Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 232 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ LỆ HẰNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN, DỮ LIỆU
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ LỆ HẰNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN, DỮ LIỆU
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN

PGS.TS. LÊ DANH TỐN

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân và đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô và các nhân
viên tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tin tưởng cử tôi tham gia học Khóa đào tạo Thạc sĩ Quản lý
Kinh tế. Chân thành cảm ơn Quý đồng nghiệp đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các
số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng nghiệp
những người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

năm 2018



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ............................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc tại các đơn vị
sự nghiệp ............................................................................................................................ 5
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị sự
nghiệp .................................................................................................................... 7
1.2.1. Ngân sách nhà nƣớc và các nội dung chi ngân sách nhà nƣớc .......................... 7
1.2.2. Khái niệm quản lý chi và vai trò tại quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ............... 9
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ......................................................... 11
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ..................................... 17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị
sự nghiệp .......................................................................................................................... 18
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc tại một số
đơn vị sự nghiệp và bài học rút ra cho Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển
và hải đảo ............................................................................................................ 22
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc tại một số đơn
vị sự nghiệp...................................................................................................................... 22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải
đảo .................................................................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..................................................................................................... 26



CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PAGEREF _Toc535063433 \h

HYPERLINK \l "_Toc535063434" 2.1. Phƣơng pháp thu
thập tài liệu ...........................

PAGEREF _Toc535063434 \h

27

HYPERLINK \l "_Toc535063436" 2.1.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
sơ cấp thông qua khảo sát.......................

PAGEREF _Toc535063436 \h

27

HYPERLINK \l "_Toc535063437" 2.1.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ
cấp..................................................................................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả............................................................................... 29
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................................ 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 32
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................... 33
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN, DỮ LIỆU BIỂN VÀ HẢI ĐẢO........................ 33
3.1. Khái quát chung về Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo ...... 33
3.1.1.Lịch sử hình thành ................................................................................................. 33
3.1.2 .Chức năng; nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................... 33

3.1.3. Cơ cấu tổ chức và biên chế .................................................................................. 36
3.1.4. Tình hình ngân sách tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo........... 37
3.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông
tin, dữ liệu biển và hải đảo ................................................................................ 71
3.2.1. Lập quy chế chi tiêu nộ bộ tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải
đảo .................................................................................................................................... 73
3.2.2. Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và
hải đảo ............................................................................................................................166
3.2.3. Tổ chức thực hiện chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung
tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo........................................................................171
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thực hiện chi ngân sách
nhà nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo ......................................180

2


3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại
Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo .............................................. 184
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .....................................................................................185
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................................187
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại ..........................................................................................189
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 191
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN, DỮ
LIỆU BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ................................................................................... 193
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung
tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo đến năm 2020 ................................. 193
4.1.1. Định hƣớng phát triển tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo
đến năm 2020 ................................................................................................................193
4.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại Trung tâm Thông tin, dữ

liệu biển và hải đảo .......................................................................................................194
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại
Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo đến năm 2020 .................... 195
4.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống định mức, quy chế chi tiêu nội bộ ........195
4.2.2. Hoàn thiện lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc .............................................197
4.2.3. Hoàn thiện việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc ........................198
4.2.4. Hoàn thiện quyết toán các khoản chi ngân sách nhà nƣớc ............................199
4.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các khoản chi ngân
sách nhà nƣớc ................................................................................................................202
4.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................................204
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 209
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam .......................................209
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên Môi trƣờng .......................................................210
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 212
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 213


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 215
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

5

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

6


KH&CN

Khoa học và công nghệ

7

NS

Ngân sách

8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

10

PT

Phát triển

11


QL

Quản lý

12

TN&MT

Tài nguyên và Môn trƣờng

13

UBND

Ủy ban Nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

5

Bảng 3.5

Nội dung
Tổng thu chi ngân sách tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu
biển và hải đảo giai đoạn 2015 – 2017
Cơ cấu chi ngân sách Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển
và hải đảo giai đoạn 2015-2018
Kết quả khảo sát đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến hiệu
quả tại công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại

Trang
38
38

46

Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo 2015-2017
6

Bảng 3.6


Bảng xây dựng dự toán ngân sách nhà nƣớc cấp tại
Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo từ năm

51

2015-2017
7

Bảng 3.7

Tình hình mua sắm trang thiết bị tài sản tại Trung tâm
Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo từ năm 2015-2017

