp thiết, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xác
định là nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Quan đi m chỉ đạo theo
tinh thần Nghị Quyết 19, Hội nghị TW 6 Khóa XII là “Đổi mới căn bản, toàn
diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0”.
Ngày 24/10/2014, Thủ tƣớng Chính phủ đã k quyết định phê duyệt Đề án
thí đi m đổi mới cơ chế hoạt động giai đoạn 2012-2017 (tại Nghị quyết 77/NQCP). Đến nay đã có 23 cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc các bộ,

ngành, trung ƣơng trong đó có 12 trƣờng có thời gian tự chủ trên 12 năm, 03
trƣờng có thời gian tự chủ từ 1-2 năm, 05 trƣờng có thời gian tự chủ dƣới 01
năm và 04 trƣờng mới đƣợc giao quyền tự chủ từ tháng 7/2017. Theo Đề án
đƣợc duyệt các trƣờng đƣợc quyết định mức học phí cụ th (cao hoặc thấp hơn
mức học phí bình quân) đối với từng ngành, nghề, chƣơng trình đào tạo theo
nhu cầu ngƣời học và chất lƣợng đào tạo.
Tuy nhiên theo đánh giá thực trạng thì thu từ học phí, lệ phí tăng 3% so
với thời đi m trƣớc tự chủ vẫn là nguồn thu chính của các trƣờng đại học, chiếm
trên 70% tổng thu của cả trƣờng. Học phí tại các cơ sở giáo dục đại học tự chủ
cao hơn các cơ sở đào tạo đại học khác nhƣng lại không hoàn toàn dựa vào chi
phí và chất lƣợng đào tạo. Tự chủ về tài chính trong đó có học phí chƣa gắn liền
với đổi mới quản trị trong các cơ sở giáo dục đại học, chƣa tạo động lực khuyến
khích việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nâng cao chất lƣợng đào tạo tại
các đơn vị này.
Năm 2015 Quốc hội đã ban hành Luật phí, lệ phí, trong đó chuy n học phí
ra ngoài danh mục phí, lệ phí do nhà nƣớc quản l , và coi học phí là giá dịch vụ
1


giáo dục và đào tạo. Theo đó, học phí thuộc phạm vi điều chỉnh bởi Luật Giá,
và cơ chế thu, quản l sử dụng học phí đƣợc chuy n sang cơ chế giá dịch vụ
theo quy định của Luật Giá và đƣợc tính đúng tính đủ chi phí, vì vậy cơ chế thu
và sử dụng học phí hiện hành chƣa phù hợp với Luật giá, cần thiết phải có sự bổ
sung, sửa đổi các quy định về học phí đ phù hợp hơn với điều kiện thực tế
cũng nhƣ các quy định hiện hành của Nhà nƣớc.
Tổng quan cho thấy các nội dung nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu về các
cách thức xác định mức học phí dựa trên nguyên tắc chia sẻ chi phí giữa Nhà
nƣớc, ngƣời học và các bên liên quan. Khi đó, học phí đƣợc xác định là mức bù
đắp thêm chi phí đào tạo cùng với chi phí của Nhà nƣớc (NSNN) bỏ ra. Hoặc
nghiên cứu về tính bất cập của chính sách học phí hiện hành, về quyền tự chủ

của các trƣờng đại học trong việc xác định mức học phí.
Các nghiên cứu còn thiếu vắng nghiên cứu quản l học phí đối với các
chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học; tiếp cận nghiên cứu học phí
theo quan đi m ngƣời học: học phí là giá cả của dịch vụ giáo dục đại học có
mối quan hệ với sự hài lòng của ngƣời học về chất lƣợng dịch vụ hàng hóa giáo
dục đại học; nghiên cứu học phí dƣới góc độ các cơ sở giáo dục khi đƣợc tự chủ
về học thuật đồng thời đƣợc giao tự chủ về tài chính; từ đó có giải pháp kiến
nghị đ quản l học phí phù hợp với xu thế tự chủ đại học hiện nay.
Việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo đòi hỏi phải có những đổi mới về
phƣơng thức quản l đặc biệt là quản l tài chính đ phù hợp với từng loại hình
đào tạo. Tuy nhiên, hiện nay các cơ sở giáo dục đƣợc giao tự chủ về học thuật
có nghĩa là đƣợc tự chủ về đào tạo, đƣợc chủ động trong việc quyết định số
lƣợng sinh viên tuy n sinh, tiêu chuẩn tuy n sinh, chƣơng trình giảng
dạy…nhƣng lại không đƣợc tự xác định mức học phí tƣơng xứng. Trong điều
kiện các đơn vị đƣợc giao tự chủ tài chính đ xác định đƣợc giá dịch vụ đào tạo
thì phải xác định đƣợc chi phí đào tạo cần thiết, chi phí đó phải phù hợp với
chất lƣợng đào tạo kỳ vọng, đồng thời có tính thuyết phục cao với xã hội và
ngƣời học…và việc xác định giá dịch vụ thực sự khó trong điều kiện Nhà nƣớc
2


