BÀI LÀM
Câu 1. Nếu ông B công chứng di chúc thì có thể công chứng tại cả Hà Nội hoặc
thành phố Hồ Chí Minh đều được.
- Cơ sở pháp lý: Điều 42, 56 Luật công chứng năm 2014; Điều 122. Luật Nhà ở
năm 2014; Điều 167 Luật Đất đai năm 2013.
- Theo đó:
+ Khoản 3, 4 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 quy định:
“3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có nhà ở.”
+ Điểm c, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“c) Văn bản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng
thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
+ Điều 42 Luật công chứng năm 2014 quy định:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di
chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan
1
đến việc thực hiện các quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền liên quan đến
bất động sản”.
- Như vậy:
+ Việc công chứng di chúc về quyền sử dụng đất và nhà ở được thực hiện tại các tổ
chức hành nghề công chứng1. Đất đai cũng như nhà ở là bất động sản - loại tài sản
cần sự quản lý đặc biệt cần gắn với trách nhiệm quản lí của nhà nước nên khi tiến
hành công chứng phải có yêu cầu về địa điểm công chứng. Để bảo đảm tổ chức
công chứng có thể chứng nhận chính xác về đối tượng của hợp đồng, giao dịch sẽ
công chứng (Bất động sản); đảm bảo giao dịch liên quan đến bất động sản minh
bạch, rõ ràng, công khai tránh xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, lừa dối nên mới đặt ra
quy định về địa điểm công chứng.
+ Tuy nhiên, trường hợp công chứng di chúc là trường hợp ngoại lệ của Điều 42.
Ngoài ra, Điều 56 chỉ đặt ra các tiêu chuẩn đối với người yêu cầu công chứng mà
không đặt ra tiêu chuẩn đối với tổ chức hành nghề công chứng như là việc công
chứng hợp đồng thế chấp bất động sản quy đnh tại Điều 54. Bởi đây là loại giao
dịch không làm xác lập, thay đổi, phát sinh, chấm dứt quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ngay khi văn bản công chứng có hiệu lực và
yêu cầu công chứng, đây không phải là cơ sở làm phát sinh quyền và nghĩa vụ liên
quan đến bất động sản. Chủ yếu yêu cầu đặt ra là công chứng về ý chí, sự tự
nguyện, của người để lại di sản, điều kiện để di chúc có hiệu lực, không trái đạo
đức, vi phạm pháp luật nên việc quản lí về bất động sản không bị đặt nặng. Vậy
nên, người lập di chúc có thể công chứng tại bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng
chứ không nhất thiết phải tại trụ sở của các tổ chức hành nghề công chứng trong
địa bàn cấp tỉnh nơi có bất động sản.
- Áp dụng giải quyết tình huống: Đối với di sản thừa kế bao gồm: 01 ngôi nhà tại
thành phố Hà Nội và 01 mảnh vườn tại Thành phố Hồ Chí Minh ông P có thể công
chứng di chúc của mình tại một tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ.
1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2013, Điều 167 Luật Đất đai năm 2013
2
Câu 2:
2.1. Nếu ông P không công chứng di chúc thì có thể chứng thực di chúc được
- Cơ sở pháp lý: Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014; Điều 167 Luật Đất đai năm 2013;
Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
- Pháp luật quy định:
+ Theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Đất đai hiện hành 2, di chúc ( văn bản thừa
kế) về nhà ở, quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật về dân sự.
+ Điểm e Khoản 2 Điều 5 Nghị định 25/2015/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân có
thẩm quyền chứng thực di chúc.
==> Khẳng định, ông P không công chứng di chúc có thể chứng thực di chúc tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở hoặc nơi có đất đai.
2.2 Việc chứng thực sẽ được thực hiện như sau:
a) Về thẩm quyền chứng thực
- Cơ sở pháp lý: Điều 2, Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch.
-Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).3
- Người có thẩm quyền chứng thực: Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã4
2 Luật Nhà ở năm 2014. Luật Đất đai năm 2013
3 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014
4 Khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
3
- Việc chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng
thực nên người yêu cầu chứng thực di chúc có thể thực hiện chứng thực bất kỳ tại
một ủy ban nhân dân xã trên địa bàn cả nước.5
b) Thủ tục chứng thực
- Cơ sở pháp lý: Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực di chúc tại
UBND cấp xã
- Thành phần hồ sơ bao gồm:
•
Dự thảo di chúc;
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của
•
người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
•
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản.
Bước 2: Người thực hiện chứng thực tiếp nhận yêu cầu chứng thực và kiểm tra hồ
sơ yêu cầu chứng thực
- Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu
đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
Bước 3: Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực
- Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu
người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì
phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi
dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch.
Bước 4: Người thực hiện chứng thực thực hiện chứng thực theo quy định pháp
luật; thu phí, lệ phí và trả kết quả chứng thực
5 Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
4
+ Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
+ Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ
tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số
lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc
có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
+ Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ,
chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực
và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.
+ Thu phí, lệ phí và trả văn bản chứng thực cho người yêu cầu chứng thực
Câu 3
3.1. Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội không được công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản (là nhà đất tại TP.Hồ Chí Minh) của hai người
con ông P. Vì:
- Cơ sở pháp lý: Điều 42 Luật Công chứng năm 2014
- Theo Điều 42, ngoại lệ của địa điểm công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan
đến bất động sản không bao gồm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế mà
di sản là bất động sản. Nên văn bản này, vẫn cần tuân thủ yêu cầu về địa điểm công
chứng theo luật định.
- Như đã phân tích ở Câu 1, bất động sản là loại tài sản đặc biệt, cần sự quản lí rất
chặt chẽ. Mà văn bản thỏa thuận phân chia di sản là bất động sản sẽ trở thành căn
cứ, cơ sở để dựa trện đó, những người thừa kế sẽ xác lập, chuyển giao, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ đối với phần bất động sản được nhận từ người để lại di sản.
Ngoài ra, có thể xét thấy về bản chất, đây là một hợp đồng: có sự thỏa thuận giữa
các bên (Những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật) và nhằm xác lập,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
5
nhà ở gắn liền với đất). Đã là hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản phải
tuân thủ điều kiện về địa điểm công chứng tại Điều 42 Luật công chứng.
- Áp dụng vào tình huống: Thỏa thuận phân chia di sản là nhà đất tại TP Hồ Chí
Minh của các con ông P chỉ có thể công chứng ở các tổ chức hành nghề công
chứng ở TP.Hồ Chí Minh
=> Vì vậy, tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội không thể công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản là nhà đất tại TP Hồ Chí Minh của hai con ông
3.2. Thủ tục công chứng
Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản tại tổ chức hành nghề công chứng.
- Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:
+
Phiếu yêu cầu công chứng;
Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);
Bản sao giấy tờ tùy thân;
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải
+
đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản
đó;
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải
+
có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được
hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế
theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc;
Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến văn bản thỏa thuận mà pháp luật quy
+
+
+
định phải có. Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội
dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận yêu cầu công chứng và kiểm tra hồ sơ yêu
cầu công chứng
2.1. Đánh giá sự đáp ứng pháp luật của người yêu cầu công chứng
6
- Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự. Trường
hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực
hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền
của tổ chức đó. Nếu có nghi ngờ về năng lực dân sự của người yêu cầu công chứng
thì công chứng viên có quyền đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc đề
nghị xác định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến
hành xác minh hoặc yêu cầu giám định, trường hợp không làm rõ được thì có
quyền từ chối công chứng. Quy định trên đây nhằm đảm bảo chủ thể tham gia công
chứng có đủ khả năng và ý chí tự nguyện về việc thỏa thuận phân chia di sản;
-Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không
ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì
việc công chứng phải có người làm chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng
không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch. Điều này để đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của người có nhu cầu công chứng và phản ánh đúng ý chí
tự nguyện của người yêu cầu công chứng;
- Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không
xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà
mình được hưởng cho người thừa kế khác. Pháp luật thể hiện sự tôn trọng đối với
sự tự định đoạt của người thừa kế khi phần di sản chưa được định đoạt hoặc định
đoạt chưa rõ ràng, trên cơ sở này, cơ quan nhà nước sẽ sử dụng làm căn cứ để chia
di sản thừa kế đúng theo thỏa thuận;
- Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng
là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại
di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng
hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác
7
minh hoặc yêu cầu giám định nhằm đảm bảo tính xác thực, tính chính xác, nâng
cao giá trị pháp lý của văn bản công chứng.
