Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH từ THỰC TIỄN xét xử của tòa án NHÂN dân tại TỈNH đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.46 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ LỢI

GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TUẤN KHANH

ĐĂK LĂK – NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Thực tế cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp
hay gián. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, em đã nhận
được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy, cô, các học viên trong lớp, đồng
nghiệp và bạn bè xung quanh.
Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến quý Thầy cô của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học
xã hội tại Đắk Lắk đã trang bị những tri thức cho em vốn kiến thức quý báu suốt
thời gian học tập tại Học viện.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tuấn Khanh đã tận tâm chỉ
bảo hướng dẫn em qua từng buổi học, từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài
nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài luận văn này của em đã


hoàn thành một cách tốt nhất. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy.
Bài luận văn được thực hiện trong hai tháng. Ban đầu em còn bỡ ngỡ vì vốn
kiến thức của em còn hạn chế. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các học viên để bài luận
được hoàn thiện hơn.
Người cảm ơn

Lê Lợi

i


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này do chính tác giả nghiên cứu một cách hệ thống trên cơ sở thực
hiện công tác thực tiễn xét xử tại địa phương, đưa ra ý kiến nhận xét những mặt ưu,
khuyết điểm, tìm kiến phát hiện nguyên nhân và có một số kiến nghị hoàn thiện.
Tác giả xin cam đoan rằng các nội dung được trình bày trong luận văn “Giải quyết
khiếu kiện quyết định hành chính từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại tỉnh
Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả không trùng lập với
các công trình nghiên cứu khoa học trước về lĩnh vực này.
Công trình nghiên cứu có số liệu nêu trong luận văn là trung thực trích ra từ
báo cáo tổng kết hàng năm (năm 2014 đến năm 2018) của Tòa án nhân dân hai cấp
tỉnh Đắk Lắk và được chú thích rõ ràng.
Tác giả

Lê lợi

ii



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ......................................................3
4.1. Mục đích...............................................................................................................3
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................4
5.1. Phương pháp luận .................................................................................................4
5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................6
6.1. Ý nghĩa lý luận .....................................................................................................6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................6
7. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................6
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ............................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính .....................7
1.1.1. Khái niệm quyết định hành chính .....................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của quyết định hành chính ................................................................8
1.2. Thực tiễn giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính .....................................10
1.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
của Tòa án nhân dân ..................................................................................................11
1.3.1. Khái niệm giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính: ...............................11
1.3.2. Đặc điểm giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính ..................................11
1.3.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính ...............................12
1.4. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính..............16


iii


1.4.1. Những khiếu kiện quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án ........................................................................................................................17
1.4.2. Thẩm quyền theo cấp của Tòa án nhân dân trong giải quyết khiếu kiện quyết
định hành chính .........................................................................................................18
1.4.3. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn
khiếu kiện ..................................................................................................................21
1.5. Khái niệm vụ án hành chính và xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ....................21
1.5.1. Khái niệm vụ án hành chính............................................................................21
1.5.2. Những đặc trưng của vụ án hành chính ..........................................................22
1.5.3. Khái niệm xét xử vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm ...............................24
1.6. Các yếu tố tác động đến giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính ..............25
1.6.1. Yếu tố pháp luật và thủ tục hành chính ...........................................................25
1.6.2. Năng lực, đội ngũ Thẩm phán, thư ký, kiểm sát viên và người tham gia tố
tụng ............................................................................................................................26
1.6.3. Ý thức pháp luật, trách nhiệm của người tham gia tố tụng .............................27
1.6.4. Cơ sở vật chất ..................................................................................................27
Tiễn kết Chương 1 .....................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK .................................29
2.1. Vị trí địa lý và tình hình khiếu kiện quyết định hành chính tại Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk. .............................................................................................................29
2.2. Thực trạng công tác giải quyết khiếu kiện vụ án hành chính ............................31
2.3.Trình tự, thủ tục thụ lý và giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính ............31
2.3.1. Nhận và xử lý đơn khởi kiện ...........................................................................31
2.3.2. Thụ lý vụ án hành chính ..................................................................................33
2.3.3. Về quyền khởi kiện .........................................................................................33

