KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
+ Xuất thân: gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội.
+ Con người:
- Thông minh, chân thành, nhân hậu.
- Nghị lực vượt lên những bất hạnh của tuổi thơ, những trắc trở
của duyên phận và cuộc sống để yêu thương.
+ Phong cách nghệ thuật:
- Nhà thơ của hạnh phúc đời thường: tiếng thơ khao khát tình yêu,
chi chút hạnh phúc đời thường bình dị.
- Cái tôi độc đáo: giàu vẻ đẹp nữ tính, thành thật, giàu đức hi sinh
và lòng vị tha, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt gắn với cảm thức lo âu
về sự phai tàn, đổ vỡ., cùng những dự cảm bất trắc.
b. Tác phẩm
+ Xuất xứ: 1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Điêm Điền
(Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào.
+ Vị trí văn học sử: bài thơ tình nổi tiếng của Xuân Quỳnh, góp
phần tạo nên vị trí “nữ hoàng thơ tình Việt Nam”.
+ Cảm nhận chung:
- Nhan đề: Sóng
• Hình tượng trung tâm của tác phẩm: sóng > nói về sóng, nói
bằng sóng.
• Trong mối quan hệ với em: vừa song hành vừa chuyển hoá. Sóng
chính là em, em chính là tình yêu: sóng = em = tình yêu. Sự sống của em
và sóng chỉ thật sự cất nhịp khi tình yêu bắt đầu, còn em, còn sóng là còn
yêu và ngược lại ( Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi).
• Hành trình của sóng và em: “Sóng không hiểu nổi mình/ Sóng
tìm ra tận bể.”
- Vẻ đẹp của hình tượng: vừa truyền thống vừa hiện đại (Sóng gợi
nhắc hình ảnh thuyền và bến - biểu trưng cho tình yêu trong ca dao nhưng
ở bài thơ, người phụ nữ không bị động mà chủ động tự bạch, tự nhận thức
để khao khát dâng hiến)
- Thể thơ: tự do 5 chữ > phù hợp với việc diễn tả cảm xúc như
những con sóng miên man vô hồi vô hạn, lúc trầm tư dịu dàng lúc dạt dào
dữ dội.
2. Phân tích văn bản
a. 4 khổ đầu: Băn khoăn và khát vọng
+ Khổ 1:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
- Sóng được đặc tả ở hai đối cực: “dữ dội” >< “dịu êm”, “ồn
ào”><”lặng lẽ” > những trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên.
- Tương quan sông - bể: tính chất mâu thuẫn
• Sông: không gian nhỏ, hẹp, hữu hạn,nông cạn
• Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
> Băn khoăn và tìm cách giải đáp: không hiểu nổi mình, tìm ra tận
bể > mượn một qui luật tự nhiên để biểu trưng cho những băn khoăn trong
lòng mình. Nước sông tự bao đời vẫn đổ ra biển lớn. Sóng chủ động từ bỏ
không gian nông cạn chật chội về với không gian rộng lớn vô hạn> khát
khao vượt giới hạn nhỏ bé, vươn tới không gian rộng lớn hơn để lí giải
chính mình của con người.
- Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng sóng và em: trạng thái
của sóng gắn với khí chất của người phụ nữ > luôn luôn hài hòa những đối
cực (vừa khao khát mãnh liệt vừa trầm tư dịu dàng, vừa sôi nổi rộn rã vừa
lặng lẽ âm thầm, thoắt ồn ào vui tươi thoáng đã chìm lắng sâu sa…), khát
vọng giải mã chính mình của sóng cũng là khát vọng thành thực, khơi tìm
bản chất tâm hồn mình của người con gái.
+ Khổ 2
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
- Thời gian: “ngày xưa” và “ngày sau” > tình yêu chạy theo chiều
thời gian thăm thẳm vẫn mãi mãi tươi mới, mãi không hết “bồi hồi”
- Khám phá mới về sóng: tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ
và khát vọng tình yêu.
- Mượn qui luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm
thía về tình yêu và tuổi trẻ: còn tuổi trẻ là còn khát vọng, mà khát vọng
yêu thương mãi còn tức là con người mãi trẻ trung. (so sánh với triết lí của
Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn/ Nếu tuổi trẻ chẳng hai
lần thắm lại)
+ Khổ 3, 4
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau.
- Chuỗi câu hỏi liên tiếp truy đến cùng nguồn gốc của song cũng
chính là nguồn gốc của tình yêu.
- Lí trí vận động “em nghĩ” (2 lần) nhưng bất lực “em cũng không
biết nữa” > lời thú nhận thành thật, đáng yêu: không biết nguồn gốc của
sóng, nguồn gốc của tình yêu
- Khái quát một điều sâu kín trong tình yêu: tình yêu gắn với đức
tin, với cảm xúc mà lí trí bất lực. (liên hệ với Xuân Diệu: “Làm sao lí giải
được tình yêu/ Có nghĩa gì đâu một buổi chiều/ Nó chiếm hồn ta bằng nắng
nhạt/ Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu…”
b. Khổ 5 - 6: Nhớ thương và chung thuỷ
+ Khổ 5:
Con sóng dưới lòng sâu
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
- Quan sát nhịp vỗ của sóng:
• Chìm (dưới lòng sâu) - nổi (trên mặt nước)
• Nhớ bờ - ngày đêm không ngủ
>Nhận xét
• Từ vận động bình thường của sóng, liên tưởng: sóng vì nhớ bờ
mà vỗ miên man, vô hồi vô hạn, bất kể ngày đêm.
• Cách nói: dưới lòng sâu - trên mặt nước đã choán nỗi nhớ lên
khắp chiều rộng chiều sâu của đại dương - nơi những con sóng mãi thao
thức > chiều sâu, chiều rộng của nỗi nhớ, da diết và khắc khoải.
- Liên tưởng nỗi nhớ anh trong em: “cả trong mơ còn thức” > nếu
sóng nhớ bờ cả ngày đêm thì nỗi nhớ của em còn vượt mọi giới hạn thời
gian, không gian, tràn cả vào chiều sâu của vô thức > nỗi nhớ lắng đọng
da diết nhất, sâu kín nhất > nhớ anh là sự sống của trái tim em.
- Hình thức: khổ thơ duy nhất có 6 câu: tăng thêm dung lượng
ngôn từ để diễn đạt trọn vẹn hơn nỗi nhớ > nỗi nhớ tràn bờ, phá vỡ mọi
giới hạn câu chữ > giống như con sóng nhớ thương bồi mãi, điệp mãi, dềnh
lên mãi, vỗ tràn cả thi ca.
+ Khổ 6:
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương.
- Vận động của sóng: phong phú, nhiều chiều (xuôi bắc - ngược
nam) nhưng nhất phiến (hướng về anh một phương)
- Khẳng định tấm lòng sắc son, như nhất.
- Đến đây, sóng và em đã hoà làm một.
c. Khổ 7 - 8: Lo âu phấp phỏng
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
- Hành trình vượt khó khăn để tới bờ của sóng: “muôn vời cách
trở”, nhưng “con nào chẳng tới bờ”
- Dự cảm lo âu phấp phỏng: “Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay
về xa”> cái đa cảm của trái tim phụ nữ.
d. Khổ 9: Ước nguyện dâng hiến, khát vọng bất tử
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
+ Số từ: trăm – ngàn.
+ Ước nguyện chân thành, lớn lao: muốn hoá thân vào sóng, đại
dương để được bất tử bởi chỉ thiên nhiên mới vĩnh viễn trường cửu > vượt
qua giới cái hữu hạn của đời người, khát vọng hoá thân vào thiên nhiên để
bất tử hoá tình yêu.