chƣa có các tiêu chuẩn, định mức gắn với tiêu chuẩn sản phẩm đầu ra làm căn
cứ cho các đơn vị tự chủ xây dựng mức học phí tƣơng xứng với chất lƣợng đào
tạo.
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cao; chịu sự quản l của Nhà nƣớc của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về giáo dục và đào tạo, của Bộ Khoa học và Công nghệ về khoa học và công
nghệ, của Bộ ngành khác và Ủy ban Nhân dân cấp nơi ĐHQGHN đặt trụ sở
chính trong lĩnh vực đƣợc phân công theo quy định của Chính phủ và phù hợp
với Pháp luật. Các trƣờng đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc

ĐHQGHN là những cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ có quyền
tự chủ cao, có pháp nhân tƣơng đƣơng với các trƣờng đại học, Viện nghiên cứu
khoa học khác đƣợc quy định trong Luật Giáo dục đại học và Luật Khoa học Công nghệ.
Quyền tự chủ về quản l học phí của ĐHQGHN đƣợc quy định trong Quy
chế tổ chức hoạt động do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành và các văn bản quan
l của Nhà nƣớc về thu và sử dụng học phí. Theo đó, ĐHQGHN đƣợc quyết
định mức thu học phí trong khung quy định, quyết định việc sử dụng học phục
vụ hoạt động của đơn vị. Nhƣ vậy, học phí các chƣơng trình đào tạo của
ĐHQGHN hầu hết đƣợc xác định theo khung quy định của Nhà nƣớc mà chƣa
dựa vào các chi phí đào tạo cần thiết tƣơng xứng với chất lƣợng đào tạo. Hay
nói cách khác, học phí chƣa phản ánh đƣợc giá của dịch vụ tƣơng xứng với chất
lƣợng đã cung cấp cho xã hội.
Thực tế hiện nay, ở ĐHQGHN có nhiều chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự
chủ, tổ chức đào tạo không dựa vào NSNN tuy nhiên chƣa có cơ chế đầy đủ đ
thực hiện quyền tự chủ học phí (xác định học phí tƣơng xứng với chất lƣợng đào
tạo, đảm bảo chi phí đào tạo cần thiết) tƣơng xứng với các quyền tự chủ khác trong
hoạt động đào tạo. Dó đó, nguồn thu của các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự
chủ chƣa phát tri n tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của ĐHQGHN.

3


Trong khi đó, hầu hết các đơn vị thành viên của ĐHQGHN vẫn dựa chủ
yếu vào Ngân sách Nhà nƣớc (trung bình toàn ĐHQGHN, NSNN chiếm hơn 60%
chi thƣờng xuyên). Mức độ tự chủ về tài chính còn hạn chế do mức độ tự chủ đối
với các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học chƣa cao; nguồn tài chính xã hội
hóa thấp do số lƣợng các chƣơng trình đào tạo khoa học cơ bản chiếm đa số; mặt
bằng, cơ sở hạ tầng của các đơn vị thuộc ĐHQGHN trong nội thành bị hạn chế
không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động, qui mô phát tri n đào tạo do việc tiến độ
xây dựng tại Hòa Lạc rất chậm; năng lực và điều kiện quản l có sự khác nhau

giữa các đơn vị. Vì vậy, quản l tốt nguồn thu học phí các chƣơng trình đào tạo có
khả năng tự chủ là yêu cầu cấp thiết đ tăng và sử dụng hiệu quả nguồn thu này,
góp phần tăng năng lực tự chủ tài chính của ĐHQGHN.
Ngoài ra, trong việc quản l học phí một số đơn vị chƣa lập dự toán chính
xác số thu, chi học phí do đó không đáp ứng đƣợc nội dung chi đảm bảo hoạt
động, đặc biệt rất khó khăn đối với các đơn vị có nguồn thu thấp; các đơn vị
không dự kiến đƣợc các hoạt động có tiềm năng tăng thu, do đó chƣa có giải
pháp đ tăng thu hiệu quả; khi xây dựng quy chế CTNB chƣa bao quát hết các
hoạt động, chƣa cân đối đƣợc khoản thu, chi dẫn đến nhiều nội dung chi chƣa
đƣợc thực hiện do thiếu nguồn kinh phí ảnh hƣởng tới việc thực thi nhiệm vụ
đƣợc giao…
Xuất phát từ những l do trên, tác giả lựa chọn đề tài luận văn “Quản lý
học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học tại Đại học
Quốc gia Hà Nội” nhằm đƣa ra một số giải pháp quản l tốt hơn học phí các
chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học tại ĐHQGHN, phù hợp với xu
thế chung của giáo dục đại học thế giới.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của Đề tài là những vấn đề bất cập trong việc tổ chức
quản l học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học tại các cơ sở
giáo dục đại học công lập là gì? Những giải pháp nào giúp việc quản l tốt hơn học
phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học? bài học kinh nghiệm áp
4