2.3.4.Về đối tượng khởi kiện ....................................................................................33
2.3.5. Về người bị kiện ..............................................................................................34
2.3.6. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án .............................................................34

iv


2.3.7. Về thời hiệu khởi kiện .....................................................................................35
2.4. Xây dựng hồ vụ án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm ...........................................35
2.4.1. Lập hồ sơ vụ án hành chính ............................................................................35
2.4.2.Thu thập chứng cứ............................................................................................36
2.4.3. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................36
2.4.4. Quy định về thủ tục đối thoại ..........................................................................37
2.4.5.Thời hạn chuẩn bị xét xử..................................................................................37
2.5. Căn cứ đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính ...............................38
2.6. Thực tiễn giải quyết khiếu kiện hành chính tại tỉnh Đắk Lắk ............................40
2.6.1. Những kết quả nhận đơn và giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính từ
năm 2014 đến năm 2018 ...........................................................................................40
2.6.2. Kết quả xét xử sơ thẩm hành chính .................................................................42
2.7. Đánh giá chung về hoạt động giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của
Tòa án nhân dân hai cấp tại tỉnh Đắk Lắk .................................................................44
2.7.1. Kết quả thực hiện lập hồ sơ giải quyết quyết định hành chính và tổ chức đối
thoại ...........................................................................................................................44
2.7.2. Nguyên nhân kết quả đạt được của Tòa án nhân dân trong giải quyết xét xử sơ
thẩm vụ án hành chính ..............................................................................................45
2.7.3. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân trong việc giải quyết khiếu kiện vụ
án hành chính ............................................................................................................46
2.7.4. Hạn chế trong việc thực hiện xét xử tại phiên tòa...........................................49
2.7.5. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................52
Tiễn kết Chương 2 .....................................................................................................55

Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI
QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN TẠI ĐỊA PHƯƠNG ........................................................................................56
3.1. Quan điểm giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính tại địa phương ..........56
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của cấp ủy địa phương .....................................................56

v


3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của hệ thống Tòa án nhân dân về giải quyết khiếu kiện
quyết định hành chính ...............................................................................................57
3.2. Một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
...................................................................................................................................59
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật .......................................................................................59
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật ..............................62
3.3.3. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác khiếu kiện
vụ án hành chính .......................................................................................................63
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát của Tòa
án nhân dân cấp trên đối với Tòa án nhân dân cấp dưới ...........................................65
3.3.5. Nâng cao năng lực, trình độ, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm và
bản lĩnh công tác của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ................................68
3.3.6. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa ..................................................71
3.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong
quần chúng nhân dân, cá nhân, cơ quan, tổ chức ......................................................72
3.3.8. Bảo đảm cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân ...........................................................................................................74
3.3.9. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương 76
Tiểu kết Chương 3 .....................................................................................................77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PLTTGQCVAH

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TA

Tòa án

TAND

Tòa án nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TTHC

Tố tụng hành chính

QĐHC

Quyết định hành chính

VAHC

Vụ án hành chính

QLNN

Quyền lực Nhà nước

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Thống kê kết quả xử lý đơn khiếu kiện quyết định hành chính ................41
Bảng 2.2: Thống kê kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hành chính của TAND hai cấp
tỉnh Đắk Lắk ..............................................................................................................43

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự ra đời của Toà Hành chính và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các
vụ án hành chính năm 1996, từ đó hệ thống Tòa án nhân dân được Nhà nước giao
thêm một nhiệm vụ mới đó là giải quyết khiếu kiện quyết đinh hành chính của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước bị khởi kiện. Đối tượng được quyền khởi kiện vụ
án hành chính để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình là cá
nhân, cơ quan, tổ chức. Trải qua 23 năm hình thành và phát triển với những sửa đổi,
bổ sung của hệ thống pháp luật, thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định hành
chính của Toà án nhân dân các cấp ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện cho cơ
quan Tòa án phát huy nhiệm vụ, vai trò của cơ quan tài phán đối với lĩnh vực quản
lý hành chính nhà nước. Thông qua công tác giải quyết, xét xử đã bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân, góp phần tăng cường hiệu lực,
hiệu quả của cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Mặc dù TAND các cấp đã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết khiếu
kiện các quyết định hành chính nhưng kết quả giải quyết còn nhiều hạn chế. Thực
tiễn qua công tác xét xử của ngành Tòa án trong quảng thời gian qua cho thấy: Giải
quyết khiếu kiện quyết định hành chính còn nhiều phức tạp, khó khăn, thời hạn giải
quyết các vụ án hành chính thường bị kéo dài, có những vụ án giải quyết qua nhiều
năm chưa kết thúc, có những vụ án do trình độ năng lực của cán bộ, Thẩm phán còn
hạn chế nên việc thu thập tài liệu, chứng cứ, đối thoại …chưa tốt nên còn nhiều vụ
án được Tòa án hai cấp (sơ thẩm, phúc thẩm) giải quyết nhưng vẫn bị cấp trên hủy