56

8

Bảng 3.8

Thu nhập bình quân tại cán bộ, công chức, viên chức,
ngƣời lao động

57

9

Bảng 3.9

Kinh phí tiết kiệm chi tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu
biển và hải đảo từ năm 2016-201


58

10

Kết quả khảo sát về hiệu quả tại mức độ hiệu quả tại nội
Bảng 3.10 dung thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung
tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo

59

Kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả từ việc sử dụng
11

12

Bảng 3.11 công cụ pháp luât trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo
Tình hình tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra chi ngân sách
Bảng 3.12 Trung tâm tại Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo giai
đoạn 2015 – 2017

DANH MỤC HÌNH

ii

60

62



STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2.

3

Hình 3.3

Nội dung
Tổ chức bộ máy tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu
biển và hải đảo
Bộ máy kế toán tổ chức thực hiện dự toán
Quy trình luân chuyển chứng từ tại Trung tâm
Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo

iii

Trang
36
52
54



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết tại đề tài
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại tại đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò tại
ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò tại nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất
định. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Do
đó, NSNN là khâu tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý
Nhà nƣớc, có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong chu trình quản lý chi NSNN bên cạnh phải xác định đƣợc tổng mức chi
Ngân sách là bao nhiêu? cho đối tƣợng nào? phục vụ cho mục đích gì? thì việc thiết
lập một cơ chế quản lý chi NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng công
tác quản lý chi NSNN cũng có vai trò không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay,
nguồn thu ngân sách còn hạn chế thì việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả
các khoản chi Ngân sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong bối cảnh chung tại đất nƣớc, việc quản lý chi NSNN tại Trung tâm
Thông tin dữ liệu biển và hải đảo trong những năm qua đã đạt những thành tựu nhất
định bảo đƣợc những yêu cầu chi thiết yếu tại trung tâm, viển kiểm soát các khoản
chi rất chặt chẻ, hạn chế lãng phí, thất thoát. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công
tác quản lý chi ngân sách tại nhà nƣớc vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Hiệu
quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ còn thấp, gây lãng phí; chi còn vƣợt dự toán.
Công tác chi ngân sách nhà nƣớc đôi khi còn chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ.
Công tác chi ngân sách nhà nƣớc đã bám sát các văn bản chế độ quy định, nhƣng
trong từng khâu, từng lĩnh vực còn bộc lộ những hạn chế nhất định ảnh hƣởng đến
hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nƣớc, cụ thể:
Một là, các văn bản quy phạm pháp luật về hƣớng dẫn và xây dựng các khoản

chi ngân sách còn chồng chéo, chƣa sát với thực tế phát sinh nhiệm vụ chi.

1


Hai là, sự phân công chức năng nhiệm vụ, phối hợp chƣa chặt chẽ trong bộ máy
quản lý nhà nƣớc. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý chƣa đáp ứng đƣợc
trình độ chuyên quản. Việc điều hành chi ngân sách nhà nƣớc còn tình trạng bổ sung
dự toán theo vụ việc, những khoản chi phát sinh ngoài dự toán dẫn đến việc bổ sung dự
toán nhiều lần. Một số lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi không phân định quản lý rõ giữa các
cơ quan quản lý dẫn đến việc chồng chéo trong công tác quản lý.
Ba là, việc lập dự toán, sử dụng dự toán còn chƣa gắn kết với nhiệm vụ chi.
Hiệu quả sử dụng các khoản chi còn thấp, việc chấp hành dự toán, quyết toán
chi còn nhiều bất cập, việc thanh tra, giám sát chƣa hiệu quả đẫn đến thất thoát,
lãng phí.
Chính vì vậy việc tìm ra một cơ chế chi tài chính cho Trung tâm Thông tin, dữ
liệu biển và hải đảo nhằm thực sự khơi thông đƣợc các nguồn lực đầu, tạo ra sức
bật, giúp cho Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo phát triển một cách đồng
đều. Trong đó, các định hƣớng phát triển phải gắn kết cụ thể với cơ chế quản lý chi.
Tăng cƣờng quản lý chi ngân sách nhằm hoàn thiện đầy đủ và hợp lý các
nguồn chi ngân sách nhà nƣớc, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân
sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội tại đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, chi ngân
sách nhà nƣớc tại trung tâm Thông tin,dữ liệu biển và đảo cần đƣợc quản lý một
cách khoa học và có hệ thống.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn việc nghiên cứu đề tài “Quản lý chi ngân
sách nhà nước tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo” làm luân văn tốt
nghiệp thạc sỹ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, cần trả lời các câu hỏi sau:

- Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông tin,
dữ liệu biển và hải đảo từ năm 2015 - 2017 ? Những hạn chế, tồn tại trong công tác
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo và
nguyên nhân tại hạn chế, tồn tại đó ?