dụng cho ĐHQGHN.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Đề tài là làm rõ l luận về học phí đối với các
chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học; xem xét việc tổ chức quản l học
phí tại các đơn vị quản l nhà nƣớc; Đề xuất các giải pháp quản l học phí các
chƣơng trình đào tạo phù hợp với yêu cầu tự chủ đại học nói chung và tại

ĐHQGHN nói riêng.
Nhiệm vụ của nghiên cứu là tổng quan các nghiên cứu về quản l học phí
theo hƣớng tự chủ đại học trong và ngoài nƣớc; phân tích tài liệu có liên quan
trong các nghiên cứu mang tính học thuật và hệ thống các văn bản pháp l có
liên quan nhằm hệ thống hóa các l luận về quản l học phí theo hƣớng tự chủ;
từ đó đề xuất các giải pháp quản l học phí các chƣơng trình đào tạo phù hợp với
hƣớng tự chủ đại học của ĐHQGHN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: quản l học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng
tự chủ đại học tại ĐHQGHN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian, nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản l học
phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học tại ĐHQGHN.
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu đƣợc khai thác, phân tích, đánh giá 03
năm gần đây (từ năm 2015 đến năm 2017).

5. Kết cấu của Luận văn
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ QUẢN HỌC PHÍ CÁC
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HƢỚNG TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC PHÍ THEO
HƢỚNG TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

5


CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HỌC PHÍ CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HƢỚNG TỰ
CHỦ ĐẠI HỌC Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


6


CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ QUẢN HỌC PHÍ CÁC
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HƢỚNG TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Học phí và chính sách học phí đƣợc coi là nội dung quan trọng trong nghiên
cứu tài chính cho giáo dục đại học. Ở nhiều góc độ khác nhau giữa nhà quản l ,
nhà khoa học hay các bên liên quan sử dụng dịch vụ giáo dục đại học đều quan tâm
đến chính sách học phí trong hoạt động quản trị đại học.
Nghiên cứu sự vận hành của giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trƣờng cho
thấy hàng hóa giáo dục đại học là một loại hàng hóa đặc biệt. Tuy nhiên, nó mang
đầy đủ tính chất của một loại hàng hóa thông thƣờng và tuân theo các quy luật nhƣ
các loại hàng hóa khác.
Đối với các loại hàng hóa trên thị trƣờng, giá cả là hình thức bi u hiện đồng
tiền của giá trị hàng hóa đƣợc xác định dựa trên giá trị sử dụng và sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng (đó là cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mà
mình sử dụng). Khách hàng sẽ lựa chọn mua những sản phẩm, dịch vụ đem lại cho
họ sự hài lòng nhiều nhất. Chính vì vậy, những nhân tố nhƣ cảm nhận của khách
hàng về giá và chi phí (chi phí sử dụng) không ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ
nhƣng sẽ tác động đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1992). Trong
nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trƣớc đây, tác động của yếu tố giá
cả ít đƣợc chú

đến so với các tiêu chí khác (Voss et at., 1998). Tuy nhiên, cùng

với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị trƣờng và các thay đổi trong nhận
định của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, các nhà nghiên cứu đã xác định rằng
giá cả và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ sâu sắc với nhau (Patterson et

al., 1997). Khi mua sản phẩm, dịch vụ, khách hàng phải trả một chi phí nào đó đ
đổi lại giá trị sử dụng mà mình cần. Nhƣ vậy, chi phí đó đƣợc gọi là giá cả đánh
đổi đ có đƣợc giá trị mong muốn từ sản phẩm, dịch vụ. Nếu khách hàng cảm nhận
chất lƣợng dịch vụ (perceived service quality) có đƣợc nhiều hơn so với chi phí sử
7