án do sai phạm về tố tụng, về nội; có vụ án sai cả về tố tụng và nội dung. Tình trạng
giải quyết vụ án thiếu khách quan do nể nang vẫn còn xảy ra, nhất là nhưng vụ án
mà người bị kiện là chủ tịch UBND các cấp, gây ảnh hưởng không nhỏ trong công
tác giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính. Người dân đi khiếu kiện bị ảnh
hưởng tâm lý cảm giác không được khách quan, thiếu sự tin tưởng vào kết quả giải
quyết của Tòa án.
Từ thực tiễn xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh

1


Đắk Lắk, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả về cơ sở lý luận và thực
tiễn trong công tác giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính dưới góc độ luật
Hiến pháp và Hành chính nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế, vướng
mắc; rút ra những bài học kinh nghiệm đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế, tồn tại, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giải quyết
khiếu kiện hành chính ở giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu cải cách
tư pháp theo Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 “Về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020”. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Giải quyết khiếu
kiện quyết định hành chính từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại tỉnh Đắk
Lắk” để làm Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật, chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Hành chính
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính tại Tòa án là giai đoạn đảm bảo
thực hiện quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện quyết định hành chính ra
Tòa án yêu cầu giải quyết, khi họ cho rằng quyết định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước đã xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Từ đó nhận thấy vị
thế, thẩm quyền của Tòa án nhân dân được chú trọng, nâng cao và giữa vai trò quan
trọng khi giải quyết tranh chấp. Các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này còn rất hạn
chế, không nhiều, chưa chuyên sâu. Trong những năm qua, việc nghiên cứu công

tác giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính đã được nhiều nhà nghiên cứu lý
luận và những người hoạt động thực tiễn quan tâm. Do đó, vấn đề giải quyết khiếu
kiện quyết định hành chính của TAND được thể hiện trong nhiều công trình khoa
học được công bố trên các luận văn tiến sỹ, thạc sỹ, giáo trình giảng dạy, sách, báo,
tạp chí chuyên ngành. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các khía
cạnh khác nhau về giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính nói chung và xét xử
sơ thẩm VAHC nói riêng, hiệu quả xét xử vụ án hành chính, thẩm quyền xét xử vụ
án hành chính, bài học kinh nghiệm cho hoạt động xét xử vụ án hành chính ở nước
ta…. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của mỗi công trình
khác nhau mà chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện giải quyết khiếu kiện

2


quyết định hành chính tại địa phương. Hơn nữa, việc nghiên cứu về giải quyết khiếu
kiện quyết định hành chính tại địa phương là một quá trình dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn đầy đủ, dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng và thực trạng nền hành
chính, dựa vào công tác giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính tại địa phương
qua từng giai đoạn cụ thể. Có thể nói, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu
cơ bản, toàn diện và có tính hệ thống về giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
tại địa phương theo pháp luật Việt Nam. Lần đầu tiên, luận văn “Giải quyết khiếu
kiện hành chính từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại tỉnh Đắk Lắk”được
nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ một cách chuyên sâu, hệ thống, kế thừa, học
hỏi những công trình đã đạt được cũng như kinh nghiệm thực tiễn có liên quan và
không lặp lại các công trình đã nghiên cứu trước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn giải quyết khiếu kiện QĐHC
qua công tác xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hành chính tại tỉnh Đắk Lắk
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn của tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giải quyết
khiếu kiện QĐHC qua công tác xét xử sơ thẩm và phúc thẩm các VAHC. Các hoạt
động thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của TAND trong giải quyết giải quyết khiếu
kiện quyết định hành chính theo luật định. Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu các khái
niệm, định nghĩa, tính chất, đặc điểm của QĐHC. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá
các quy định pháp luật hiện hành để giải quyết giải quyết khiếu kiện quyết định
hành chính và đánh giá thực tiễn thực hiện trong lĩnh vực này để tìm ra được những
điểm còn hạn chế, bất cập. Từ đó tác giả đưa ra đề xuất một số phương hướng, giải
pháp nâng cao mang tính khoa học, thực tiễn trong luận văn tốt nghiệp.
4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
4.1. Mục đích
Việc nghiên cứu đề tài có mục đích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giải quyết
QĐHC thông qua xét xử sơ thẩm, phúc thẩm VAHC, đánh giá quy định pháp luật