+ Lí giải bản lĩnh của sóng ở đoạn đầu tiên “Sông không hiểu nổi
mình/ Sóng tìm ra tận bể”: bởi sóng mang trong mình khát vọng nhận thức
và khát vọng yêu thương mãnh liệt.
> Nhận xét:
• Vẻ đẹp tình yêu, tâm hồn, thơ Xuân Quỳnh: thuỷ chung, dịu
dàng, chân thật mà mãnh liệt, khao khát.
• Nét truyền thống và hiện đại: vẫn mang những nét đẹp truyền
thống nhưng tâm thế hoàn toàn hiện đại- vẻ đẹp của trí tuệ - tự nhận thức
và khát vọng hiến dâng bất tử (so sánh với hình ảnh người phụ nữ trong ca
dao: “Thân em như hạt mưa rào…”)
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Bình giảng một trong các đoạn thơ sau:
Trước muôn trùng song bể
Em nghĩ về anh em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào song lên
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau.
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
Làm sao được tan ra
Làm trăm con song nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Đề 2: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình
yêu qua hình tượng này?
Đề 3: Mối quan hệ giữa hình tượng “sóng” và “em” trong Sóng.
Đề 4: Đặc điểm tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong Sóng.
Đề 5: Bài thơ “Sóng” gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về tình
yêu?
Đề 6: So sánh bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) và “Biển” (Xuân Diệu)
Biển (Xuân Diệu)
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Anh không xứng là biển xanh
Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng
Bờ cát dài phẳng lặng
Soi ánh nắng pha lê
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
Đã hôn rồi hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt
Cũng có khi ào ạt
Như nghiến nát bờ em
Là lúc triều yêu mến
Ngập bến của ngày đêm
Anh không xứng là biển xanh
Nhưng cũng xin làm bể biếc
Để hát mãi bên ghềnh
Một tình chung không hết
Để những khi bọt tung trắng xóa
Và gió về bay tỏa nơi nơi
Như hôn mãi ngàn năm không thỏa
Bởi yêu bờ lắm lắm, em ơi!
Gợi ý giải đề:
Đề 1:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: cái hay trong nội dung và hình thức nghệ thuật của
một đoạn thơ.
- Hình thức: bình giảng.
+ Hướng dẫn:
Ở đề bài này, các em có thể dựa vào phần Kiến thức cơ bản để
phân tích, bình giá những đặc sắc nghệ thuật hay nội dung mà mình tâm
đắc.
Cấu trúc một bài bình giảng như sau:
- Khái quát:
• Vị trí bài thơ
• Khái quát giá trị đoạn thơ.
- Bình giảng
• Nhan đề, cấu tứ.
• Giảng, bình.
Đề 2:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: hình tượng sóng > vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong
tình yêu.
- Hình thức: phân tích cụ thể.
+ Hướng dẫn:
- Phân tích hình tượng sóng:
Phân tích dựa trên phần kiến thức cơ bản.
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
- Mối quan hệ giữa “sóng” và “em”
- Vẻ đẹp tâm hồn phụ nữ trong tình yêu:
• Băn khoăn và trăn trở > tự nhận thức, tự lí giải cảm xúc yêu
đương > vẻ đẹp của trí tuệ, sự chủ động.
• Nỗi nhớ da diết.
• Lòng thuỷ chung.
• Dự cảm, lo âu, phấp phỏng.
• Ước nguyện hiến dâng và khát vọng bất tử.
- Nét đặc sắc về nghệ thuật:
• Sự liên tưởng hợp lí, tự nhiên giữa đặc điểm của sóng và đặc
điểm của người con gái đang yêu. Sự liên tưởng này tạo nên cặp hình
tượng sóng đôi, bổ sung, đắp đổi cho nhau
• Câu thơ năm chữ: với những câu ngắn, đều nhau > gợi hình
dung những con sóng tự nhiên miên man vô hồi vô hạn, đồng thời là những
con sóng lòng dạt dào trăn trở.
• Nhịp các câu thơ: đa dạng, mô phỏng cái biến hoá của nhịp
sóng, nhịp cảm xúc: 2/3 (dữ dội và dịu êm - Ồn ào và lặng lẽ). 1/2/2 (sông
không hiểu nỗi mình - sóng tìm ra tận bể), 3/1/1 (Em nghĩ về anh, em), 3/2
(Em nghĩ về biển lớn - từ nơi nào sóng lên),v.v..
• Các cặp câu đối xứng: xuất hiện liên tiếp, câu sau bồi câu trước,
tựa như những đợt sóng xô bờ.
• Tính nữ trong cái nhìn và cách diễn đạt hình tượng sóng: dịu
dàng đằm thắm nhưng cũng thật dữ dội.( em cũng không biết nữa, ôi…)
Đề 3 và đề 4:
+ Là 2 phần nhỏ của đề 2, nhưng phân tích ở mức độ sâu sắc và
cụ thể hơn
+Đề3: Phân tích mối quan hệ giữa sóng và em:
- Nhận xét khái quát: từ nhan đề và cấu tứ của bài thơ > mối quan
hệ song hành và chuyển hoá của hai hình tượng > thống nhất trong một
chủ thể trữ tình (tác giả)
- Phân tích: hành trình của “sóng” và “em” trong bài thơ (ý trọng
tâm)
Dựa vào kiến thức cơ bản để phân tích theo chiều dọc bài thơ, tuy
nhiên cần đặc biệt chú ý sự chuyển hoá của hai hình tượng.
- Hai hình tượng chuyển hoá cho nhau làm nỏi bật vẻ đẹp tâm hồn
người phụ nữ trong tình yêu (phân tích tổng hợp- khái quát)
+ Đề 4: Đặc điểm tâm hồn người phụ nữ đang yêu
- Hình ảnh người phụ nữ đang yêu được biểu đạt bằng hai hình
tượng song hành và chuyển hoá: sóng và em> phân tích hình tượng sóng
và em sẽ thấy được vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- Phân tích hình tượng “sóng” và “em” để thấy vẻ đẹp tâm hồn
người phụ nữ đang yêu.
- Nhận xét, bình giá.
Đề 5:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: Quan niệm về tình yêu > vấn đề xã hội khơi gợi từ
một bài thơ
- Hình thức: nghị luận.
+ Hướng dẫn:
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Đây là đề nghị luận mở. Hs có thể xây dựng luận điểm dựa vào bài
thơ hay tự hình thành luận điểm.
Đề 6:
+ Phân tích đề:
- Nội dung: nội dung và nghệ thuật hai bài thơ “Sóng” và “Biển”
qua cái nhìn so sánh.
- Hình thức: so sánh, phân tích (điểm giống và điểm khác)
+ Hướng dẫn:
- Khái quát:
• Vị trí VHS của Xuân Quỳnh và Xuân Diệu:
o Đều là những nhà thơ tình nổi tiếng của Việt Nam, có những bài
thơ tình đằm thắm và chân thành.
o Nếu Xuân Diệu là “ông hoàng” thì Xuân Quỳnh là “nữ hoàng”
của thơ tình Việt Nam bởi khí chất thơ ca khác nhau. Tuy nhiên, cả hai
cùng đi về một khát vọng yêu đương mãnh liệt, tạo nên những khúc tình
ca bất hủ trong văn học.
• Vị trí văn học sử của “Sóng” và “Biển”
o Là những tình ca bất hủ trong sự nghiệp sáng tác của hai nhà
thơ nói riêng của thơ tình Việt Nam nói chung.
o Tiêu biểu cho phong cách thơ tình cũng như bản chất tâm hồn
của mỗi nhà thơ.
- So sánh:
• Giống nhau:
Thể thơ: tự do> gợi hình thể, nhịp vỗ của từng con sóng tự nhiên
và con sóng lòng dạt dào
Hình tượng: sóng, biển
Quen thuộc: gợi nhớ đến những biểu tượng tình yêu trong ca dao.