dụng (perceived price) thì giá cả đƣợc xem là cạnh tranh và khách hàng sẽ hài lòng.
Ngƣợc lại, khách hàng sẽ tỏ ra không hài lòng vì cảm thấy mình phải trả nhiều hơn
so với những gì nhận đƣợc và giá cả trong trƣờng hợp này sẽ tác động tiêu cực đến
sự hài lòng của khách hàng. Theo Maythew và Winer (1982), đ đánh giá tác động
của nhân tố giá cả đến sự hài lòng khách hàng, chúng ta cần xem xét đầy đủ hơn ở
ba khía cạnh sau: (1) giá so với chất lƣợng, (2) giá so với các đối thủ cạnh tranh,
(3) giá so với mong đợi của khách hàng.
Dựa trên phân tích mối quan hệ giữa giá cả và sự hài lòng của khách hàng có
th vận dụng nghiên cứu học phí các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại
học, đứng trên góc độ học phí là giá cả của dịch vụ giáo dục đại học.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Từ những năm 1993 trở về trƣớc, hệ thống các trƣờng đại học tại Việt Nam
chủ yếu là loại hình công lập do Nhà nƣớc thành lập. Nhà nƣớc đảm bảo bao cấp
ngân sách cho hoạt động của các trƣờng đại học, không thực hiện thu học phí trong
các cơ sở giáo dục đại học. Vì vậy, nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động thƣờng
xuyên của các trƣờng đại học công lập phụ thuộc vào ngân sách nhà nƣớc. Điều
này làm cho các cơ sở giáo dục đại học thiếu tính chủ động, sáng tạo trong cách
thức thu hút các nguồn lực cho sự phát tri n.
Từ năm 1993, khi nền kinh tế chuy n sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, giáo dục đại học lúc này không hoạt động chỉ bằng nguồn ngân
sách đƣợc Nhà nƣớc bao cấp mà bƣớc đầu đã có các nguồn thu khác. Bên cạnh đó,
NSNN đứng trƣớc thách thức không th bao cấp đủ cho các trƣờng đại học công
lập. Trong hoàn cảnh đó, Chính phủ ban hành Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày

24/5/1993 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Cho đến năm 1995, Luật Giáo dục đã khẳng định học phí là của gia đình hoặc
bản thân ngƣời học đ góp phần bù đắp một phần chi phí đào tạo. Điều này đã mở
ra một hƣớng tiếp cận mới cho các cơ sở giáo dục đại học đối với học phí đại học.
Giai đoạn từ 1998 đến năm 2008, chính sách học phí của Việt Nam vẫn dựa trên
8


nguyên tắc học phí do gia đình và bản thân ngƣời học chỉ bù đắp một phần chi phí đào
tạo, phần còn lại vẫn do Ngân sách Nhà nƣớc chi trả và thực hiện theo Quyết định số
70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về thu và sử dụng học phí
ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục công dân.
Nghiên cứu của các nhà khoa học giai đoạn này cũng bị ảnh hƣởng bởi quan
đi m nêu trên. Đơn cử nhƣ nghiên cứu của tác giả Bùi Tiến Hanh (2006) đã luận
giải cơ chế đ thực hiện xã hội hóa giáo dục, cơ chế thu và sử dụng học phí,... Tuy
nhiên, phƣơng pháp tiếp cận về chính sách học phí vẫn bị ảnh hƣởng bởi quan
đi m coi học phí là nguồn thu thuộc NSNN, đƣợc Nhà nƣớc cho phép các trƣờng
đại học thu trên cơ sở hoạt động đào tạo do nhà nƣớc đầu tƣ. Nghiên cứu chƣa coi
giáo dục đại học là một loại hàng hóa và mang lại lợi ích tƣ do đó ngƣời đƣợc
hƣởng lợi ích phải chịu chi trả chi phí tƣơng xứng với chất lƣợng hàng hóa theo
quan đi m chia sẻ chi phí.
Giai đoạn 2009-2014, theo đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Đề án
đổi mới cơ chế tài chính giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009) cơ chế tài chính
giáo dục còn nhiều bất hợp l , chƣa góp phần cho giáo dục và đào tạo tự phát tri n
nhanh với chất lƣợng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu phát tri n của đất nƣớc. Yêu
cầu của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa X) về hoàn thiện th chế kinh tế
thị trƣờng: học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí giữa nhà trƣờng và
ngƣời học, học phí phải đảm bảo bù đắp các khoản chi phí tiền lƣơng, từng bƣớc
đảm bảo chi thƣờng xuyên tối thi u các nhóm ngành đào tạo, mức học phí và các