2


- Ban giám đốc trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo cần có những giải
pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm
Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các
đơn vị sự nghiệp
+ Đánh giá thực trạng quản lý quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm
Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo qua 3 năm 2015 - 2017. Chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung
tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo.

+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2015 - 2017. Các giải
pháp đƣợc đề xuất cho những năm tiếp theo.
+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo với các nội dung nhƣ: Lậpdự
toán, phân bổ dự toán, quyết toán, thanh tra kiểm soát... Từ đó đƣa ra đề xuất với
mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung
tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo

3


5. Kết cấu tại luận văn
Ngoài Danh mục từ viết tắt, Danh mục sơ đồ, Bảng biểu, Mở đầu, Kết luận và
Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận về quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị sự nghiệp;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông
tin, dữ liệu biển và hải đảo;
Chƣơng 4: Giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông
tin, dữ liệu biển và hải đảo

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước tại các đơn vị
sự nghiệp
Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình Nhà nƣớc phân bổ và sử dụng
quỹ ngân sách nhà nƣớc để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt
động bình thƣờng cũng nhƣ thực hiện chức năng nhiệm vụ tại các cơ quan nhà nƣớc
theo những mục tiêu đã định. Chi ngân sách nhà nƣớc là công cụ chủ yếu tại Đảng,
Nhà nƣớc và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nƣớc. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm chi đầu tƣ phát triển và
chi, trong đó chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vai trò, vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội tại đất nƣớc. Trong những năm gần đây đã có nhiều công
trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nƣớc từ quy mô quốc gia cho đến quy
mô cấp huyện, cấp xã ở Việt Nam. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nguồn dữ liệu tại một
số website và một số chuyên mục chuyên ngành cho thấy, một số công trình khoa
học nghiên cứu về lĩnh vực này đã và đang đƣợc ứng dụng vào thực tiễn, một số
nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
Đặng Văn Thanh (2015), “Một số vấn đề về quản lý và điều hành NSNN”,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách gồm 262 trang, tác giả làm rõ
những nội dung cơ bản về NSNN và những vấn đề về quản lý và điều hành NSNN;
đánh giá thực trạng quản lý, điều hành NSNN ở Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp nhằm đổi mới quản lý điều hành NSNN ở nƣớc ta trong điều kiện mới.[19]
Trần Thị Song (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại các đơn vị sự
nghiệp tỉnh Thái Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Thƣơng mại.
5


Nội dung chủ yếu tại luận văn là hệ thống hóa các sơ sở lý luận dựa trên phân tích
thực tế quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN, từ đó đƣa ra các giải pháp quản lý hiệu
quả vốn NSNN tại đơn vị huyện tỉnh Tuyên Quang.[17]
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015); “Một số giải pháp nhằm tăng cường công

tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan” , Luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc Gia. Cho thấy: Với việc sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng
pháp nghiên cứu, gắn liền cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã từ những hạn chế,
nguyên nhân kém hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nƣớc và định hƣớng đổi quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc trong ngành Hải quan, trên cơ sở lý luận và thực tiễn,
luận văn đã đƣa một số giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi đối với Chính phủ,
Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nƣớc và đối với Lãnh đạo Tổng cục Hải quan nhằm đổi
mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong ngành Hải quan.[20]
Nguyễn Đức Vƣơng (2016), “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại UBND
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học
Thƣơng Mại. Luận văn đã nêu ra những tồn tại, hạn chế trong việc thu, chi NSNN
tại UBND Quận Ba đình, đề từ đó nêu ra những giải pháp góp phần nâng cao công
tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại UBND Quận sau gần 15 năm thực hiện Luật
ngân sách.[27]
Nguyễn Xuân Hoan (2015) “Quản lý ngân sách nhà nước tại Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế chƣơng trình định hƣớng thực
hành, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá
thực trạng quản lý NSNN tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011-2015, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách tại Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.[13]
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nhìn chung, các tác giả tại các công trình nghiên cứu khoa học trên đã tiếp cận
tìm hiểu công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị sự nghiệp từ nhiều
góc độ, khía cạnh khác nhau; nghiên cứu, phân tích và đƣa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc nói chung, tại, các đơn
vị sự nghiệp nói riêng.

