Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN CỦA TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

ĐOÀN MẠNH NAM

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN CỦA TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

ĐOÀN MẠNH NAM - C00686

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN CỦA TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018

Chuyên ngành
Mã số

: Y tế công cộng
: 8720701


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ MINH LÝ
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư - Tiến sỹ Hồ Minh Lý,
người đã luôn cho tôi những tình cảm hết sức tốt đẹp, động viên tôi, đã tận
tâm giúp tôi tiếp cận với những tri thức mới, phương pháp tiếp cận khoa học
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô ở Bộ môn Y tế Công cộng Trường Đại Học Thăng Long đã định hướng và cung cấp cho tôi những kiến
thức khoa học đầy đủ nhất về ngành Y tế Công Cộng.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp của tôi tại một số bệnh
viện tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi, cung cấp những tài liệu bổ ích,
trả lời phỏng vấn, tích cực tham gia vào sự đáng giá năng lực quản lý của điều
dưỡng trưởng khoa và góp phần vào sự hoàn thành luận văn của tôi.
Hà Nội, tháng 10/2018
Người thực hiện luận văn

ĐOÀN MẠNH NAM


ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi là Đoàn Mạnh Nam, học viên lớp thạc sỹ khóa 2016-2018, Trường
Đại học Thăng Long, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS TS. Hồ Minh Lý.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018
HỌC VIÊN

ĐOÀN MẠNH NAM


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN I
LỜI CAM ĐOAN II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VI
VI
DANH MỤC BẢNG VII
DANH MỤC BIỂU ĐỒ IX
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến điều dưỡng 3

1.1.1. Điều dưỡng và các nhà điều dưỡng trong bệnh viện 3
1.1.2. Khái niệm năng lực và năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng 4
1.1.3. Quản lý, quản lý y tế và quản lý điều dưỡng 6
1.2. Thực trạng đào tạo và phát triển ngành điều dưỡng ở Việt Nam và trên thế giới 9
1.2.1. Trên thế giới 9
1.2.2. Ở Việt Nam 10
1.3. Các nghiên cứu về hoạt động quản lý của Điều dưỡng trưởng và các yếu tố liên quan 17
1.4. Các mô hình đánh giá năng lực quản lý Điều dưỡng trưởng 21
1.5. Thông tin về các bệnh viện tại tỉnh Hòa Bình tham gia nghiên cứu 21
1.5.1. Thông tin về tỉnh Hòa Bình và ngành Y tế Hòa Bình 21
1.5.2. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình 22
1.5.3. Bệnh viện Đa khoa thành phố Hòa Bình 23
1.5.4. Trung tâm Y tế huyện Cao Phong 23
1.5.5. Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn 24
1.5.6. Trung tâm Y tế huyện Đà Bắc 25


iv
5.2. Tình hình nhân lực năm 2017 của bệnh viện và Trung tâm Y tế tham gia nghiên cứu 26
5.3. Tình hình thực hiện công tác chuyên môn năm 2017 của bệnh viện và Trung tâm Y tế tham gia
nghiên cứu 27

CHƯƠNG 2 28
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 28
2.3. Thiết kế nghiên cứu 28
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 29

2.5. Các chỉ số và biến số sử dụng trong nghiên cứu: 30
2.6. Công cụ khảo sát/thu thập số liệu 35
2.7. Phương pháp thu thập thông tin 35
2.8. Tiêu chí đo lường năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng 36
2.9. Xử lý số liệu 36
2.10. Đạo đức nghiên cứu 36
3.11. Hạn chế của nghiên cứu 37

CHƯƠNG 3 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Một số thông tin chung về của đội ngũ Điều dưỡng trưởng tại 2 bệnh viện đa khoa, 3 Trung tâ
m Y tế thuộc tỉnh Hòa Bình năm 2018 38
3.2. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng tại một số bệnh viện đa khoa,
trung tâm Y tế tỉnh Hòa Bình năm 2018 40
3.3. Một số yếu tố liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng tại một số Bệnh
viện đa khoa, Trung tâm Y tế tỉnh Hòa Bình năm 2018 53

CHƯƠNG 4 58
BÀN LUẬN 58
4.1. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng tại một số Bệnh viện đa khoa,
Trung tâm Y tế tỉnh Hòa Bình năm 2018 58
4.2. Một số yếu tố liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng tại một số Bệnh
viện đa khoa, Trung tâm Y tế tỉnh Hòa Bình năm 2018. 69


v
KẾT LUẬN 72
KHUYẾN NGHỊ 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 1 78



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt
1. ANA
2. AONE
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.