chi phí cần thiết khác cho việc học tập không đƣợc vƣợt quá 6% thu nhập bình
quân của hộ gia đình. Đối với chƣơng trình chất lƣợng cao, phần chi phí tăng thêm
ngoài phần chi của Nhà nƣớc đ có chất lƣợng cao hơn sẽ do ngƣời học chi trả.
Các cơ sở giáo dục ngoài công lập đƣợc quyền chủ động xây dựng mức học phí,
đồng thời phải công khai về chi phí, nguồn lực (cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản l ) và chất lƣợng giáo dục đ cho ngƣời học và gia đình, các cơ quan
và xã hội tham gia giám sát, đánh giá.
Nguyễn Trƣờng Giang (2012) đã nêu ra một số bất cập của cơ chế tài chính
9


hiện hành nhƣ: mức học phí thấp không đủ bù đắp chi thƣờng xuyên; việc phân bổ
ngân sách cho các cơ sở đào tạo công lập mang tính bình quân, chƣa gắn với nhu
cầu đào tạo và khả năng thu hút các nguồn xã hội hóa (trong đó có học phí) của các
chƣơng trình đào tạo thuộc các ngành khác nhau. Nghiên cứu này dừng ở việc đƣa
ra những khuyến nghị mang tính định hƣớng, chƣa chỉ ra cụ th , chi tiết cách làm
và lộ trình tri n khai.
Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012) nghiên cứu chính sách học phí trong
bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính, hƣớng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ.
Theo các tác giả, việc áp mức trần học phí theo quy định tại Nghị định
49/2010/NĐ-CP của Chính phủ tại các trƣờng đƣợc giao cơ chế tự chủ về tài chính
là chƣa hợp l . Các tác giả đề xuất, đối với các ngành nghề có khả năng xã hội hóa
cao (ví dụ tài chính, ngân hàng, thƣơng mại ...), nên xây dựng lộ trình cho phép các
cơ sở đào tạo tự xác định mức học phí, đảm bảo tự cân đối kinh phí đào tạo. Ngân
sách nhà nƣớc tiết kiệm đƣợc từ những ngành nghề này chuy n sang góp phần thực
hiện cơ chế nhà nƣớc đặt hàng đối với các ngành nghề đào tạo ít có khả năng xã
hội hóa (ví dụ, khoa học cơ bản, nghệ thuật, điện hạt nhân, đào tạo giáo viên sƣ
phạm v.v...), với mức giá đặt hàng đƣợc tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo. Đ thực
hiện việc cải cách học phí và cơ chế cấp phát ngân sách nhà nƣớc vừa nêu, các tác
giả đề xuất thực hiện đồng thời hai giải pháp. Thứ nhất là xây dựng và phê duyệt

đề án tự chủ tài chính (trong đó có chính sách học phí) theo trƣờng và thứ hai là
Nhà nƣớc chủ động từng bƣớc giao quyền tự chủ tài chính cao hơn cho toàn khối
giáo dục (trong đó có quyền tự chủ về xác định mức học phí)
Theo Trần Quang Hùng (2016) khi nghiên cứu học phí theo quan đi m ngƣời
học cho rằng:
Thứ nhất, học phí ảnh hƣởng đến lựa chọn trƣờng đại học của sinh viên. Chi
phí là một trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến việc sinh viên không theo
học tại trƣờng đại học mà họ yêu thích (Davis và Van Dusen, 1975). Trong các
khoản chi phí đại học, học phí là một trong những thành phần dễ nhận thấy nhất,
đƣợc công bố và quy định rõ ràng (Leslie và Brinkman, 1987).
10


Thứ hai, từ quan đi m của sinh viên, học phí cung cấp tín hiệu về chi phí bình
quân hoặc chi phí cận biên của việc theo học đại học, cũng nhƣ các mức lợi tức về tài
chính mà sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ nhận đƣợc (Jongbloed, 2005a). Dựa vào đó,
sinh viên lựa chọn chƣơng trình phù hợp với khả năng chi trả của bản thân và gia
đình, cũng nhƣ những kỳ vọng về nghề nghiệp và mức thu nhập trong tƣơng lai.
Thứ ba, thông qua việc nộp học phí, sinh viên nhận thức đƣợc quyền lợi
của mình. Do vậy, cho phép các trƣờng thu học phí là tạo ra một mối quan hệ
khách hàng - nhà sản xuất trong giáo dục đại học, thúc đẩy các trƣờng nâng cao
chất lƣợng giáo dục đại học.
Thứ tƣ, học phí cũng đóng vai trò nhƣ một động lực cho sinh viên học tập
hiệu quả, đ xứng đáng với chi phí mà họ đã bỏ ra (Callender, 2006).
Cũng nghiên cứu về vấn đề này, Hoàng Trần Hậu (2011) nêu lên xu thế,
kinh nghiệm tự chủ đại học của một số nƣớc (Hàn Quốc, Mỹ…), kinh nghiệm ở
một số trƣờng đại học công lập Việt Nam; đƣa ra một số l luận về tự chủ trong
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, NCKH; mối quan hệ, điều kiện thực hiện tự chủ, tác
động của chính sách tăng học phí. Ông cho rằng, xu hƣớng chung ở nhiều nƣớc
hiện nay là tăng cƣờng tự chủ tài chính hoàn toàn cho các trƣờng đại học nhằm