3


và thực trạng thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính tại
tỉnh Đắk Lắk, qua đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác giải
quyết khiếu kiện QĐHC qua xét xử VAHC và nâng cao hiệu quả của hoạt động giải
quyết các tranh chấp hành chính, từ đó góp phần xây dựng hệ thống pháp luật Việt
Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp tình hình của đất nước trong giai đoạn này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết các QĐHC trong xét xử vụ
án hành chính trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm cơ bản về giải quyết khiếu
kiện QĐHC ở giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hành chính. Chú trọng đến
công tác xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở hai cấp Tòa án (cấp huyện, cấp tỉnh)
trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018.
- Phân loại đối tượng các QĐHC của cơ quan hành chính nhà nước ban hành
thường bị khiếu kiện trong các lĩnh vực quản lý.

- Đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu kiện
QĐHC và đánh giá thực tiễn việc thực hiện pháp luật về xét xử sơ thẩm VAHC
thông qua các vụ án có thật xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh và thể hiện trong báo cáo
tổng kết hàng năm của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk.
- Chỉ ra những bất cập và những tồn tại cần khắc phục của pháp luật khi giải
quyết QĐHC qua xét xử sơ thẩm VAHC. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả cho việc giải quyết khiếu kiện hành chính và xét xử sơ thẩm
VAHC.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, về nhiệm
vụ quyền hạn của TAND trong giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính. Tác giả
thực hiện nghiên cứu đề tài kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn
đề liên quan đến giải quyết khiếu kiện QĐHC tại tỉnh Đắk Lắk.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm rõ
tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về công tác của TAND
trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm quyết định hành chính. Từ đó, xác định những nội
dung nào của các công trình khoa học trước chưa đề cập đến để tiếp tục nghiên cứu,
bổ sung hoàn thiện về lý luận.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê, lịch sử…Phương pháp
phân tích tổng hợp vừa đảm bảo tính khái quát của vấn đề được nghiên cứu vừa
đảm bảo tính chuyên sâu ở mỗi nội dung liên quan đến giải quyết khiếu kiện QĐHC
qua xét xử VAHC.

- Phương pháp so sánh, lịch sử được sử dụng kết hợp với nhau. Bởi vì khi
đặt giải quyết khiếu kiện QĐHC trong hệ thống pháp luật Việt Nam về vấn đề này
từ trước tới nay, cũng như các quy định của pháp luật nước ngoài về giải quyết
khiếu kiện QĐHC thì luận văn mới có thể nghiên cứu triệt để nhìn nhận được những
ưu khuyết điểm của vấn đề.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, đánh giá thực trạng thực hiện công tác xét
xử vụ án hành chính của TAND tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn năm 2014 đến năm
2018; Tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện giải quyết khiếu kiện QĐHC rút ra từ
công tác xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng để tiến hành nghiên cứu,
phân tích hoạt động thực hiện nhiệm vụ của TAND trong xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án hành chính từ một số vụ án cụ thể để tìm ra những ưu điểm và khuyết
điểm, thiếu sót mang tính phổ biến. Từ đó rút ra những nguyên nhân, điều kiện dẫn
đến các vi phạm của TAND khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hành chính để tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện về lý luận.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia được sử dụng để tọa đàm, trao đổi với
các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm trong hoạt động thực hiện nhiệm vụ

5


và quyền hạn của TAND trong giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp
luật
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học pháp lý chuyên
ngành luật hành chính; làm rõ nội dung công tác giải quyết khiếu kiện QĐHC thông
qua công tác của TAND trong nhiệm vụ xét xử các loại quyết định hành chính, để
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND tại tỉnh Đắk Lắk.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hiện nay, những quy định của pháp luật giải quyết khiếu kiện quyết định
hành chính vẫn còn chưa đầy đủ, còn thiếu sự hệ thống, toàn diện, cần thiết sự tập
trung trong một văn bản cụ thể. Luận văn là công trình ở cấp độ thạc sĩ đầu tiên
nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện ở góc độ lí luận và thực
tiễn về vấn đề giải quyết khiếu kiện QĐHC thông qua công tác xét xử sơ thẩm
VAHC, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có nhiều đóng góp về mặt khoa học. Do
đó, việc nghiên cứu đề tài về giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính sẽ có
những đóng góp nhất định cho các nhà làm luật trong công tác hoàn thiện pháp luật
tố tụng hành chính. Các luận cứ và kiến nghị của đề tài có độ tin cậy và giá trị nhất
định để tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập, đồng thời giúp ích phần
nào cho cán bộ làm công tác thực tiễn trong việc tìm hiểu và áp dụng các quy định
pháp luật về giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Lý luận về giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính từ thực
tiễn xét xử của Tòa án nhân dân
Chương II: Thực trạng giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của Tòa
án nhân dân tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương III: Quan niệm và giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu
kiện quyết định hành chính của Tòa án nhân dân tại địa phương