6



Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cơ sở cho việc
đổi mới và hoàn thiện công tác quản lýchi ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong số
các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên còn ít tài liệu nghiên cứu một cách hệ
thống về công tác quản lý chi ngân sách tại một đơn vị sự nghiệp nghiệp cụ thể là
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo .
Tác giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã công bố để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu tại luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị sự nghiệp
1.2.1. Ngân sách nhà nước và các nội dung chi ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc phản ánh hoạt động tại Nhà nƣớc trên phƣơng diện tài
chính. Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất
quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ tại mình. Mặt khác nó còn là công
cụ quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Điều 4 Luật NSNN năm 2015 (số 83/2015/QH 13 do Quốc hội tại Việt Nam
thông ): „„NSNN là toàn bộ các khoản chitại Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định để bảo đảm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ tại Nhà nước‟‟.[16,tr4]
Xét theo biểu hiện bên ngoài, NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và đƣợc định hƣớng các nguồn thu đều đƣợc nộp vào một quỹ tiền
tệ gọi là quỹ NSNN và các khoản đều đƣợc xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Những khoản
thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ đƣợc xác định trƣớc, đƣợc định
lƣợng và Nhà nƣớc sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Dƣới góc độ hình thức, NSNN là một bản dự toán thu và chi tài chính hàng
năm tại nhà nƣớc do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và giao cho
chính phủ thực hiện.
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Những quan hệ thu nộp cấp
phát qua quỹ NSNN là những quan hệ đƣợc xác định trƣớc, đƣợc định lƣợng và nhà
nƣớc sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội.


7


Các hoạt động thu - chi ngân sách nhà nƣớc đều phản ánh những quan hệ kinh
tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý
và sử dụng quỹ NSNN.
Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm NSNN nhƣ sau:
Ngân sách nhà nước là hoạt động tài chính cơ bản tại Nhà nước, đó là hoạt
động thu ngân sách nhà nước và hoạt động chi ngân sách nhà nước trong một giai
đoạn nhất định.
1.2.1.2.Các khoản chi ngân sách nhà nước
Khoản 2 Điều 5 Luật NSNN 2015 tại Việt Nam quy định rõ: “Chi NSNN bao
gồm các khoản chi đầu tư phát triển, dự trữ quốc gia, chi , chi trả nợ lãi, chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định tại Pháp luật”. [16,tr3]
Theo khái niệm tại Luật Ngân sách Nhà nƣớc thì chi ngân sách Nhà nƣớc là
quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nƣớc theo những nguyên tắc
nhất định nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng tại Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy có thể rút ra khái niệm: Chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền
tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng tại nhà nước trên cơ
sở sử dụng hệ thống Chính sách, pháp luật.
Mục đích tại chi NSNN là thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại Nhà nƣớc. Chi
NSNN là nội dung tại NSNN nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn tại hệ thống cơ
quan chấp hành và cơ quan hành chính Nhà nƣớc các cấp. Căn cứ để thực hiện hoạt
động chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định tại pháp luật, định mức,
tiêu chuẩn chi ngân sách. Hoạt động chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng
nguồn vốn đã tập trung vào quỹ NSNN thông qua hoạt động thu NSNN, do đó hoạt
động chi NSNN phụ thuộc nhiều và kết quả hoạt động thu NSNN.
Chi Ngân sách Nhà nƣớc gắn chặt với bộ máy Nhà nƣớc và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc phải đảm đƣơng trong thời kỳ.
Các khoản chi tại Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô

và mang tính toàn diện tại mọi mặt đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Nghĩa là các
khoản chi tại Ngân sách Nhà nƣớc phải đƣợc xem xét một cách toàn diện dựa trên
cơ sở tại việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.