mục tiêu tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của hệ thống đại học với các trƣờng
Anh, Mỹ. Chính sách này cũng nhằm đáp ứng những đòi hỏi mới của quá trình
toàn cầu hóa giáo dục. Tuy nhiên đi kèm với việc giao quyền tự chủ là việc tăng
cƣờng trách nhiệm giải trình của các trƣờng, tăng cƣờng giám sát của nhà nƣớc
và cộng đồng với các trƣờng qua các tiêu chí cụ th và minh bạch.
Phạm Xuân Hoan (2015), trong cuốn "Đổi mới cơ chế tài chính tại
ĐHQGHN", đã phân tích cơ sở khoa học về đổi mới cơ chế tài chính cho các đại
học công lập ở Việt Nam từ đó đƣa ra các luận giải về sự cần thiết phải đổi mới
cơ chế tài chính ở ĐHQGHN; tác giả đã đi sâu phân tích về đổi mới cơ chế cấp
phát ngân sách, đổi mới cơ chế tài chính thông qua các đề tái đào tạo nhiệm vụ
chiến lƣợc; phân tích tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cũng nhƣ đƣa
ra một số quan đi m định hƣớng cho cơ chế tài chính phù hợp với ĐHQGHN.
11


Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy vần đề học phí đƣợc nghiên cứu
ở các góc độ: học phí là khoản thu bù đắp chi phí đào tạo; chính sách học phí
dựa trên quan đi m chia sẻ chi phí giữa Nhà nƣớc và các bên liên quan; học phí
đƣợc coi là khoản thu thuộc NSNN, đƣợc quyết định bởi các cơ quan quản l
Nhà nƣớc. Theo hi u biết của tác giả còn chƣa có nghiên cứu quản l học phí
đối với các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học, nghiên cứu học phí
theo cách tiếp cận là giá cả của hàng hóa dịch vụ giáo dục đại học tuân theo các
quy luật kinh tế của thị trƣờng, từ đó có giải pháp kiến nghị quản l học phí phù
hợp với xu thế tự chủ đại học hiện nay.
1.2 Cơ sở lý luận về các chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tự chủ đại học
1.2.1 Trường đại học công lập, đặc tính của trường đại học công lập
Các cơ sở giáo dục công lập nói chung bao gồm cả các trƣờng đại học công
lập là do Nhà nƣớc đầu tƣ và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Điều này là
đặc trƣng cơ bản của các cơ sở giáo dục công lập so với các cơ sở giáo dục tƣ
thục hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản

hiến tặng cho nhà trƣờng.
Trƣờng đại học (tiếng Anh: University) là một cơ sở giáo dục bậc cao
tiếp theo bậc trung học dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng
học tập tiếp lên trên. Trƣờng đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp
các bằng cấp khoa học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề. Các trƣờng đại học
có th cung cấp các chƣơng trình bậc đại học và sau đại học.
Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định “cơ sở giáo dục đại học công
lập do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm chi
thƣờng xuyên”. Khái niệm, mô hình và địa vị pháp l của trƣờng đại học công có
sự khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên khái
niệm về trƣờng đại học công lập có th đƣợc hi u nhƣ sau:
Đại học công lập là trƣờng đại học do nhà nƣớc (trung ƣơng hoặc địa
phƣơng) đầu tƣ về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ
yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ
12


lợi, khác với đại học tƣ thục hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh,
khách hàng và các khoản hiến tặng. Trƣờng đại học công lập hoạt động không
nhằm mục tiêu lợi nhuận mà hƣớng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội;
đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng, cung cấp trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ
quản l và đội ngũ nhà giáo giảng dạy và nhà nƣớc thống nhất quản l về mục
tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, qui chế thi
cử và hệ thống văn bằng.
Về s