Đều là những hình tượng động: biến đổi, phong phú ở nhiều trạng
thái > vừa diễn tả những cung bậc cảm xúc của tình yêu vừa phù hợp với
việc diễn tả tâm thế và tư thế chủ động chiếm lĩnh tình yêu của người con
trai và người con gái.
Mượn hiện tượng tự nhiên để bất tử hoá cảm xúc, trường cửu hoá
tình yêu và khát vọng yêu thương.
Khác:
Khác nhau trong vẻ đẹp tình yêu: đều là khao khát mãnh liệt
nhưng Sóng mang vẻ đẹp tình yêu con gái còn Biển mang vẻ đẹp tình yêu
con trai.
Sóng: băn khoăn, thuỷ chung, lo âu, phấp phỏng, hi sinh, dâng
hiến > chiều sâu là nỗi nhớ.
Biển: ào ạt, dữ dội, có khi chiếm đoạt > linh hồn của tình yêu là
nụ hôn mang màu sắc nhục cảm.
- Cơ sở của sự giống và khác nhau:
Giống:
Bản chất con người nhà thơ: đều khao khát yêu thương từ nhỏ >
viết về tình yêu chủ động và đầy khao khát.
Đều tiếp được uống ngụm suối nguồn văn hoá dân gian > ảnh
hưởng khi xây dựng hình tượng
Khác nhau:
Bản chất tình yêu của người con gái và người con trai
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Phong cách nghệ thuật.
Trình bày những nét chính về tác giả Xuân Quỳnh.
- Xuân Quỳnh (1942- 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh. Quê
ở tỉnh Hà Tây. Xuất thân trong một gia đình công chức. Xuân Quỳnh từng
là diễn viên múa sau chuyển sang sáng tác vh.
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn
phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm
và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
- Tác phẩm chính: Tơ tằm - Chồi biếc (in chung 1963), Hoa dọc chiến hào
(1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa cỏ may (1989),… Năm 2001, XQ
được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ “Sóng”.
“Sóng” là hình tượng đẹp của thiên nhiên. Các thi nhân thường mượn hình
tượng sóng để biểu đạt những sắc thái tình cảm của mình: buồn mênh
mang, vui bất tận, hay tình yêu ào ạt của con người… Sóng là hình tượng
trung tâm của bài thơ gắn liền với sức sống và vẻ đẹp của tâm hồn nhà
thơ, vừa là biểu tượng cho tình yêu nồng ấm, dào dạt, tha thiết, bền bĩ và
vĩnh hằng.
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Sóng” – XQ và cho
biết ý nghĩa văn bản
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng
biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó XQ mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây
là một bài thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong
cách thơ Xuân Quỳnh.
Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên
qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt
son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
Nêu nội dung và nghệ thuật cơ bản của bài thơ
“Sóng”.
- Nội dung: Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất
cả những sắc thái, cung bậc (nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở) và cả khát
vọng vĩnh cửu hóa tình yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành,
khát khao hạnh phúc.
- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên
âm hưởng của những con sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất
phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm
phức tạp của tâm hồn. Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen
giữa hình tượng sóng-bờ, anh-em cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho
bài thơ.
Nêu ý nghĩa biểu tượng của h/tượng sóng và mối quan
hệ giữa hai hình tượng “sóng” và “em” trong bài thơ “Sóng”
của Xuân Quỳnh.
- Tựa đề bài thơ là “Sóng”. Đây cũng chính là hình tượng trung tâm của
bài thơ. Xuân Quỳnh đã nối tiếp
truyền thống trong thơ ca là lấy sóng để hình dung tình yêu, đem sóng
nước so sánh với sóng tình: “Sóng tình dường đã xiêu xiêu/ Xem trong âu
yếm có chiều lả lơi” (Nguyễn Du). Dù tiếp nối truyền thống văn học nhưng
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
“sóng” của Xuân Quỳnh vẫn có những nét độc đáo riêng. Có thể nói, cả
bài thơ là những con sóng tâm tình của một người phụ nữ được khơi dậy
khi đứng trước biển cả, đối diện với những con sóng muôn trùng. Tác giả
nói với mình, nói với người về tình yêu trẻ trung nồng nhiệt gắn với khát
vọng hạnh phúc muôn thuở của con người.
- Trong bài thơ còn có một hình tượng trữ tình nữa, đó là “em” (“em” cũng
là “sóng” mà “sóng” cũng là “em”). “Sóng” là một hình tượng ẩn dụ, là sự
hóa thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Sóng” và “em” vừa hòa nhập
làm một, lại vừa phân đôi ra để soi chiếu vào nhau. Tâm hồn của người
phụ nữ đang yêu soi vào sóng để thấy rõ lòng mình, nhờ sóng biểu hiện
những trạng thái của lòng mình. Với hình tượng “sóng”, Xuân Quỳnh đã
tìm đuợc một cách thể hiện xác đáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu. Cấu trúc song hành này tạo thành chiều sâu nhận thức và
nét độc đáo riêng cho bài thơ.
Một số đề bài tham khảo về bài thơ “ Sóng”
Đề 1: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của
Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này?
“Sóng” được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”, xuất bản năm 1968 của nữ
nhà thơ tình nổi tiếng Xuân Quỳnh. Bài thơ nói về tâm trạng, tình yêu
mãnh liệt của người con gái khi yêu. Hãy đến với bài thơ bằng nhạc điệu,
bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị sóng khuấy động, đang rung lên
đồng điệu đồng nhịp với sóng biển. Rạo rực đến xôn xao, khát khao đến
khắc khoải, có một hình tượng sóng được vẽ lên bằng âm điệu, một âm
điệu dập dồn, chìm nổi, miên man như hơi thở chạy suốt cả bài.
Sắc điệu trữ tình của bài thơ được gợi lên từ hình tượng sóng. Cả bài thơ là
những con sóng tâm tình xôn xao trong lòng người con gái đang yêu khi
đứng trước biển ngắm nhìn những con sóng vô hồi, bất tận. Sóng là một
hình tượng ẩn dụ, đó là sự hóa thân của cái tôi trữ tình của nữ sĩ, lúc thì
hòa nhập, lúc sự phân thân của “em” - người con gái đang yêu một cách
say đắm. Sóng đã khơi gợi một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, sôi nổi.
Thông qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã có một cách nói rất hay để
diễn tả tâm trạng của người con gái.
Thật tự nhiên và thơ mộng, con sóng nhớ bờ nên ngày đêm sóng vỗ, sóng
thao thức với thời gian và đại dương. Cũng giống như bên đợi thuyền,
thuyền nhớ bến, lúc nào lòng người con gái cũng bồi hồi nhớ thương:
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
“Còn thức” tức là lúc nào em cũng nhìn thấy rõ hình bóng anh, ánh mắt
anh ... Một tình yêu cuồng nhiệt, say mê. Con sóng khao khát được đến bờ
để được vỗ về, ve vuốt:
“Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi”
(Xuân Diệu)
Cũng như “em” muốn được gần bên anh, được hòa nhịp vào trong tình yêu
với anh. Tình yêu của người con gái thật mãnh liệt, nồng nàn. Sóng xa vời
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
cách trở vẫn tìm được tới bờ, cũng như anh và em sẽ vượt qua mọi khó
khăn để đến với nhau, để sống trong hạnh phúc trọn vẹn của lứa đôi.
“Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng nhỏ
Con nào cũng tới bờ
Dù muôn vời cách trở”
Người con gái đã bày tỏ lòng mình một cách chân thành, say đắm, thắm
thiết. Chân thật và thủy chung là đặc tính của tình yêu:
“Dẫu xuôi về phương Bắc...