25.
26.
27.
28.
29.

BSCKI
BSCKII
BV
BVĐK
BVYHCT
BYT
CBNV

CSNB
CSNBTD
DSCKI
ĐDT
ĐD
ĐH
HSSV
LLCT
NB
NBĐT
NCKH
QĐ-BYT
TBYT
TC
THCN
TTB

VTTBYT
VTYTTH
YDC

Nghĩa từ viết tắt
Hiệp hội điều dưỡng Hoa Kỳ
Tổ chức quản lý điều dưỡng Hoa Kỳ
American Organization of Nurse Executive
Bác sỹ chuyên khoa cấp I
Bác sỹ chuyên khoa cấp II
Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện y học cổ truyền
Bộ y tế
Cán bộ nhân viên
Cao đẳng
Chăm sóc người bệnh
Chăm sóc người bệnh toàn diện
Dược sỹ chuyên khoa cấp I
Điều dưỡng trưởng
Điều dưỡng
Đại học
Học sinh sinh viên
Lý luận chính trị
Người bệnh
Người bệnh điều trị
Nghiên cứu khoa học
Quyết định - Bộ Y tế
Thiết bị y tế
Trung cấp

Trung học chuyên nghiệp.
Trang thiết bị
Vật tư thiết bị y tế
Vật tư y tế tiêu hao
Y dụng cụ


vii

DANH MỤC BẢNG
Thứ tự
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Phân bố đội ngũ Điều dưỡng trưởng tham gia nghiên cứu
theo tuổi (n = 50) 38
Bảng 3.2. Phân bố các Điều dưỡng trưởng theo trình độ chuyên môn
và thâm niên công tác (n = 50) 39
Bảng 3.3. Phân bố Điều dưỡng trưởng theo chứng chỉ bồi dưỡng về
quản lý nhà nước, quản lý điều dưỡng và trình độ lý
luận chính trị (n = 50) 40
Bảng 3.4. Phân bố Điều dưỡng trưởng theo trình độ ngoại ngữ, tin
học và các chứng chỉ văn bằng khác (n = 50) 40
Bảng 3.5. Năng lực lập kế hoạch của Điều dưỡng trưởng (n = 50) 41
Bảng 3.6. Năng lực quản lý nhân lực của Điều dưỡng trưởng (n = 50)
41
Bảng 3.7. Năng lực quản lý chuyên môn của Điều dưỡng trưởng (n =
50) 43
Bảng 3.8. Năng lực quản lý vật tư, trang thiết bị của Điều dưỡng
trưởng (n = 50) 45
Bảng 3.9. Năng lực thực hiện kỹ năng giao tiếp của Điều dưỡng

trưởng 46
Bảng 3.10. Năng lực thực hiện kỹ năng giải quyết vấn đề của Điều
dưỡng trưởng (n = 50) 48
Bảng 3.11. Năng lực thực hiện kỹ năng tổ chức cuộc họp của Điều
dưỡng trưởng (n = 50) 49
Bảng 3.12. Năng lực soạn thảo văn bản của Điều dưỡng trưởng (n =
50) 50
Bảng 3.13. Năng lực đào tạo và quản lý đào tạo của Điều dưỡng
trưởng 51
Bảng 3.14. Năng lực nghiên cứu khoa học của Điều dưỡng trưởng (n
= 50) 51


viii
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá về năng lực quản lý của Điều dưỡng
trưởng (n=50) 52
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tuổi với năng lực quản lý của Điều
dưỡng trưởng 53
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa giới tính với năng lực quản lý của
Điều dưỡng trưởng 53
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thâm niên công tác với năng lực quản
lý 54
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với năng lực
quản lý 54
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ quản lý nhà nước với năng
lực quản lý của Điều dưỡng trưởng 56
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa trình độ quản lý điều dưỡng với năng
lực quản lý của Điều dưỡng trưởng 56
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa trình độ lý luận chính trị với năng lực
quản lý của Điều dưỡng trưởng 57



ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Thứ tự

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính đội ngũ Điều dưỡng trưởng tham nghiên cứu (n = 50) 38
Biểu đồ 3.2. Phân bố số đối tượng nghiên cứu theo thâm niên làm Điều dưỡng trưởng (n = 50)
39
Biểu đồ 3.3. Đánh giá chung về các kỹ năng của Điều dưỡng trưởng (n=50) 52