ẩm




i

Trƣờng đại học là chủ th tham gia nền kinh tế - xã hội nhƣng không trực
tiếp tham gia vào quá trình tạo ra các sản phẩm vật chất mà đóng góp vào quá
trình này thông qua các sản phẩm dịch vụ đào tạo. Sản phẩm dịch vụ của trƣờng
đại học không thích hợp với việc mua - bán bởi hoạt động lao động của ngƣời
thầy tạo ra sản phẩm dịch vụ đào tạo nhƣng không đ lại kết quả rõ rệt, tách rời
khỏi bản thân ngƣời thực hiện. Sản phẩm của trƣờng đại học là ngƣời lao động
đƣợc đào tạo với kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ tồn tại bền vững suốt cuộc đời
ngƣời học. Sản phẩm của trƣờng đại học là ngƣời lao động có chất lƣợng cao
nên nó mang lại lợi ích cho chính ngƣời học và cho toàn xã hội.
Sản phẩm dịch vụ đào tạo có giá cả biến động không theo tỷ lệ so với năng
suất lao động. Năng suất của ngƣời thầy không tăng một cách cơ học bằng cách
tăng số lƣợng sinh viên trên một cán bộ giảng dạy. Khi muốn tăng chất lƣợng
giảng dạy cần giảm số lƣợng sinh viên trên một giảng viên cùng với các yêu cầu
tăng về giáo trình giảng dạy, cơ sở vật chất, thiết bị…sẽ làm tăng chi phí đào tạo.
Thƣớc đo giá trị của dịch vụ giáo dục đại học là mức phí phải trả cho dịch vụ ấy.
Về q

s

x ấ s

ẩm dị

vụ

Quá trình hoạt động của trƣờng đại học xét về bản chất là quá trình sản xuất
tiêu hao lao động sống và lao động vật hóa đ tạo ra sản phẩm dịch vụ. Trƣờng
đại học tạo ra sản phẩm dịch vụ trong quá trình tƣơng tác giữa ngƣời dạy học và

ngƣời học, trong quá trình này ngƣời thầy tiêu hao sức lao động của mình và sử

13


dụng tiêu hao các công cụ khác phục vụ quá trình giảng dạy, song song với đó
ngƣời học tiếp nhận các “dịch vụ” mà ngƣời thầy cung ứng.
Quá trình hoạt động của trƣờng đại học không phụ thuộc nhiều vào các điều
kiện địa l tự nhiên mà phụ thuộc nhiều vào các điều kiện xã hội ở môi trƣờng
mà nó hoạt động. Nó cũng chịu ảnh hƣởng bởi các quan đi m,

chí chủ quan

của ngƣời quản l , vào trình độ phát tri n kinh tế, KHCN, văn hóa xã hội…
Ngoài ra hoạt động cung ứng dịch vụ của trƣờng đại học còn phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố nội lực của bản thân trƣờng đại học. Chất lƣợng, năng lực của đội
ngũ giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu…là các yếu tố quyết
định đến chất lƣợng quá trình giảng dạy, chất lƣợng sản phẩm cung ứng cho xã hội.
Các trƣờng đại học công lập do chính quyền thành lập nên chịu sự quản l ,
ki m tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt động hành chính theo quy định của
Nhà nƣớc hoạt chính quyền các cấp. Ngoài ra các trƣờng đại học công lập còn
chịu sự quản l về chuyên môn của cơ quan quản l nhà nƣớc về giáo dục đại
học. Các trƣờng đại học là sở hữu thuộc nhà nƣớc nên thƣờng hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận.
Về

ồ ki

Nhà nƣớc cấp kinh phí đầu tƣ cơ sở vật chất, đảm bảo chi hoạt động thƣờng
xuyên đ thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc giao. Nhà trƣờng đƣợc

phép thu một số khoản phí, lệ phí, mức thu học phí bị khống chế trong khung
quy định của Nhà nƣớc. Trƣờng tổ chức hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ đ
có nguồn thu khác. NSNN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn tài chính của
trƣờng đại học công lập.
Về

ếq

i

Các trƣờng đại học công lập đƣợc tự chủ trong khuôn khổ quy định. Các
trƣờng đƣợc tự chủ tối đa ở một số khoản chi nhất định nhƣng đồng thời phải tuân
thủ các khoản mục chi đã đƣợc ấn định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán.
1.2.2 Tự chủ đại học