2.2. Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ công chứng:
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề
chưa rõ, việc thỏa thuận có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, đối tượng của văn bản
thỏa thuận phân chia di sản chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị
người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công
chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp
không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng;
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Thực hiện công chứng
3.1. Trước khi bắt đầu công chứng, công chứng viên phải:
- Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy
định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng, giao dịch;
- giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, khi các chủ thể thâm gia công chứng bất cứ loại hợp đồng giao dịch kể cả
văn bản thỏa thuận phân chia di sản, công chứng đặt ra yêu cầu các chủ thể tham
gia vào hợp đồng giao dịch phải nắm rõ được về văn bản mình đã thỏa thuận.
Không chỉ là tự nguyện về ý chí mà là sự tự nguyện trên cơ sở đã nắm rõ về các
quyền, nghĩa vụ cũng như hậu quả pháp lý đối với mình khi tham gia vào hợp
đồng, giao dịch có yêu cầu công chứng.
3.2.
Đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được soạn sẵn:
- Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp
đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng
của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng
viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu
cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
8
Đối với văn bản bản thỏa thuận phân chia di sản do công chứng viên soạn
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng:
- Xác nhận lại với người yêu cầu công chứng về nội dung, ý chí thỏa thuận phân
chia di sản
- Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi
phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp
đồng, giao dịch.
3.3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo thỏa thuận phân chia di sản
hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe
3.4 Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thì ký/ điểm chỉ vào từng trang của văn bản thỏa
thuận.
- Việc ký/ điểm chỉ phải được thực hiện trước mặt công chứng viên
3.5 Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính
của các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng để đối chiếu .
Bước 4: Niêm yết thụ lý công chứng
- Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
- Nội dung niêm yết theo đó phải rõ ràng, công khai về thông tin cần được công
chứng. Bản niêm yết nếu có khiếu nại, tố cáo liên quan đến di sản thừa kế, người
thừa kế,... sẽ được gửi lại cho tổ chức hành nghề công chứng đang thực hiện việc
niêm yết.6
Bước 5: Thực hiện công chứng; thu các khoản phí, thù lao tương ứng và trả
kết quả công chứng
- Công chứng viên thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản nếu
không có khiếu nại, tố cáo liên quan đến văn bản thảo thuận phân chia di sản
- Thu phí, lệ phí hoặc thù lao công chứng và trả văn bản đã công chứng cho khách
hàng.
6 Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật công
chứng.
9
10
ĐỀ BÀI
Ông Hà Trọng P có tài sản là 01 ngôi nhà với diện tích 100m2 trên địa bàn
quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội; 01 mảnh đất vườn 200m2 trên địa bàn quận
Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Ông P lập di chúc để lại tài sản cho 2 con của
mình, theo đó tài sản của ông P được chia đều cho 2 con.
1. Nếu ông P công chứng di chúc thì phải công chứng tại Hà Nội hay thành
phố Hồ Chí Minh? Tại sao?
2. Nếu ông P không công chứng thì có thể thực hiện chứng thực di chúc
được không?Việc chứng thực sẽ được thực hiện như thế nào? ( Thẩm quyền, thủ
tục chứng thực)
3. Khi ông P qua đời, 2 con ông phát hiện ra còn một mảnh đất tại thành phố
Hồ Chí Minh chưa được ông P định đoạt trong di chúc nên đã thỏa thuận phân chia
mảnh đất này. Văn bản thỏa thuận được đề nghị công chứng tại một phòng công
chứng ở Hà Nội. Hỏi:
3.1. Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội có thể công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản (là nhà đất tại TP.Hồ Chí Minh) của hai người con ông
P hay không? Tại sao?
3.2. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được pháp luật
hiện hành quy định như thế nào?
11