DANH MỤC HÌNH

Thứ tự

Tên hình
Hình 1.1. Chu trình quản lý cơ bản. 8
Hình 1.2. Mô hình quản lý cho các tổ chức dịch vụ y tế 8

Trang


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều dưỡng là một nghề vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật. Người Điều dưỡng dựa vào kiến thức, thái độ, kỹ năng của mình để
giúp đỡ các cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc duy trì, nâng cao sức
khỏe, phòng ngừa bệnh tật, giảm đau đớn về thể chất, tinh thần và biết cách tự
chăm sóc nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe.
Ngày nay, vai trò của Điều dưỡng trưởng được xem như một trong
những vai trò khó và phức tạp nhất trong hệ thống y tế. Vai trò của người
Điều dưỡng trưởng là cực kỳ quan trọng bởi vì họ là người kết nối sự định
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức với người cung cấp dịch vụ chăm sóc
hàng ngày cho người bệnh. Họ là người chịu trách nhiệm đối với các hoạt
động chăm sóc người bệnh tại khoa phòng trong suốt 24h.
Để hình thành và phát triển năng lực cho người Điều dưỡng trưởng, ở
các nước phát triển, họ áp dụng rất nhiều mô hình như cung cấp kiến thức
chính thống từ các trường, hay các chương trình kèm cặp hỗ trợ (mentorship),
hội nghị, hội thảo v.v. Ở Việt Nam, phần lớn anh chị em đảm nhiệm chức
danh này đều không có sự chuẩn bị về các kỹ năng quản lý. Thêm vào đó
cách thức lựa chọn người vẫn theo truyền thống cũ, chưa thực sự chọn được
người có đủ năng lực để đảm nhiệm vị trí khó khăn này. Trong những năm trở
lại đây, Bộ Y tế cũng như Hội Điều dưỡng đã có nhiều chương trình để bồi
dưỡng, nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng nhưng kết quả mang lại thực sự
chưa có những thay đổi to lớn.
Theo đánh giá chung hiện nay, năng lực quản lý của các Điều dưỡng
trưởng vẫn còn có phần hạn chế; mới chỉ hoàn thành một số nhiệm vụ của
điều dưỡng trưởng và nhiệm vụ hành chính chứ chưa là người quản lý thực sự
về hoạt động chăm sóc người bệnh và các hoạt động khác của người điều
dưỡng [12], [17], [24].


2

Bởi vậy, việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ Điều
dưỡng trưởng là một trong những nhiệm vụ cấp thiết mà các bệnh viện nói
chung và bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình nói riêng cần phải quan tâm, thực
hiện. Để làm tốt nhiệm vụ này trước hết và quan trọng là cần phải biết được
thực trạng công tác quản lý của Điều dưỡng trưởng đang ở mức độ nào?
Về lý luận cho đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu về lĩnh vực điều
dưỡng và công tác quản lý cũng như đánh giá của Điều dưỡng trưởng được
thực hiện nhiều, nhưng tại bệnh viện Hòa Bình trước đây mới dừng lại ở điều
tra mức độ hoàn thành chức năng nhiệm vụ, chưa đi sâu vào nghiên cứu sự
thiếu hụt kiến thức, kỹ năng quản lý so với yêu cầu thực thi nhiệm vụ. Việc
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Điều dưỡng trưởng là hết sức
cần thiết và cấp bách. Mặt khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình hiện cũng chưa có
một nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề này. Với những lý do nêu trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến năng
lực quản lý của Điều dưỡng trưởng tại một số bệnh viện của tỉnh Hòa Bình
năm 2018” với các mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ Điều dưỡng
trưởng tại một số bệnh viện của tỉnh Hòa Bình năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến năng lực quản lý của Điều
dưỡng trưởng.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến điều dưỡng
1.1.1. Điều dưỡng và các nhà điều dưỡng trong bệnh viện
Có nhiều quan niệm khác nhau về điều dưỡng:
Theo Florence Nightingale (1860), “Điều dưỡng là hoạt động sử dụng

môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự phục hồi sức khỏe của họ”.
Theo Virginia Henderson (1978) [34], “Điều dưỡng là các hoạt động
hỗ trợ nâng cao hoặc phục hồi sức khỏe của người bệnh hoặc các hoạt động
hỗ trợ các cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm càng tốt” và
“phát triển dịch vụ điều dưỡng trong bệnh viện hướng trọng tâm vào vấn đề
tự chăm sóc của người bệnh”. “Điều dưỡng hỗ trợ người bệnh khi họ không
thể tự đáp ứng các nhu cầu về thể chất, tinh thần, xã hội và sự phát triển cho
chính họ”. Điều dưỡng là một môn nghệ thuật và khoa học nghiên cứu cách
chăm sóc bản thân khi cần thiết, chăm sóc người khác khi họ không thể tự
chăm sóc [8]. Theo từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản - Khoa học xã hội thì “Y
tá là người có trình độ trung cấp trở xuống và chăm sóc người bệnh theo y
lệnh của bác sỹ”. Theo Hội điều dưỡng Mỹ năm 1980: “Điều dưỡng là chẩn
đoán và điều trị những phản ứng của con người đối diện với bệnh hiện tại
hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra” [31].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới “Điều dưỡng là một mắt xích quan trọng
của công tác chăm sóc sức khỏe. Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ do người điều
dưỡng - hộ sinh cung cấp tác động lớn tới sự hài lòng của người bệnh” và
đưa ra khuyến cáo “Ở bất cứ quốc gia nào, muốn nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe thì phải chú ý phát triển công tác điều dưỡng”.


4
Tại Việt Nam, điều dưỡng từng được gọi là y tá, tuy nhiên hiện nay theo
cách dịch mới và thống nhất theo chuẩn quốc tế, đã dùng chung thuật ngữ là
điều dưỡng. Nǎm 1982, Bộ Y tế ban hành chức danh Y tá trưởng bệnh viện và
Y tá trưởng khoa. Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011
của Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Điều dưỡng trưởng, hộ sinh
trưởng khoa [3].
1.1.2. Khái niệm năng lực và năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng
 Năng lực


Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực: Theo Schneider (1979) [38], bao
gồm khả năng hiểu biết, khả năng tâm lý, các hoạt động, các kỹ năng dựa vào
sự hiểu biết để giải quyết vấn đề. Theo Bernard Wyne và David String (1997),
“Năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức hiểu biết, cách cư xử và
thái độ của một cá nhân áp dụng để đạt mục tiêu của tổ chức”.
• Theo Hội Điều dưỡng Việt Nam (2012) [11], [23], năng lực cá nhân là
khả năng thực hiện một hoạt động nào đó của cá nhân đó. Do vậy khi xem xét
năng lực của một đối tượng cụ thể chúng ta phải xem xét trong một lĩnh vực
hoạt động cụ thể. Một cá nhân có thể có năng lực làm việc trong lĩnh vực này
nhưng không có năng lực làm việc trong lĩnh vực khác.
• Năng lực được phát huy tối đa còn phụ thuộc vào môi trường, điều
kiện hoạt động cụ thể vì vậy khi nghiên cứu năng lực cần xem xét năng lực
trong mối liên hệ với môi trường hoạt động của một bệnh viện cụ thể.
• Năng lực có thể thay đổi thông qua hoạt động. Do vậy, người ta có thể
chủ động tạo ra và phát triển năng lực hoặc ngược lại nếu không chú ý thỏa
đáng, năng lực cũng có thể bị thui chột và không phát huy được trong công việc.
Tóm lại năng lực được đề cập đến trong luận văn này là: “Năng lực là
tất cả các đặc điểm tính cách của một cá nhân, thể hiện ở kiến thức thái độ
góp phần tạo nên kết quả công việc của người đó nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức”


5
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một số
hoạt động. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá
nhân, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần
lớn do công tác, do luyện tập mà có. Tâm lý học chia năng lực thành các dạng
khác nhau như năng lực chung và năng lực chuyên môn.

• Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác
nhau như: năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hóa, năng
lực tưởng tượng,...
• Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định
của xã hội như: năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội
họa, toán học ...
• Theo quan điểm của tâm lý học Mác xít: “Năng lực là sự tổng hợp
những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt
động và đảm bảo cho hoạt động đạt những kết quả cao”.
• Năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố sau:
+ Kỹ năng hành nghề
+ Thái độ đối với nghề
+ Tri thức chuyên môn
 Năng lực quản lý

• Năng lực quản lý được đánh giá dựa trên khả năng ứng dụng kiến thức
hiểu biết và kỹ năng về hoạt động quản lý: bao gồm kiến thức hiểu biết về các
kỹ năng, nội dung quản lý. Thực hiện thành thạo các quy trình quản lý và thái
độ trước công việc được giao trên tinh thần, trách nhiệm, đoàn kết, tự giác,
biết hy sinh vì tập thể.
• Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng được thể hiện trên các mặt
kiến thức, thực hành và thái độ: người Điều dưỡng trưởng vừa có trình độ


6
chuyên môn kỹ thuật giỏi, vừa có trình độ quản lý tốt và thái độ nghiêm túc,
trách nhiệm trước hành động. Việc áp dụng công cụ hệ thống quản lý chất
lượng, ưu việt hỗ trợ cho người quản lý sẽ làm tăng hiệu quả quản lý.
1.1.3. Quản lý, quản lý y tế và quản lý điều dưỡng



Quản lý

Quản lý là làm cho công việc được hoàn thành bởi con người [4].
Quản lý là quá trình làm cho tổ chức đạt được đích bằng cách làm việc
với con người và qua con người.
Quản lý là một quá trình bao gồm các chức năng và hoạt động liên quan
với nhau về mặt xã hội và kỹ thuật, xẩy ra trong một tổ chức chính thức được
lập ra với mục đích hoàn thành những mục tiêu đã được xác định trước thông
qua việc sử dụng nhân lực và các nguồn lực khác.


Quản lý y tế

Quản lý y tế là lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra và phối hợp
các nguồn lực và biện pháp sao cho nhu cầu về sức khỏe, chăm sóc y tế, môi
trường lành mạnh được đáp ứng bởi việc cung cấp các dịch vụ chuyên môn
cho các cá nhân, tổ chức và cộng đồng [3].


Các chức năng quản lý

Dự báo/dự đoán: Là chức năng vừa mang tính chất kỹ thuật vừa suy
luận trên cơ sở khoa học để đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng
mà tương lai có thể xảy ra. Những kết quả của dự báo có thể là những thông
tin định lượng và cũng có thể là những thông tin định tính.
Lập kế hoạch: Là chức năng quản lý mang tính chất kỹ thuật làm cho các
tổ chức dịch vụ đương đầu với hiện tại và dự kiến tương lai. Lập kế hoạch là
quá trình phán đoán để lựa chọn ưu tiên và phác thảo các công việc cần phải
làm để đạt được mục tiêu [2].



7
Kiểm tra và giám sát: Chức năng kiểm tra có tính chất kỹ thuật và tập
trung vào theo dõi, điều chỉnh và nâng cao năng lực thực hiện. Kiểm tra có
nghĩa là thiết lập các tiêu chuẩn để đo lường kết quả, các kỹ thuật và hệ thống
theo dõi can thiệp. Giám sát là một hình thức quản lý trực tiếp: thu thập thông
tin liên tục, phân tích thông tin để đưa ra những quyết định, những giải pháp
hợp lý để giải quyết vấn đề.
Nhân sự: Chức năng của công tác nhân sự là thu nhận và củng cố nguồn nhân
lực
Đánh giá: Là chức năng đo lường xem xét các kết quả đạt được của một
chương trình hoặc một hoạt động trong một giai đoạn nhất định nào đó nhằm
mục đích:
+ Đối chiếu kết quả với mục tiêu
+ Ra quyết định điều chỉnh
+ Xem xét các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện
• Các yếu tố thuộc về bản thân Điều dưỡng trưởng (ĐDT): Tố chất và
năng khiếu là yếu tố rất quan trọng đối với người làm quản lý. Tố chất và
năng khiếu do di truyền hay yếu tố bẩm sinh mà có được. Vì vậy có người
không có năng khiếu hay tố chất quản lý thì họ không thể trở thành người
quản lý giỏi.
Các yếu tố bên trong bệnh viện là những yêu cấu về năng lực quản lý
những tiêu chuẩn thực hành quản lý, tiêu chuẩn hành nghề chuyên môn và
quản lý, các yếu tố bên ngoài bệnh viện đó là thực hành quản lý phần lớn anh
chị em đảm nhiệm chức danh này đều không có sự chuẩn bị về kỹ năng quản
lý, hay về việc đáp ứng tiêu chuẩn hành nghề chuyên môn và quản lý thêm
vào đó là cách thức lựa chọn người vẫn theo truyền thống cũ, chưa thực sự
chọn được người có đủ năng lực để đảm nhiệm vị trí khó khăn này. Trình độ
chuyên môn về quản lý còn chưa đồng đều, tuổi nghề và tuổi đời không trong



8
đội ngũ điều dưỡng quản lý cũng có sự phân chia các thế hệ rõ ràng. Tuổi tác,
giới tính cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực quản lý của ĐDT.