6


Chương 1:
LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
1.1.1. Khái niệm quyết định hành chính

+ Khái niệm quyết định
Theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản khoa học xã hội - 1997) thì “quyết
định là định một cách chắc chắn, với ý nhất định phải thực hiện”. Theo Giáo trình
Luật Hành chính (Khoa Luật Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, 1994)
thì khái niệm quyết định được bắt nguồn từ thuật ngữ La tinh “Actus” (nghĩa là
hành động). Theo nghĩa hiểu thông thường quyết định còn là việc lựa chọn một
phương án tối ưu nhất trong nhiều phương án để giải quyết một vấn đề.
+ Khái niệm quyết định hành chính
Theo Luật khiếu nại năm 2011 (có hiệu lực ngày 01/7/2012) quy định tại khoản 8,
Điều 2: Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định
về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Quy định này được đánh giá là có sự khái quát và tiến bộ hơn so với quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 ở chỗ: không bắt buộc quyết định hành chính
phải là "quyết định bằng văn bản", mà quyết định hành chính chỉ cần là "văn bản"
để quyết định một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Văn bản đó có thể là
quyết định, công văn, thông báo, kết luận ... Như vậy, Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
xác định quyết định hành chính là đối tượng khiếu nại thông qua dấu hiệu về hình
thức văn bản của quyết định hành chính (điều này đã tạo cơ chế cho cơ quan hành
chính nhà nước né tránh việc ban hành quyết định hành chính dưới hình thức quyết
định và hạn chế quyền khiếu nại, khiếu kiện của cá nhân, tổ chức liên quan); trong

7


khi đó Luật Khiếu nại năm 2011 xác định quyết định hành chính là đối tượng khiếu
nại qua dấu hiệu về nội dung nên đã đảm bảo được quyền khiếu nại của cá nhân, tổ
chức liên quan. Và đặc biệt hơn, Luật Khiếu nại năm 2011 còn có những quy định

về việc giải quyết các khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước (khoản 2, Điều 3)
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 tại khoản 1, Điều 3 xác định: Quyết định
hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác
hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan tổ chức đó ban hành quyết định về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với
một hoặc một số đối tượng cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm của quyết định hành chính
Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật nên ngoài
những đặc điểm quyết định hành chính còn mang đặc điểm chung của một quyết
định pháp luật.
Một số đặc điểm chung:
- Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nước.
- Quyết định hành chính mang tính pháp lý
Ngoài những đặc điểm chung của quyết định pháp luật, quyết định hành
chính còn mang những đặc điểm riêng.
- Quyết định hành chính mang tính dưới luật.
- Quyết định hành chính đa dạng về chủ thể có thẩm quyền ban hành.
- Quyết định hành chính có những mục đích và nội dung hết sức phong phú.
- Ngoài ra, quyết định hành chính có những tên gọi khác nhau theo quy định
của pháp luật như nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
+ Quyết định hành chính đưa ra chủ trương lớn trong lĩnh vực quản lý hành
chính
Quyết định nhằm đưa ra những chủ trương chính sách, những giải pháp lớn
về quản lý hành chính đối với cả nước, cả một vùng hay đối với một đơn vị hành
chính nhất định. Quyết định có giá trị cụ thể hóa, chi tiết hóa các quyết định lập