Hướng về anh một phương”.
Sóng đã bày tỏ nỗi lòng của người con gái, khát vọng được sống hết mình
trong một tình yêu đẹp, sắt son thủy chung. Người ta thường nói xuôi vào
Nam, ngược ra Bắc; nhưng ở đây, trong nỗi nhớ chất đầy nhà thơ lại dùng
ngược lại. Từ đó nhà thơ đã nói đến nỗi nhớ bất chấp vạn vật, khoảng
cách, tình yêu là sự gặp gỡ giữa hai tâm hồn không có giới hạn.
Cuối cùng sóng đã nói hộ nhà thơ nỗi khát vọng được sống trọn vẹn trong
tình yêu. Tình yêu lứa đôi đẹp đẽ, nồng nàn như trăm ngàn con sóng nhỏ
giữa đại dương mênh mông, muốn được hoà nhịp vào biển lớn của tình
yêu cộng đồng:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
Cả bài thơ, nếu kể đến nhan đề, thì tác giả đã mười một lần nhắc đến từ
“sóng”. Sóng vỗ như tâm tình xôn xao. Sóng cho ta nhiều ấn tượng về âm
điệu của sóng, cũng như giọng điệu tâm tình, nhịp điệu của bài thơ. Thơ
hồn nhiên, liền mạch về cảm xúc, trong sáng trong cách diễn đạt của tác
giả. Sóng vỗ trên đại dương mênh mông cũng chính là sóng vỗ trong lòng
người con gái.
Từ hình tượng “sóng” Xuân Quỳnh cho ta thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu. Với tình yêu chân thành, thắm thiết, người phụ nữ
muốn sống hết mình, sống trọn vẹn trong tình yêu đẹp. Yêu là nhớ ngày
mong đêm, người phụ nữ khát khao được hòa nhập gần gũi trong tình yêu
ấy. Họ yêu thật nồng nàn, say đắm, thủy chung.
Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến
của nhân dân miền Nam ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào
ào ra trận “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, khi sân ga, bến nước, gốc đa,
sân trường diễn ra những cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên có đặt bài thơ vào
trong hoàn cảnh ấy ta mới càng thấy rõ nỗi khát khao của người con gái
trong tình yêu.
“Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được”
Đọc xong bài thơ Sóng ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ
Việt Nam, những con người luôn thủy chung, luôn sống hết mình vì một
tình yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi,
bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước nhà.
Đề 2:Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ khá nổi tiếng, xuất
hiện trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
Xuân Quỳnh có một giọng thơ rất duyên, vừa đằm thắm, vừa dịu
dàng như chính tính cách của chị. Sinh thời Xuân Quỳnh đã có một số bài
thơ tình xuất sắc như: Thơ tình cuối mùa thu, Tự hát, Thuyền và biển... Bài
Sóng cũng nằm trong số những bài thơ tình nổi tiếng ấy.
Đề tài tình yêu luôn thu hút nhiều thi nhân. Tất cả là để tìm câu
trả lời cho tình yêu là gì và tình yêu bắt đầu từ đâu. Với Xuân Diệu: Làm
sao định nghĩa được Tình yêu... Xuân Quỳnh đến với thơ tình là để bày tỏ
niềm khao khát về một tình yêu lý tưởng, lại vừa hướng tới một hạnh phúc
đời thường giản dị và thiết thực. Hình tượng “sóng” trong bài thơ đã thể
hiện thật sinh động và hấp dẫn tâm trạng của người con gái đang yêu, bộc
lộ vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
2. Phân tích hình tượng sóng để cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ
nữ trong tình yêu:
a. Hình tượng “sóng” và “em”:
Những khổ thơ đầu tiên nhân vật trữ tình đang đối diện với sóng, cảm
nhận về sóng, tìm thấy mối liên hệ giữa sóng và khát vọng tình yêu.
- Hình tượng sóng ở khổ thơ đầu mang ý nghĩa tượng trưng cho tính khí và
bản lĩnh của người phụ nữ. Con sóng là hiện thân của các đối cực dữ dội dịu êm - ồn ào - lặng lẽ. Con sóng trung thực và thẳng thắn: khi sóng
không hiểu nổi mình thì con sóng tìm đến biển, đến chân trời thoáng rộng,
tự do.
- Con sóng cũng tượng trưng cho khát vọng tình yêu nuôn đời của tuổi trẻ.
Con sóng ngàn đời nay vẫn thế, cứ đập vỗ vô hồi vô hạn. Tình yêu cũng
vậy, luôn đồng nghĩa với tuổi trẻ. Tất cả chúng tồn tại vĩnh hằng trên mặt
đất này.
- Đứng trước sóng biển trùng trùng lớp lớp - nhân vật trữ tình (em) cảm
nhận về nguồn gốc bí ẩn của tình yêu với hai câu hỏi: Sóng bắt đầu từ gió
- gió bắt đầu từ đâu? khi nào ta yêu nhau? không ai có thể trả lời cặn kẽ
được câu hỏi này.
Đó chính là nỗi bí ẩn của tình yêu và cũng vì càng bí ẩn nên càng say
đắm, hấp dẫn hơn.
- Khi con người đối diện trước thiên nhiên rộng lớn như biển khơi rất dễ
sinh ra cảm giác nhỏ nhoi, bất lực, thậm chí rơi vào cảm giác hư vô.
Nhưng với tâm hồn nữ tính mang khát vọng tình yêu mãnh liệt thì Xuân
Quỳnh hướng tất cả vào tình yêu trần thế.
b. Hình tượng “sóng” và “em” bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ:
- Sóng tượng trưng cho nỗi nhớ của người phụ nữ khi yêu, nhớ mọi nơi
(không gian) lòng sâu, mặt nước, nhớ mọi lúc (thời gian) “Ngày đêm
không ngủ được”, cũng như thế em nhớ anh đến nỗi “cả trong mơ còn
thức”. Nghe qua có vẻ mơ hồ, vô lý. Nhưng không, em lúc nào cũng nhớ
đến anh, trong mơ, khi thức, khi ngủ, khi tỉnh, khi mơ. Nhớ chính là biểu
hiện của tình yêu, khi hết nhớ, cũng là lúc tình yêu chấm dứt.
- Nhà thơ tiếp tục một cách nói rất lạ: “Dẫu xuôi về phương bắc - Dẫu
ngược về phương nam”. Đây là cách nói ngược với cách nói thông thường
(ngược bắc xuôi nam). Nhà thơ cố ý lạ hóa ngôn từ để gây ấn tượng. Sự
tinh tế nằm ngay trong cái nghịch lí của tình yêu.
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Hơn nữa, đối với em, đâu chỉ có hai phương bắc và nam, mà còn có thêm
một phương anh nữa, phương này là phương của tình yêu đôi lứa, là không
gian của tương tư.
- Cũng như Sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ,
“Em” ở đây, trên hành trình đi tìm hạnh phúc, cho dù gặp lắm chông gai,
trắc trở, nhưng tin tưởng rồi “Em” cũng sẽ tới đến bến bờ hạnh phúc.
- Cuộc đời tuy dài rộng, biển tuy vô tận bao la, nhưng tình yêu vẫn được
cảm nhận thật cụ thể trong từng ngày tháng. Sống trong tình yêu con
người không bao giờ cảm thấy hư vô mà cuộc đời luôn mới mẻ, đầy ý
nghĩa.
- Cũng như sóng giữa biển lớn tình yêu. Em cũng muốn có được một tình
yêu lớn lao, bất tử. “Em” nhân vật trữ tình ở đây bỗng vụt lớn để sánh
ngang với biển cả. Quả là một nỗi khao khát lớn lao và cảm động.