Chu trình quản lý cơ bản

Tổ chức
thực hiện kế
hoạch

Lập kế
hoạch

Đánh giá

Hình 1.1. Chu trình quản lý cơ bản.
* Nguồn: theo Đại học Y Hà Nội (2002) [4].


Mô hình quản lý cho các tổ chức dịch vụ y tế

Hình 1.2. Mô hình quản lý cho các tổ chức dịch vụ y tế


9
* Nguồn: theo Đại học Y Hà Nội (2002) [4].
1.2. Thực trạng đào tạo và phát triển ngành điều dưỡng ở Việt Nam và

trên thế giới
1.2.1. Trên thế giới
Ngày nay trên thế giới đã công nhận điều dưỡng là một nghề độc lập,
Hội đồng chuyên viên Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo “Ở bất kỳ quốc
gia nào, muốn nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ thì phải chú ý phát
triển công tác điều dưỡng”. Cùng với những tiến bộ chung của toàn xã hội,
ngành điều dưỡng đã phát triển không ngừng, tiến ngang tầm và song song
với ngành điều trị.
Nghề điều dưỡng đã phát triển thành một ngành dịch vụ công cộng thiết
yếu, cần cho mọi người, mọi gia đình; sự gia tăng dân số đã làm cho nhu cầu
về dịch vụ chăm sóc điều dưỡng ngày càng gia tăng ở mọi quốc gia, đặc biệt
là các quốc gia phát triển dẫn đến tăng nhu cầu về nhân lực điều dưỡng.
• Xu thế cao đẳng và đại học hóa nguồn nhân lực điều dưỡng, đã trở
thành chuẩn chung theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Các nước khu
vực Đông Nam Á có cùng điều kiện như Việt Nam như Thái Lan, Singapore,
Philippines đã đạt được mục tiêu đại học hóa nhân lực điều dưỡng.
• Tổ chức Y tế Thế giới (2009) khuyến nghị Chuẩn toàn cầu về đào tạo
điều dưỡng, hộ sinh (Global Standards for the initial education of
Professional nurses and midwives), theo đó đã đưa ra các yêu cầu xây dựng
chương trình đào tạo dựa vào năng lực, phương pháp đào tạo tiếp cận đa
ngành, quy trình thẩm định chất lượng đào tạo, các chuẩn đầu vào và đầu ra
của quá trình đào tạo. Đây là những hướng dẫn quan trọng để tăng cường hội
nhập lĩnh vực đào tạo điều dưỡng viên, hộ sinh viên.


10
Tại Thái Lan, bộ máy tổ chức điều hành công tác điều dưỡng trong các
bệnh viện được xây dựng từ ban giám đốc xuống tới khoa, phòng. Có phó
giám đốc điều dưỡng phụ trách về công tác điều dưỡng trong bệnh viện [4].
1.2.2. Ở Việt Nam

Các Điều dưỡng trưởng ở bệnh viện chủ yếu lấy từ nguồn các điều
dưỡng viên làm công tác chuyên môn, có đạo đức tốt, có tay nghề giỏi, có khả
năng quy tụ được quần chúng và được đào tạo từ cao đẳng trở lên.
Về đào tạo (nǎm 1985) Bộ Y tế đã tổ chức khoá đào tạo đại học Điều
dưỡng đầu tiên tại trường Đại học y khoa Hà Nội, Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh (nǎm 1986). Đây là mốc lịch sử quan trọng trong lĩnh vực đào
tạo điều dưỡng ở nước ta. Tổ chức Y tế Thế giới rất hoan nghênh chủ trương
này, và từ đây Bộ Y tế đã xác định được hướng đi của ngành điều dưỡng, coi
đây là ngành nghề riêng biệt.
Nǎm 1994 Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Y tế lại tiếp tục cho phép đào
tạo cử nhân điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y học khoá III tại Trường
cao đẳng y tế Nam Định (nay là trường Đại học Điều dưỡng Nam Định) và dự
kiến đào tạo cử nhân điều dưỡng chính quy từ 1995 tại Hà nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Nhiều điều dưỡng đã và đang học Thạc sĩ điều dưỡng hoặc tiến
sỹ trong và ngoài nước.
Đội ngũ Điều dưỡng trưởng nói chung và Điều dưỡng trưởng khoa nói
riêng đã có những đóng góp quan trọng vào việc tăng cường chất lượng dịch
chăm sóc người bệnh, quản lý các nguồn lực của các đơn vị y tế và nâng cao
trình độ cho điều dưỡng trưởng [4], [21], [22], [18].
Năm 2006, Bộ Nội vụ đã ban hành Nghị định 41 quy định chức danh của
điều dưỡng và hộ sinh trong đó có Điều dưỡng chính.