8


1.2.2. Khái niệm quản lý chi và vai trò tại quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng tại nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn
hiệu quả sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý.
Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Nhƣ vậy, quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc là quá trình thực hiện có hệ thống
các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho
bộ máy và thực hiện các chức năng tại Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi Ngân sách
nhà nƣớc là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu tại Nhà nƣớc từ khâu lập kế
hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu tại thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
tại nhà nƣớc phục vụ các mục tiêu KT-XH.
1.2.2.2. Vai trò tại quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng bởi NSNN luôn giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ tại Nhà nƣớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến
lƣợc tại quốc gia. Quản lý chi NSNN góp phần quan trọng để NSNN phát huy
đƣợc vai trò chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu hƣớng tới
mục tiêu đã định...
Vị trí quan trọng tại công tác quản lý chi NSNN đƣợc thể hiện rõ nét thông
qua quá trình định hƣớng, hoạch định chính sách, ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định

mức để thực hiện chức năng vốn có tại ngân sách. Với chức năng NSNN đảm bảo
kinh phí cho bộ máy nhà nƣớc hoạt động thì công tác quản lý chi NSNN cần hƣớng
tới và phải đạt đƣợc,đó là, chính sách chi cho bộ máy đáp ứng cải cách hành chính,
góp phần làm trong sạch bộ máy, đặt quyền và trách nhiệm trong mối quan hệ ràng
buộc nhau. Quản lý chi NSNN giúp cho ngân sách đƣợc sử dụng minh bạch, tiền tệ
hoá các khoản chi chủ yếu gắn với lƣơng, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đủ

9


nuôi sống bản thân và gia đình, tạo cơ sở để xây dựng hệ thống bộ máy hành chính
trong sạch đang đƣợc đón nhận rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc tính
toán lƣơng là một khoản lớn trong chi hành chính gắn với năng lực, hiệu suất làm
việc, khuyến khích ngƣời có tài, đặc biệt ở những lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên
môn cao và trách nhiệm xã hội lớn, các lĩnh vực liên quan đến dân, nhạy cảm, có
thể nảy sinh tham nhũng. Hệ thống chi hành chính trong cơ chế thị trƣờng đƣợc
kiểm soát chặt chẽ thông qua các công cụ quản lý nhƣ công cụ quản lý sản phẩm
đầu ra đối với dịch vụ công do bộ máy nhà nƣớc cung cấp các kế hoạch trung hạn
cũng đƣợc huy động để xác định gói ngân quỹ cho phép dự báo khả năng đáp ứng
chi bộ máy hành chính và trong đó yếu tố tiền lƣơng đƣợc coi là quan trọng nhất.
Với chức năng đảm bảo kinh phí cho quản lý xã hội, thoả mãn nhu cầu phát triển y
tế, văn hoá, giáo dục..., bằng hệ thống các chính sách, giải pháp, Nhà nƣớc có thể
thực hiện ý chí tại mình ở chỗ quyết định quy mô đầu tƣ, chỉ ra lĩnh vực cần tập
trung chỉ đạo, ƣu tiên đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả tại khoản chi đó
thông qua cơ cấu chi NSNN, có thể thấy chính sách tại Nhà nƣớc ƣu tiên cho lĩnh
vực nào, ngành nào, nhìn chung Nhà nƣớc ngày càng can thiệp sâu vào các lĩnh vực
Thông qua công cụ chi NSNN, tạo nên ảnh hƣởng và tác động sâu sắc tới sự phát
triển từng ngành, lĩnh vực và góp phần tạo môi trƣờng cạnh tranh cho các thành
phần kinh tế cùng cung cấp dịch vụ, tạo nguồn dịch vụ phong phú đa đảng, đáp ứng
đầy đủ mọi thu cầu ngày càng đa dạng cho phép ngƣời dân tự do lựa chọn. Với

chức năng chi ngân sách đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trƣờng, thông thƣờng, Nhà nƣớc sử dụng chi NSNN nhƣ công cụ tác động vào phát
triển kinh tế khi cần thiết, đối với ngành, lĩnh vực chiến lƣợc cần ƣu tiên song các tổ
chức kinh tế tƣ nhân không muốn làm thì xuất hiện Nhà nƣớc với vai trò nhà tài trợ
nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hoà. Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi kinh
tế càng phát triển, nguồn ngân sách càng dồi dào hơn thì càng đƣợc Chính phủ sử
dụng nhƣ một công cụ linh hoạt, có hiệu quả đối với điều tiết vĩ mô về tăng trƣởng,
lạm phát, thất nghiệp, việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng
miền, xoá đói giảm nghèo, tăng phúc lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng

10


trong tiến trình toàn cầu hoá. Việc tác động vào nền kinh tế nhằm đạt đƣợc mục tiêu
tại Nhà nƣớc dựa trên chức năng vốn có ngân sách thể hiện rõ vị trí và vai trò tại
chủ thể hay còn gọi là hiệu quả tại công tác quản lý chi NSNN.
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Xây dựng nội dung quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghieejpj và
phân bổ bộ máy quản lý thích hợp.
Mỗi nội dung quy chế chi tiêu nộ bộ đều quan trọng và cần thiết nhằm duy trì
hoạt động tại bộ máy chính quyền và sự phát triển tại xã hội trong phạm vi ngân
sách nhà nƣớc phải đài thọ. Quy chế phải bán sát nội dung chi từng lĩnh vực cần
phải dựa vào nguyên tắc, căn cứ, phƣơng pháp phù hợp với từng lĩnh vực chi.
Các nội dung chi không thuộc nhiệm vụ, nội dung chi tại ngân sách cấp mình,
tại các đơn vị dự toán cần kiểm tra tính hợp pháp tại từng khoản chi (có trong dự
toán ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ tại
đơn vị, đã đƣợc Thủ trƣởng đơn vị hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định chi, kiểm
tra các nội dung chi đƣợc quyền tự chủ, không tự chủ, chi theo đơn đặt hàng.

1.2.3.2. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Dự toán NSNN là bản dự trù các khoản chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác
định trong một năm, đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và là
căn cứ để thực hiện chi ngân sách.
Dự toán NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều nhằm tạo ra
khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu tại Nhà nƣớc và phát triển KT-XH,
đồng thời tạo căn cứ cho việc điều hành chingân sách một cách khoa học và hợp lý.
Dự toán chi ngân sách nhà nước là bản dự trù tạm tính các khoản chi trong
một năm ngân sách nhà nước được đơn vị , tổ chức sử dụng ngân sách lên kế hoạch
và xây dựng để thực hiện các nhiệm vụ chi trong năm ngân sách.
Khi lập dự toán chi ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp phải dựa trên các căn
cứ sau:

11


- Chính sách tại Nhà nƣớc về hoạt động tại bộ máy quản lý tại các đơn vị sự
nghiệp, các hoạt động sự nghiệp, an ninh - quốc phòng và các hoạt động khác trong
từng giai đoạn nhất định.
- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tại các đơn vị sự nghiệp, đảm bảo
an ninh - quốc phòng liên quan đến chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp.
- Chỉ thị tại Thủ tƣớng chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách; Thông tƣ hƣớng dẫn lập dự toán ngân sách tại Bộ Tài
chính và văn bản hƣớng dẫn tại cơ quan chủ quản các cấp.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; định
mức phân bổ dự toán ngân sách do Thủ tƣớng chính phủ, cơ quan chủ quan ngang
bộ, ban hành theo phân cấp.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp đƣợc cơ quan có
thẩm quyền thông báo, tình hình thực hiện dự toán tại các đơn vị sự nghiệp năm báo
cáo và các năm liền kề.

Trình tự lập dự toán chi NSNN cấp tại các đơn vị sự nghiệp hàng năm thƣờng
đƣợc tiến hành vào cuối quý II và đầu quý III tại năm báo cáo và thực hiện theo các
bƣớc sau đây:
- Các đơn vị dự toán và các đơn vị đƣợc NSNN hỗ trợ kinh phí, lập dự toán
thu chi phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi,
lập theo đúng mẫu biểu, nội dung và thời gian đã quy định.
- Trên cơ sở quyết định tại Thủ tƣớng Chính phủ giao nhiệm vụ chi ngân sách
cho từng đơn vị sự nghiệp, phòng Tài chính có trách nhiệm giúp đơn vị sự nghiệp
trình đơn vị chủ quản quyết định dự toán chi ngân sách , phƣơng án phân bổ ngân
sách trƣớc ngày 10 tháng 12 năm trƣớc; Đơn vị chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự
toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp do mình chỉ quản.
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Phân bổ dự toán chi NSNN là khâu thứ bâ trong chu trình quản lý chi NSNN.
Sau khi dự toán chi NSNN đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và năm ngân
sách bắt đầu thì quá trình thực hiện phân bổ dự toán ngân sách đƣợc triển khai.