Quả thật, hình tượng sóng của bài thơ đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu vừa tha thiết say đắm, vừa duyên dáng, nồng nàn
mà vô cùng trong sáng cao đẹp của tình yêu đôi lứa muôn đời.
c. Nét đặc sắc về nghệ thuật:
- Sự liên tưởng hợp lí, tự nhiên giữa đặc điểm của sóng và đặc điểm của
người con gái đang yêu. Sự liên tưởng này tạo nên hai hình tượng song
song, nhưng hai mà một.
- Câu thơ năm chữ với những câu ngắn, đều nhau, tạo nên một ý niệm về
hình thể của các con sóng, như con sóng dâng trào nhưng có khi chậm rãi
nhẹ nhàng như lúc sóng êm biển lặng.
- Nhịp điệu của các câu thơ thật đa dạng, mô phỏng cái đa dạng của nhịp
sóng : 2/3 (dữ dội và dịu êm - Ồn ào và lặng lẽ). 1/2/2 (sông không hiểu
nỗi mình - sóng tìm ra tận bể), 3/1/1 (Em nghĩ về anh, em), 3/2 (Em nghĩ
về biển lớn - từ nơi nào sóng lên),v.v...
- Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau thừa tiếp câu trước, tựa
như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng dào dạt.
- Âm điệu của bài thơ với nhiều sắc điệu đa dạng, phong phú, tạo nên vẻ
tự nhiên cho bài thơ.
- Ngoài ra còn phải kể đến tính chất nữ tính trong cách diễn đạt của Xuân
Quỳnh, trong cách nhìn sóng của chị: thật dịu dàng đằm thắm nhưng cũng
thật dữ dội.
3. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa
thân, phân thân của cái “tôi” trữ tình của nhà thơ. Cùng với hình tượng
“Sóng”, không thể không xem xét nó trong mối tương quan với “Em”.
- Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng
của bài thơ. Đó là nhịp của những con sóng trên biển cả liên tiếp, triền
miên, vô hồi, vô hạn. Đó là âm điệu của một nỗi lòng đang tràn ngập,
đang khát khao tình yêu vô hạn, đang rung lên đồng điệu, hòa nhập với
sóng biển.
- Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động
nhiều trạng thái, tâm trạng với những cung bậc tình cảm khác nhau trong
trái tim của người phụ nữ đang rạo rực khao khát yêu đương. Mỗi trạng
thái tâm hồn cụ thể của người con gái đang yêu đều có thể tìm thấy sự
tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của sóng.
Qua bài thơ Sóng, ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ
nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh bạo, chủ động bày tỏ những
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng
mình. Người phụ nữ ấy thủy chung, nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu
nữa. Nếu “sóng không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật
hẹp đó để “tìm ra tận bể”, đến cái cao rộng, bao dung..Đó là những nét
mới mẻ “ hiện đại” trong tình yêu.
Tâm hồn người phụ nữ đó khao khát, không yên lặng. “Vì tình yêu muôn
thuở - có bao giờ đứng yên” (Thuyền và Biển). Nhưng đó cũng là một tâm
hồn thật trong sáng, thủy chung vô hạn. Quan niệm tình yêu như vậy rất
gần gũi với mọi người và có gốc rễ trong tâm thức dân tộc.
Đề 3:Khao khát yêu đương trong bài thơ "Sóng" của Xuân
Quỳnh
I . ĐẶT VẤN ĐỀ .
Xuân Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thường . Thơ bà là
tiếng lòng của một tâm hồn luôn luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình
với cuộc sống hàng ngày, trân trọng, nâng niu và chăm chút cho hạnh
phúc đời thường . Trong các nhà thơ nữ Việt Nạm, Xuân Quỳnh xứng đáng
được gọi là nhà thơ của tình yêu . Bà viết nhiều , viết hay về tình yêu
nhưng có lẽ Sóng là bài thơ đặc sắc hơn cả. Bởi nó nói lên được một tâm
hồn khao khát yêu đương, một tình yêu vừa hồn nhiên chân thật, vừa
mãnh liệt, sôi nổi của một trái tim phụ nữ .
II . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .
Tình yêu là đề tài muôn thuở của thi ca . Nhiều nhà thơ nổi tiếng
đã viết về tình yêu với tất cả sự nồng nhiệt của một trái tim tuổi trẻ . Ta
bắt gặp một Xuân Diệu nồng nàn, đắm say và khát khao dâng hiến cho
tình yêu, một Nguyễn Bính mơ màng tìm về tình yêu đồng nội, một Anh
Thơ tha thiết nhưng thẹn thùng cái duyên con gái… nhưng chỉ đến Xuân
Quỳnh, cái khát vọng rất đỗi đời thường của con người đó mới được bộc
bạch , mà bộc bạch một cách chân thành như chính cuộc đời nhà thơ vậy :
một thứ tình yêu vừa phong phú, phức tạp, vừa thiết tha sôi nổi của một
trái tim phụ nữ đang rạo rực, đang khao khát yêu đương .
Sóng trong tác phẩm cùng tên của nhà thơ mang hình ảnh ẩn dụ . Nó là sự
hóa thân của cái tôi trữ tình đầy mơ mộng của thi nhân . Sóng và em tuy
hai mà một, có lúc phân đôi để soi chiếu vào nhau làm nổi bật sự tương
đồng, có lúc lại hòa nhập để tạo nên âm vang cộng hưởng . Và có thể nói
qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã bày tỏ một tình yêu dạt dào, mênh
mông và một khát vọng vĩnh hằng về tình yêu đôi lứa .
Mở đầu bài thơ là trạng thái tâm lý đặc biệt của một tâm hồn
đang khao khát yêu đương, đang tìm đến một tình yêu rộng lớn hơn. Xuân
Quỳnh diễn tả thật cụ thể cái trạng thái khác thường, vừa phong phú vừa
phức tạp trong một trái tim cồn cào khao khát tình yêu. Tính khí của người
con gái đang yêu, cũng như sóng vậy thôi, vốn mang trong nó nhiều trạng
thái đối cực: “Dữ dội và dịu êm, Ồn ào và lặng lẽ” … Và cũng như sóng,
trái tim người con gái đang yêu không chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp,
luôn vươn tới cái lớn lao để có thể đồng cảm, đồng điệu với mình “Sông
không hiểu nổi mình, Sóng tìm ra tận bể” . Có thể thấy, ngay trong khổ
thơ đầu tiên này một nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu. Người con
gái khao khát yêu đương nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa . Nếu
“Sông không hiểu nổi mình” thì sóng sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
“Tìm ra tận bể”, đến với cái cao rộng, bao dung. Thật là minh bạch và
cũng thật là quyết liệt !
Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim con người,
trong quan niệm của Xuân Quỳnh, là khát vọng muôn đời của nhân loại
mà mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ . Nó cũng như sóng, mãi mãi trường tồn ,
vĩnh hằng với thời gian. Từ ngàn xưa, con người đã đến với tình yêu và mãi
mãi cứ đến với tình yêu . Với con người, tình yêu bao giờ cũng là một khát
vọng bồi hồi:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày nay vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Khi tình yêu đến, như một tâm lý tự nhiên và thường tình, người
ta luôn có nhu cầu tự tìm hiểu và phân tích . Nhưng tình yêu là một hiện
tượng tâm lý khác thường, đầy bí ẩn, không thể giải quyết được bằng lý lẽ
thông thường, làm sao có thể giải đáp được câu hỏi về khởi nguồn của tình
yêu, về thời điểm bắt đầu của một tình yêu. Cái điều mà trước đó đã từng
là Xuân Diêu băn khoăn “Làm sao cặt được nghĩa tình yêu? ” thì nay một
lần nữa Xuân Quỳnh bộc bạch một cách hồn nhiên, thật dễ thương . Tình
yêu cũng như sóng biển, như gió trời vậy thôi, làm sao có thể hiểu hết
được. Nó cũng tự nhiên, hồn nhiên như thiên nhiên , và cũng khó hiểu,
nhiều bất ngờ như tự nhiên vậy :
“Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đàu từ đâu
Em cũng không biết nưa
Khi nào ta yêu nhau”
Tình yêu thường cũng gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách. Nỗi nhớ
của một trái tim đang yêu được Xuân Quỳnh diễn tả thật mãnh liệt . Một
nỗi nhớ thường trực cả khi thức, cả khi ngủ, bao trùm lên cả không gian .