11
Năm 2011, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 07/2011/TT-BYT, ngày 26
tháng 01 năm 2011 quy định 12 nhiệm vụ, 3 quyền hạn của Điều dưỡng
trưởng khoa.


Nhiệm vụ


+ Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác chăm sóc người bệnh trong
khoa và tổ chức thực hiện kịp thời các chỉ định điều trị, theo dõi, xét
nghiệm, chăm sóc của các bác sĩ điều trị;
+ Phân công công việc và phân công trực cho điều dưỡng viên và hộ lý
trong khoa
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy trình kỹ thuật bệnh
viện, các quy định về vệ sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn. Báo cáo kịp
thời cho trưởng khoa các việc đột xuất và những diễn biến bất thường
của người bệnh để kịp thời xử lý;
+ Quản lý buồng bệnh, đề xuất việc sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị của khoa;
+ Dự trù y dụng cụ, vật tư tiêu hao; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản, vật tư theo quy định hiện hành;
+ Tổ chức và giám sát việc ghi hồ sơ điều dưỡng, sổ sách hành chính,
thống kê và báo cáo trong khoa;
+ Tham gia đào tạo liên tục cho điều dưỡng viên, học viên, hộ lý, y
công; tham gia nghiên cứu khoa học và công tác chỉ đạo tuyến theo sự
phân công;
+ Theo dõi, chấm công lao động hàng ngày và tổng hợp ngày công để
báo cáo;
+ Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh khi cần thiết;
+ Ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng người bệnh cấp khoa;
+ Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác điều dưỡng trong;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được trưởng khoa phân công.


Quyền hạn



12
+ Phân công công việc cho điều dưỡng viên trong khoa;
+ Giám sát điều dưỡng viên trong khoa thực hiện các quy định chuyên
môn về chăm sóc người bệnh, các quy định của khoa và bệnh viện;
+ Tham gia nhận xét, đề xuất khen thưởng, kỷ luật, tăng lương và học
tập đối với điều dưỡng viên trong khoa [3].
Kết quả nghiên cứu của Hội Điều dưỡng (2012) cho thấy đội ngũ điều
dưỡng ở Việt Nam có trình độ trung cấp chiếm tới 81,22% tổng số các điều
dưỡng đang công tác [12], [22], [14].
Năm 2012, Bộ Y tế đã có quyết định số 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4
năm 2012 về việc ban hành chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam.
Theo Bộ Y tế: Điều dưỡng trưởng là người quản lý, vì vậy để công việc
quản lý hiệu quả cần phải có [2], [13], [19] như:
1. Kỹ năng lập kế hoạch
2. Kỹ năng quản lý nhân lực
3. Kỹ năng quản lý chuyên môn
4. Kỹ năng quản lý tài sản, vật tư,

6. Kỹ năng giải quyết vấn đề
7. Kỹ năng tổ chức cuộc họp
8. Kỹ năng văn bản
9. Kỹ năng đào tạo và quản lý đào

trang thiết bị y tế
tạo liên tục
5. Kỹ năng giao tiếp
10. Kỹ năng nghiên cứu khoa học
• Người quản lý Điều dưỡng trưởng với vai trò là người quản lý ở các
cấp đều phải làm tất cả những công việc trên. Tuy nhiên các Điều dưỡng
trưởng ở cấp càng cao thì càng phải chú trọng vào việc tác động xây dựng

chính sách, lập kế hoạch hoạt động, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện.
Để hoàn thành nhiệm vụ nặng nề và luôn có áp lực phải đổi mới đòi hỏi
Điều dưỡng trưởng phải có năng lực về lãnh đạo, quản lý và kỹ năng chuyên
môn thì mới hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao.
• Kỹ năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là một quá trình liên tục. Ngay khi đã xây dựng được kế
hoạch ban đầu, nếu không được liên tục cập nhật, nó sẽ nhanh chóng trở