12


Phân bổ dự toán là việc phân bổ hạn mức chi đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn
kinh phí tại ngân sách tại các đơn vị sự nghiệpcho các đơn vị sử dụng ngân sách tại
các đơn vị sự nghiệpnhằm thực hiện các mục tiêu chương trình kinh tế, xã hội tại
tại các đơn vị sự nghiệp.
Để thực hiện phân bổ dự toán đƣợc hiệu quả, vai trò tại khâu lập dự toán là
khâu then chốt. Một dự toán ngân sách dự toán tốt có thể thực hiện không tồi nhƣng
một dự toán ngân sách lập tồi, không thể thực hiện tốt. Tuy nhiên điều đó không có
nghĩa việc phân bổ dự toán ngân sách chỉ đơn thuần là đảm bảo tuân thủ ngân sách
dự kiến ban đầu, mà phải thích ứng với các thay đổi khách quan trong quá trình
thực hiện, đồng thời tính đến hiệu quả hoạt động tránh lãng phí, thất thoát.

Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nƣớc tại đơn vị dự toán đƣợc quy
định tại Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều tại Luật
ngân sách nhà nƣớc.
Mục tiêu tại phân bổ dự toán chi NSNN nói chung và sử dụng dự toán chi
ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp nói riêng là đảm bảo các khoản chi ghi trong kế
hoạch năm ngân sách từ dự kiến thành hiện thực. Qua đó góp phần thực hiện các chỉ
tiêu tại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại tại các đơn vị sự nghiệp.
Phòng Tài chính trình ban quản lý đơn vị sự nghiệp quy định các tài liệu
thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách gửi cơ quan tài
chính để phục vụ công tác kiểm tra phân bổ giao dự toán tại các đơn vị dự toán cấp
I tại các cấp ở tại các đơn vị sự nghiệp.
Dự toán chi giao cho đơn vị sử dụng ngân sách đƣợc phân bổ theo từng loại
khoản và bốn nhóm mục: Chi thanh toán cá nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn; chi
mua sắm, sửa chữa, và các khoản chi theo luật định.
Trên cơ sở dự toán năm đã đƣợc giao, các đơn vị sử dụng ngân sách lập nhu
cầu chi theo quý chi tiết theo nhóm mục chi nhƣ trên gửi kho bạc nhà nƣớc và cơ
quan tài chính cuối quý trƣớc để phối hợp chi trả cho các đơn vị.
- Nguyên tắc cấp phát kinh phí tại NSNN
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nƣớc và dự toán ngân sách tại các đơn
vị sự nghiệp trong năm đƣợc giao. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi,

13


Phòng tài chính tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc cấp phát trực tiếp đến
các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp tại kho bạc Nhà nƣớc cho
ngƣời hƣởng lƣơng, ngƣời cung cấp dịch vụ hành hóa, ngƣời nhận thầu.
Để đạt đƣợc các nguyên tắc và mục tiêu đó, việc chấp hành ngân sách phải
thực hiện theo đúng nội dung:
Thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở các định mức tiêu chuẩn.

Đảm bảo việc cấp phát kinh phí theo đúng kế hoạch đƣợc duyệt. Cần quy định
rõ thời gian lập, duyệt thẩm định, kế họach cấp phát sao đơn giản, khoa học, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra nhƣng đúng chính sách chế độ.
Triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà
nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả các khoản chi và tăng cƣờng giám sát chi ngân sách
nhà nƣớc.
- Việc cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định
Căn cứ dự toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệpđƣợc giao, đơn vị sử dụng lập
hồ sơ, chứng từ chi gửi Kho bạc Nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc kiểm tra tính hợp pháp
tại các hồ sơ, chứng từ theo quy định tại pháp luật và thực hiện cấp phát thanh toán.
Mọi khoản chi ngân sách đƣợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
+ Có trong dự toán đƣợc giao.
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp thẩm quyền quy định.
+ Đƣợc thủ trƣởng cơ quan sử dụng NSNN hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết
định chi.
+ Đối với trƣờng hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách tại các đơn vị sự
nghiệpđể đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và
các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá phải có tổ chức đấu thầu
hoặc thẩm định giá theo quy định tại pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chi ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp, nếu có sự
thay đổi về nhiệm vụ chi thực hiện nhƣ sau: Số tiết kiệm chi so với dự toán đƣợc
giao đƣợc sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tƣ phát triển,bổ
sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách.

14


×