Một nỗi nhớ còn cào, da diết, không thể nào yên, không thể nào nguôi . Nó
cuồn cuộn, dào dạt như những đợt sóng biển triền miên, vô hồi, vô hạn .
Nhịp thơ trong suốt bài thơ này là nhịp sóng, nhưng rõ nhất, dào dạt, hăm
hở, náo nức nhất , mãnh liệt nhất là ở đoan thơ này :
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được”
Và, như trên đã nói, vẫn là hình tượng song hành của sóng và em
bổ sung đắp đổi cho nhau nhằm diễn tả sâu sắc hơn, ám ảnh hơn tình yêu
và nỗi nhớ cùng với lòng thủy chung vô hạn của một trái tim đang rạo rực
yêu thương . Nỗi nhớ được diễn tả qua hình tượng con sóng nhớ bờ “ Ngày
đêm không ngủ được” vẫn chưa đủ, chưa thỏa, lại được thể hiện một lần
nữa qua nỗi nhớ của nhà thơ : “ Lòng em nhớ đến anh, Cả trong mơ còn
thức”. Nỗi nhớ tràn đầy lòng yêu của thi sĩ. Nỗi nhớ thường trực trong mọi
không gian và thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi trong
ý thức, xâm nhập vào cả trong giấc mơ. Những đòi hỏi, khao khát yêu
đương của người con gái được bộc lộ thật mãnh liệt nhưng cũng thật giản
dị : sóng chỉ khao khát tới bờ cũng như em khao khát có anh ! Tình yêu
của người con gái ở đây vừa thiết tha, mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị,
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
vừa thủy chung duy nhất. Qua hình tượng sóng và em . Xuân Quỳnh đã
nói lên thật chân thành, táo bạo , không hề giấu giếm cái khát vọng tình
yêu sôi nổi, mãnh liệt của mình, một phụ nữ, một điều hiếm thấy trong
văn học Việt Nam .
Xuân Quỳnh viết bài thơ Sóng năm 1967, khi mà nhà thơ đã từng
nếm trải sự đổ vỡ trong tình yêu. Song, người phụ nữ hồn hiên tha thiết
yêu đời này vẫn còn ấp ủ biết bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào
hạnh phúc trong trương lai. Vừa tự động viên, an ủi mình, tác giả vừa tin
vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn như con sóng nhất định sẽ “tới
bờ”, “dù muôn vời cách trở”. Tương lai hạnh phúc như đang còn ở phía
trước . Và vì thế, ý thức về thời gian chưa làm nhà thơ lo âu mà chỉ làm
tăng thêm niềm tin tưởng:
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa”
Xuân Quỳnh vừa thổ lộ trực tiếp, vừa mượn hình tượng sóng để
nói và suy nghĩ về tình yêu. Những ý nghĩ này có vẻ tự do, tản mạn, nhưng
từ trong chiều sâu của thi tứ vẫn còn sự vận động nhất quán . Đó là cuộc
hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình
yêu bao la, rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình
yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ .”
Người con gái mong muốn hòa mình vào bể đời rộng lớn , bứt
mình ra khỏi những lo toan tính toán , để ngập chìm trong bể lớn tình yêu .
Phải có mọt tình yêu như thế nào thì mới có được một mong muốn cao cả
đến chừng ấy . Khát vọng tình yêu cũng là khát vọng sống mãnh liệt đủ
đầy . Cuộc đời còn tình yêu thì cuộc đời còn tươi đẹp và đáng sống và
sống trong tình yêu là một điều hạnh phúc . Xuân Quỳnh mong ước được
sống mãi trong tình yêu, bất tử với tình yêu .
III . KẾT THÚC VẤN ĐỀ .
Sóng là một bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong
cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên
dáng, vừa mãnh liệt, sôi nổi, vừa hồn nhiên, trong sáng, vừa ý nhị sâu xa.
Sau này khi đã nếm trải nhiều cay đắng trong tình yêu, giọng thơ Xuân
Quỳnh không còn phơi phới bốc men say nữa, nhưng cái khát vọng tình
yêu vẫn tồn tại mãi mãi trong trái tim tràn ngập yêu thương của nhà thơ .
Đề bài: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ
nữ trong tình yêu thể hiện qua bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh.
Gợi ý:
Tìm hiểu đề
(?) Nội dung vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
(?) Kiểu bài và thao tác lập luận:
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
- Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ (về khía cạnh giá trị trong bài).
- Thao tác lập luận chính: Cảm nhận (phân tích, chứng minh, bình luận);
Thao tác lập luận hỗ trợ: Giải thích, so sánh.
(?) Phạm vi tư liệu và dẫn chứng:
Bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh).
Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu luận đề: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu thể hiện
qua bài thơ.
b. Thân bài:
- Giới thiệu hình tượng sóng.
- Cảm nhận về bài thơ để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu (hệ thống luận điểm, dẫn chứng thơ và phân tích để làm rõ
từng luận điểm).
- Bàn luận chung về vấn đề nghị luận.
c. Kết bài:
- Đánh giá chung về giá trị của bài thơ Sóng.
- Khẳng định giá trị nhân văn của bài thơ, cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn
người phụ nữ trong tình yêu.
Dàn ý chi tiết
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ
nữ tiêu biểu nhất thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói đầy
cảm xúc, có sắc thái rất riêng, đậm chất nữ tính của một tâm hồn phụ nữ
rất thông minh, sắc sảo, giàu yêu thương. Sóng được sáng tác năm 1967,
là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh.
- Giới thiệu về luận đề: Bài thơ Sóng là tiếng lòng chân thành, bộc lộ vẻ
đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
b. Thân bài
- Giới thiệu hình tượng sóng: là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh.
Sóng là sự ẩn thân, hóa thân của nhân vật trữ tình “em”. Qua hình tượng
sóng, Xuân Quỳnh diễn tả cụ thể, sinh động những trạng thái, cung bậc
tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: nhân hậu, khao khát
yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao.
- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu:
+ Thể hiện tiếng nói của trái tim tuổi trẻ mang khát vọng tình yêu muôn
thuở (Ôi con sóng ngày xưa/ Và ngày sau vẫn thế/ Nỗi khát vọng tình yêu/
Bồi hồi trong ngực trẻ).
+ Khao khát khám phá sự bí ẩn của qui luật tình yêu nhưng không tìm
thấy câu trả lời (Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau).
+ Bộc lộ một tình yêu sôi nổi, đắm say, nồng nàn, mãnh liệt, một nỗi nhớ
cồn cào, da diết, chiếm lĩnh cả thời gian và không gian (Con sóng dưới
lòng sâu/Con sóng trên mặt nước ... Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ
còn thức… ).
+ Luôn hướng tới một tình yêu thủy chung, son sắt (Nơi nào em cũng nghĩ/
Hướng về anh - một phương).
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
+ Ước vọng có một tình yêu vĩnh hằng, bất tử để làm đẹp cho cuộc đời
(Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/
Để ngàn năm còn vỗ).