13
thành vô hiệu do hoàn cảnh thay đổi. Mặc dù đây là một quá trình liên tục, và
luôn luôn là một công việc đang tiến hành, nhưng mọi nhiệm vụ liên quan đến
lập kế hoạch có thể được mô tả trong 5 bước sau:
- Xác định thứ tự ưu tiên
- Lập thời gian biểu
- Viết ra kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch
- Giám sát kế hoạch và đánh giá toàn bộ quá trình [4], [15], [1].
• Kỹ năng quản lý nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực chính là thực hiện các khâu tuyển dụng nhân lực
theo tiêu chuẩn và nội dung công việc, sắp xếp và giao nhiệm vụ, theo dõi,
kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc, đồng thời phải thực hiện tốt những yêu
cầu của người lao động theo đúng chế độ, chính sách của Đảng và của Nhà
nước. Người quản lý lao động phải thực sự hiểu biết về công việc của công
chức, viên chức, phải quan tâm thực sự đến tâm tư, tình cảm của họ để động
viên, khuyến khích đúng lúc, làm tăng hiệu quả lao động. Muốn làm được
như vậy, người quản lý lao động phải phác họa cho được mô hình tổ chức cán
bộ, yêu cầu nhân lực của từng khu vực, coi nguồn nhân lực là vốn tài sản đặc
biệt quý giá, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng, tinh thần, cơ bắp ... của người lao
động vào những yêu cầu khác nhau của công việc [5], [9].

• Kỹ năng quản lý chuyên môn:
Người Điều dưỡng trưởng luôn có hai vai trò rất quan trọng cần phải
thực thi hàng ngày, đó là vai trò của một người quản lý và vai trò của người
chuyên môn. Hai vai trò này có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau.
Nếu bạn vừa là người quản lý và vừa là một chuyên gia đích thực, các thành
viên trong nhóm sẽ ngưỡng mộ năng lực chuyên môn của bạn, họ sẽ đặt niềm
tin vào khả năng chỉ đạo, điều hành của bạn.
Để có năng lực chuyên môn, người Điều dưỡng trưởng cần cập nhật
thông tin mới nhất, thông tin tổng quát về ngành nghề của bản thân cũng như
thông tin liên quan đến những công việc cụ thể đang làm. Họ phải chú ý bảo


14
vệ hình ảnh của mình, nếu được yêu cầu hợp tác trong những việc có khả
năng thành công thấp, họ có thể phân tích và đưa ra ý kiến tại sao không nên
thực hiện, thay vì tham gia một cách vô điều kiện để hình ảnh và danh tiếng bị
ảnh hưởng [21], [22], [1].
• Kỹ năng quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị y tế:
Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị y tế là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của người Điều dưỡng trưởng, có tầm quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác quản lý và chăm sóc người bệnh trong bệnh viện.
Nếu quản lý không có khoa học, không chủ động sẽ dẫn đến tình trạng
thừa hoặc thiếu, lạm dụng gây lãng phí, hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến chất
lượng chăm sóc. Để quản lý tốt vật tư, tài sản của bệnh viện và khoa phòng,
người Điều dưỡng trưởng phải hiểu và biết được các bước của quá trình quản
lý tài sản vật tư
1. Làm kế hoạch dự trù
2. Lĩnh
3. Bảo quản
• Kỹ năng giải quyết vấn đề:


4. Cấp phát
5. Giám sát việc thực hiện
6. Kiểm tra, đánh giá [13].

Kỹ năng giải quyết vấn đề là một trong những kỹ năng rất cần thiết trong
điều hành công việc của nhà quản lý bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và
cũng không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề.
Điều dưỡng trưởng là người phải giải quyết những vấn đề hàng ngày
như: chất lượng chăm sóc kém, người bệnh phàn nàn về thái độ phục vụ, sai
sót chuyên môn, thiếu phương tiện, nội bộ mất đoàn kết, v.v.. [22], [7], [6].
• Kỹ năng tổ chức cuộc họp:
Họp là một trong những công cụ quan trọng để điều hành và quản lý. Để tổ
chức cuộc họp có hiệu quả, người triệu tập họp cần chú ý các điều dưới đây:
• Trước khi triệu tập họp cần xem lại có thật cần thiết không?


×