14


Tự chủ có th hi u là tự mình có quyền và có th ki m soát đƣợc công việc
của mình mà không bị ai chi phối. Với cách tiếp cận nhƣ vậy tự chủ đại học có
th hi u là quyền của cơ sở giáo dục đại học tự quyết định sứ mạng và chƣơng
trình hoạt động của mình, cách thức và phƣơng tiện thực hiện sứ mạng và
chƣơng trình hoạt động đó, đồng thời tự chịu trách nhiệm trƣớc xã hội và pháp
luật về mọi quyết định cũng nhƣ hoạt động của mình. Hoặc có th hi u đơn giản
hơn tự chủ đại học là sự chủ động, tự quyết định của trƣờng đại học về một số
lĩnh vực, một số mặt nào đó trong hoạt động của nhà trƣờng.
Theo Anderson & Johnson (1998) các thành tố trong tự chủ đại học bao gồm:
- Tự chủ nguồn nhân lực: Với quyền tự chủ này, trƣờng đƣợc quyền quyết
định về các vấn đề liên quan đến điều kiện tuy n dụng, lƣơng bổng, sử dụng
nguồn nhân lực, bổ nhiệm, miễn nhiệm các vị trí trong khu vực học thuật và khu

vực hành chính,...
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến tuy n sinh và quản l sinh viên.
- Tự chủ trong các hoạt động học thuật và chƣơng trình giáo dục nhƣ
phƣơng pháp giảng dạy, ki m tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nội
dung chƣơng trình và giáo trình học liệu,...
- Tự chủ trong các chuẩn mực học thuật, nhƣ các tiêu chuẩn của văn bằng,
các vấn đề liên quan đến ki m tra và ki m định chất lƣợng.
- Tự chủ trong nghiên cứu và xuất bản, giảng dạy và hƣớng dẫn học viên
cao học, các ƣu tiên trong nghiên cứu và quyền tự do xuất bản.
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến quản l hành chính và tài chính,
quản l và sử dụng ngân sách, các nguồn tài chính của trƣờng.
Ở Việt Nam, các nội dung của tự chủ đại học đƣợc đề cập đến từ rất sớm và
đƣợc hoàn thiện và cụ th hơn tại Luật Giáo dục đại học năm 2012 bao gồm “Cơ
sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ
chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế, bảo đảm chất lƣợng giáo dục đại học.”

15


Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí đi m đổi mới cơ chế hoạt
động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017 cũng đã quy định
rất rõ quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học bao gồm (i) Tự chủ về đào tạo
và nghiên cứu khoa học (một số học giả còn gọi là tự chủ về học thuật); (ii) Tự
chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự; (iii) Tự chủ về tài chính và các quyền tự chủ
khác theo quy định của Pháp luật.
Trao quyền tự chủ các trƣờng đại học nhằm phát huy mọi khả năng, nguồn
lực của nhà trƣờng, tăng cao tính cạnh tranh, đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
huy động đƣợc các nguồn lực của xã hội cho phát tri n giáo dục đại học, hạn chế
tính thụ động, ỉ lại vào Nhà nƣớc.

Tuy nhiên, tự chủ đại học không có nghĩa là các trƣờng đại học nằm ngoài
sự ki m soát của Nhà nƣớc bởi các trƣờng đại học khi thực hiện quyền tự chủ
phải gắn với tự chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan quản l cấp trên, trƣớc pháp luật,
trƣớc cộng đồng xã hội về các mặt liên quan đến phạm vi đƣợc trao quyền tự
chủ. Mức độ tự chủ càng lớn thì trƣờng đại học phải tự chịu trách nhiệm càng
cao, điều đó có nghĩa là các trƣờng phải không ngừng nỗ lực nâng cao chất
lƣợng mọi mặt hoạt động của mình tƣơng xứng với mức độ tự chủ đƣợc trao. Tự
chủ và tự chịu trách nhiệm luôn song hành cùng nhau đ tự chủ một cách có hiệu
quả và có ki m soát.
Tự chủ đại học không có nghĩa là các trƣờng phải tự lo, tự xoay sở trong
nền kinh tế thị trƣờng mà vẫn luôn có sự đồng hành, hỗ trợ từ phía nhà nƣớc.
Nhà nƣớc vẫn thực hiện hỗ trợ về ngân sách và nguồn lực cho các nhiệm vụ đặt
hàng của nhà nƣớc, đối với các ngành nghề đào tạo cần thiết cho sự phát tri n
của đất nƣớc nhƣng lại không thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của xã hội, đối với
sinh viên thuộc đối tƣợng chính sách...
1.2.3 Các chương trình đào tạo theo hướng tự chủ đại học
Có th định nghĩa chƣơng trình đào tạo đại học là toàn bộ các học phần và
các hoạt động đƣợc nhà trƣờng xây dựng nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức,
kỹ năng và thái độ phù hợp với chuyên ngành lựa chọn.
16


×