- Đặc sắc nghệ thuật: ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình yêu
một cách sinh động, gợi cảm); thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt,
nhịp nhàng gợi âm vang của sóng; ngôn từ giản dị, trong sáng, hình ảnh
thơ giàu sức gợi.
- Bàn luận chung: Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ
nữ trong tình yêu: chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung,
trong sáng, cao thượng. Nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ
Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của
người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
c. Kết bài:
- Đánh giá chung: Sóng là bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh và của thơ ca
Việt Nam hiện đại viết về đề tài tình yêu.
- Khẳng định: Giá trị nhân văn của bài thơ chính là sự khắc họa vẻ đẹp tâm
hồn người phụ nữ trong tình yêu.
Bài viết tham khảo, đạt điểm 10 kì thi đại học năm 2006 ( Nguồn:
vnexpress.net )
“Sóng” được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”, xuất bản năm 1968
của nữ nhà thơ tình nổi tiếng Xuân Quỳnh. Bài thơ nói về tâm trạng, tình
yêu mãnh liệt của người con gái khi yêu. Hãy đến với bài thơ bằng nhạc
điệu, bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị sóng khuấy động, đang rung
lên đồng điệu đồng nhịp với sóng biển. Rạo rực đến xôn xao, khát khao
đến khắc khoải, có một hình tượng sóng được vẽ lên bằng âm điệu, một
âm điệu dập dồn, chìm nổi, miên man như hơi thở chạy suốt cả bài.
Sắc điệu trữ tình của bài thơ được gợi lên từ hình tượng sóng. Cả bài
thơ là những con sóng tâm tình xôn xao trong lòng người con gái đang yêu
khi đứng trước biển ngắm nhìn những con sóng vô hồi, bất tận. Sóng là
một hình tượng ẩn dụ, đó là sự hóa thân của cái tôi trữ tình của nữ sĩ, lúc
thì hòa nhập, lúc sự phân thân của “em” - người con gái đang yêu một
cách say đắm. Sóng đã khơi gợi một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, sôi
nổi. Thông qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã có một cách nói rất hay
để diễn tả tâm trạng của người con gái.
Thật tự nhiên và thơ mộng, con sóng nhớ bờ nên ngày đêm sóng vỗ,
sóng thao thức với thời gian và đại dương. Cũng giống như bên đợi thuyền,
thuyền nhớ bến, lúc nào lòng người con gái cũng bồi hồi nhớ thương:
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
“Còn thức” tức là lúc nào em cũng nhìn thấy rõ hình bóng anh, ánh
mắt anh ... Một tình yêu cuồng nhiệt, say mê. Con sóng khao khát được
đến bờ để được vỗ về, ve vuốt:
“Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi”
(Xuân Diệu)
Cũng như “em” muốn được gần bên anh, được hòa nhịp vào trong
tình yêu với anh. Tình yêu của người con gái thật mãnh liệt, nồng nàn.
Sóng xa vời cách trở vẫn tìm được tới bờ, cũng như anh và em sẽ vượt qua
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
mọi khó khăn để đến với nhau, để sống trong hạnh phúc trọn vẹn của lứa
đôi.
“Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng nhỏ
Con nào cũng tới bờ
Dù muôn vời cách trở”
Người con gái đã bày tỏ lòng mình một cách chân thành, say đắm,
thắm thiết. Chân thật và thủy chung là đặc tính của tình yêu:
“Dẫu xuôi về phương Bắc...
Hướng về anh một phương”.
Sóng đã bày tỏ nỗi lòng của người con gái, khát vọng được sống hết
mình trong một tình yêu đẹp, sắt son thủy chung. Người ta thường nói
xuôi vào Nam, ngược ra Bắc; nhưng ở đây, trong nỗi nhớ chất đầy nhà thơ
lại dùng ngược lại. Từ đó nhà thơ đã nói đến nỗi nhớ bất chấp vạn vật,
khoảng cách, tình yêu là sự gặp gỡ giữa hai tâm hồn không có giới hạn.
Cuối cùng sóng đã nói hộ nhà thơ nỗi khát vọng được sống trọn vẹn
trong tình yêu. Tình yêu lứa đôi đẹp đẽ, nồng nàn như trăm ngàn con sóng
nhỏ giữa đại dương mênh mông, muốn được hoà nhịp vào biển lớn của
tình yêu cộng đồng:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
Cả bài thơ, nếu kể đến nhan đề, thì tác giả đã mười một lần nhắc đến
từ “sóng”. Sóng vỗ như tâm tình xôn xao. Sóng cho ta nhiều ấn tượng về
âm điệu của sóng, cũng như giọng điệu tâm tình, nhịp điệu của bài thơ.
Thơ hồn nhiên, liền mạch về cảm xúc, trong sáng trong cách diễn đạt của
tác giả. Sóng vỗ trên đại dương mênh mông cũng chính là sóng vỗ trong
lòng người con gái.
Từ hình tượng “sóng” Xuân Quỳnh cho ta thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn
người phụ nữ trong tình yêu. Với tình yêu chân thành, thắm thiết, người
phụ nữ muốn sống hết mình, sống trọn vẹn trong tình yêu đẹp. Yêu là nhớ
ngày mong đêm, người phụ nữ khát khao được hòa nhập gần gũi trong
tình yêu ấy. Họ yêu thật nồng nàn, say đắm, thủy chung.
Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng
chiến của nhân dân miền Nam ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai
gái ào ào ra trận “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, khi sân ga, bến nước,
gốc đa, sân trường diễn ra những cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên có đặt bài
thơ vào trong hoàn cảnh ấy ta mới càng thấy rõ nỗi khát khao của người
con gái trong tình yêu.
“Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được”
Đọc xong bài thơ Sóng ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ
nữ Việt Nam, những con người luôn thủy chung, luôn sống hết mình vì một
tình yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi,
bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước nhà.
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Đề 1: Hình tượng Sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân
Quỳnh là lời giãi bày rất chân thực về khát vọng tình yêu của
tác giả. Hãy phân tích và chứng minh vấn đề trên.
Gợi ý
Phân tích hình tượng sóng để làm nổi bật lời giãi bày rất chân thực về
khát vọng tình yêu của tác giả. Cần phân tích được các điểm sau qua hình
tượng sóng:
- Những nét tâm tình ( đối cực ) trong tâm hồn em trước mối tình đầu.
- Tình yêu là khát vọng.
- Tự mình hỏi: khi nào ta yêu nhau.
- Nhớ anh cả trong mơ còn thức.
- Sẵn sàng vượt qua mọi thử thách để được yêu trong hạnh phúc và thủy
chung.
- Nguyện cầu được sống mãi trong một tình yêu đẹp.
Đề 2: Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân
Quỳnh:
Con sóng dưới lòng sâu,
Con sóng trên mặt nước,
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được.
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
Gợi ý
- Cắt làm ba phần để bình giảng: 2 - 2 - 2.
- Ý chủ đạo của đoạn thơ nói về sóng và nỗi nhớ của em.
- Các yếu tố nghệ thuật: cấu trúc song hành ( câu 1, 2 ); từ cảm ôi diễn tả
cảm xúc thiết tha, bồi hồi. Sóng được nhân hóa nhớ bờ, không ngủ được
( câu 3, 4 ).
- Hai câu 5 và 6 cầm làm rõ cấu trúc: Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ
còn thức.
Nghĩa là: lòng em nhớ đến anh cả trong mơ ( và cả trong lúc ) còn thức.
Đó là nỗi nhớ da diết, triền miên, bồi hồi.
Đề 3: Anh ( chị ) hãy phân tích đoạn thơ dưới để làm nổi rõ
sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng sóng trong
sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em.
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
...
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức...
Gợi ý
- Phân tích được đoạn thơ 18 câu trong bài Sóng làm nổi bật cái hay cái
đẹp về ý tưởng ( tình yêu là khát vọng, bâng khuâng nghĩ về mối tình đầu,
nỗi lòng em nhớ anh ), về ngôn ngữ giàu biểu cảm tỏa sáng hồn nhiên, về
vần điệu du dương, thiết tha, về hình tượng sóng và em. Chú ý điệp ngữ.
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
- Từ sự phân tích ấy mà nhấn mạnh sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của
hình tượng sóng trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình.
Đề 4: Sóng là bài thơ tình tiêu biểu của Xuân Quỳnh, thể
hiện một tâm hồn luôn luôn trăn trở, khát khao được yêu
thương gắn bó.
Anh ( chị ) hãy bình giảng những khổ thơ sau đây để làm
sáng tỏ nhận định trên:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
...
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương
Gợi ý
- Cần bình giảng được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ thể hiện một tâm hồn
luôn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương, gắn bó. Ở đây là nỗi nhớ,
sự mong đợi chờ trông, đinh ninh thủy chung của người thiếu nữ đối với
người yêu.
- Sóng được nhân hóa. Các điệp ngữ ( con sóng, dẫu, phương, về,... ) và
biện pháp song hành đối xứng đã làm cho âm điệu bài thơ triền miên, bồi
hồi, niềm mong nhớ đợi chờ nên da diết, khắc khoải.
Đề 5: Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Sóng của Xuân
Quỳnh:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
...
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Gợi ý
- Đây là hai khổ thơ cuối bài Sóng ( 1967 ) của Xuân Quỳnh nói lên niềm
tin và niềm mong ước của thiếu nữ về tình yêu hành phúc vững bền, sắt
son.
- Giọng thơ ngọt ngào tha thiết. Các ẩn dụ: năm tháng, mây, con sóng,
biển lớn tình yêu, phép đối xứng song hành ( câu 1,2 với câu 3,4 ). Cấu
trúc câu thơ: tuy ... vẫn, dẫu ... vẫn; điệp ngữ vẫn. Sự phong phú về vần
thơ. Đó là các yếu tố nghệ thuật cần bình giảng để làm nổi bật cái hay, cái
đẹp của đoạn thơ này.
Đề 6: Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Sóng của Xuân
Quỳnh:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
...
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương.”
( Đề thi đại học, cao đẳng năm 2002 )
Gợi ý
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích.
+ Xuân Quỳnh ( 1942 - 1988 ) là một trong những gương mặt nổi bật của
thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở,
khát khao được yêu thương gắn bó. Bài thơ được in ở tập Hoa dọc chiến
hào ( 1968 ).
+ Đoạn thơ trích nằm ở phần giữa của bài thơ. Có thể xem đó là đoạn tiêu
biểu của tác phẩm. Giống như toàn bài, ở đoạn thơ này, hai hình tượng
sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung
tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đều có thể
tìm thấy sự tương đồng với một đặc điểm nào đó của sóng.
- Bình giảng 6 câu thơ đầu:
+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian lẫn thời gian: lòng sâu - mặt nước, ngày
- đêm.
+ Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả
vào trong giấc mơ, trong tiềm thức ( Cả trong mơ còn thức ).
+ Cách nói có cường điệu nhưng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ
của một tình yêu mãnh liệt ( Ngày đêm không ngủ được ).
+ Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà
thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình ( Lòng em nhớ đến anh ).
- Bình giảng bốn câu thơ tiếp theo:
+ Khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng
về anh một phương.
+ Trong cái nền mênh mông của trời đất, đã có phương bắc, phương nam
thì cũng có phương anh. Đây chính là phương tâm trạng, phương của
người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha.
- Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn thơ:
+ Thể thơ 5 chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp nhàng của
sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ.
+ Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng
nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: con sóng ( 3
lân ), dưới lòng sâu - trên mặt nước, dẫu xuôi - dẫu ngược.
- Kết luận:
+ Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm, sinh động những
trạng thái cảm xúc, những khát khao mãnh liệt của một người phụ nữ
đang yêu.
+ Từ đoạn thơ, có thể nói tới tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong
tình yêu: táo bạo, mạnh mẽ những vẫn giữ được nét truyền thống tốt đẹp (
sự thủy chung, gắn bó ).
Đề 7: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của
Xuân Quỳnh. Anh ( chị ) cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn
người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này .( Đề thi đại
học, cao đẳng năm 2006 )
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
Gợi ý:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Xuân Quỳnh ( 1942 - 1988 ) là một nhà thơ nữ xuất sắc của văn học Việt
Nam hiện đại. Trong thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn
hậu, chân thành, khao khát tình yêu, biết nâng niu hạnh phúc đời thường
bình dị.
+ Sóng in trong tập Hoa dọc chiến hào được sáng tác năm 1967, tiêu biểu
về nhiều mặt cho hồn thơ Xuân Quỳnh.
- Phân tích hình tượng sóng:
+ Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ.
Cùng với hình tượng em ( hai hình tượng này song hành suốt tác phẩm ),
sóng thể hiện những trạng thái, quy luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp
tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà rất hiện đại.
+ Sóng có nhiều đối cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng thái và như
tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất ( phân tích
hai câu đầu với kết cấu đối lập - song hành và với việc đặt các từ dịu êm,
lặng lẽ ở cuối câu tạo điểm nhấn ).
+ Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của tình yêu hướng
về cái vô biên, tuyệt đính, như tâm hồn người phụ nữ không chịu chấp
nhận sự chật hẹp, tù túng ( phân tích hai câu sau của khổ 1 với kiểu nói
nhấn mạnh như không hiểu nổi, tìm ra tận,... ).
+ Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng giống điểm khởi đầu và sự mầu nhiệm,
khó nắm bắt của tình yêu ( phân tích các khổ 3, 4 của bài thơ với điệp từ
nghĩ và sự xuất hiện của nhiều câu hỏi,... ).
+ Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát khao, trăn trở
không yên, như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cào ước
vọng về một tình yêu vững bền, chung thủy
( phân tích các khổ 5, 6,
7, 8 của bài thơ với lối sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp; với hiệu
quả của hình thức đối lập trên - dưới, thức - ngủ, bắc - nam, xuôi ngược,...; với kiểu giãi bày tình cảm bộc trực như Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức ).
+ Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn
đời của con người, trước hết là người phụ nữ ( nhân vật trữ tình ) muốn
dâng hiến cả cuộc đời cho một tình yêu đích thực
( phân tích khổ
cuối của bài thơ với ý nghĩa và cách nói rất táo bạo của một người con gái
hiện đại: Làm sao được tan ra...
- Nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình
tượng sóng:
+ Trước hết, hình tượng sóng cho ta thấy được những nét đẹp truyền
thống của người phụ nữ trong tình yêu: thật đằm thắm, dịu dàng, thật đôn
hậu dễ thương, thật thủy chung.
+ Hình tượng sóng cũng thể hiện được nét đẹp hiện đại của người phụ nữ
trong tình yêu: táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn
hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vững
tin vào sức mạnh của tình yêu.
- Kết luận:
+ Sóng là bài thơ tình thuộc loại hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và
thơ Việt Nam hiện đại nói chung.
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16
+ Riêng việc sử dụng hình tượng sóng làm ẩn dụ thì không mới nhưng
những tâm sự về tình yêu cùng cách khai thác sức chứa của ẩn dụ này lại
có những nét thực sự mới mẻ. Xuân Quỳnh quả đã tìm được một hình
tượng thơ đẹp để giãi bày tình yêu dịu dàng mà mãnh liệt, gần gũi, riêng
tư mà rộng mở, phóng khoáng của người phụ nữ.
Người sưu tầm & tổng hợp: Nguyễn Thị Nguyệt Anh
/>
16