8



pháp. Trong thực tiễn, rõ ràng nhiều khi cũng có những quy định lập pháp chỉ điều
chỉnh mức độ chung, trong khi đó hành pháp cần cụ thể linh hoạt để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh hoạt động lập pháp bao giờ cũng tồn
tại hoạt động lập quy để bảo đảm các nhu cầu ổn định, mềm dẻo, linh hoạt trong các
quan hệ xã hội.
+ Quyết định hành chính điều tiết các vấn đề thực tiễn
Các văn bản pháp quy đưa ra các quy phạm pháp luật còn các văn bản hành
chính cá biệt thì biến quy định này thành hiện thực áp dụng trong thực tiễn và cũng
tạo cơ sở cho pháp luật được thi hành trong thực tế. Các văn bản này nhằm mục
đích tạo ra một hành lang pháp lý để các chủ thể pháp luật hành chính thực hiện
được các quyền cũng như nghĩa vụ của mình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
+ Quyết định hành chính góp phần ổn định trật tự xã hội, tạo cơ hội quản lý
tốt và phát triển xã hội
Quyết định hành chính mang tính bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức cho
nên trong những hoàn cảnh nhất định họ phải làm theo nhằm đưa ra các chuẩn mực
ứng xử và điều chỉnh các hành vi xử sự theo mong muốn thiết lập trật tự xã hội ổn
định. Mặt khác, các biện pháp chế tài của luật hành chính không chỉ mang tính chất
trừng trị người vi phạm mà quan trọng hơn nó có tác dụng giáo dục, răn đe người vi
phạm không lặp lại vi phạm đó đồng thời ngăn chặn những hành vi mới xảy ra.
Chính nhờ đó mà trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Quyết định quản lý hành
chính Nhà nước tạo cơ hội cho sự phát triển của xã hội theo định hướng chung của
Nhà nước.
+ Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính
Tính hợp pháp của quyết định hành chính được thể hiện qua yêu cầu sau:
Các quyết định hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật, phù
hợp với nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước, những nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, phù hợp với điều ước quốc tế mà Nhà nước đã
ký kết hoặc ra nhập; được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể quản lý


9


hành chính Nhà nước; được xuất phát từ những lý do xác thực; Quyết định hành
chính phải được ban hành đúng thể thức, kỹ thuật trình bày, trình tự thủ tục do pháp
luật quy định. Ngoài ta việc ban hành quyết định phải bảo đảm tuân thủ các yêu cầu
bắt buộc và các yêu cầu bảo đảm dân chủ, khách quan, khoa học.
Yêu cầu hợp lý là yêu cầu rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của quyết định hành chính. Tuy nhiên, do yêu cầu này liên quan đến kỹ thuật, nghệ
thuật quản lý nên chúng ta khó có thể quy định một cách chặt chẽ, rõ ràng trong hệ
thống pháp luật. Một quyết định hành chính được coi là hợp lý khi nó đảm bảo các
yêu cầu: Quyết định phải đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của nhà nước, tập thể và
cá nhân; quyết định phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề với các đối
tượng thực hiện, xác định các nhiệm vụ, thời gian, chủ thể, phương tiện thực hiện
quyết định; quyết định phải đảm bảo tính hệ thống, toàn diện; ngôn ngữ văn phong
hành chính, cách trình bày một quyết định phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn chính
xác, không đa nghĩa, phải đảm bảo kỹ thuật lập quy.
1.2. Thực tiễn giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
Khái niệm quyết định hành chính bị khiếu kiện
Là việc người khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính đến Tòa
án yêu cầu giải quyết hay gọi là khởi kiện vụ án hành chính, còn được gọi là khiếu
kiện hành chính. Nói cách khác, khiếu kiện hành chính được dùng để chỉ việc người
khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại của mình đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính tại cơ quan Tòa án, chọn Tòa án là cơ quan giải quyết khiếu nại của
mình.
Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 quy định đối tượng khởi kiện vụ
án hành chính: Quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức vụ Tổng cục và tương
đương trở xuống; quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh cùng với sự đổi mới của Luật Khiếu nại năm 2011, cơ chế giải quyết tranh
chấp hành chính bởi Tòa án đang ngày càng được coi trọng hơn. Điều này cũng phù

hợp với yêu cầu của quá trình hội nhập WTO: Tòa án phải là phương thức giải
quyết cuối cùng đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính và cơ quan

10


hành chính nhà nước trong quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hay quyết định
giải quyết lần hai với sự thiện chí và trách nhiệm cao đã ghi chú cụ thể và hướng
dẫn người khiếu nại đến khởi kiện ở Tòa án “có thẩm quyền” trong trường hợp
người đó không thỏa mãn với quyết định giải quyết.
Đến Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 đã giải thích rõ: Người khởi
kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh…Đồng thời, đối tượng khởi
kiện vụ án hành chính là quyết định kỷ luật buộc thôi việc giữ chức vụ từ Tổng
Cục trưởng và tương đương trở xuống và quyết định giải quyết khiếu nại về việc
cạnh tranh vẫn giữ nguyên. Nhưng quy định bổ sung quyết định hành chính, hành vi
hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
1.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết khiếu kiện quyết định hành
chính của Tòa án nhân dân
1.3.1. Khái niệm giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính:
Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của Tòa án nhân dân là việc Tòa
án thực hiện các trình tự, thủ tục quy định của Luật tố tụng hành chính xem xét tính
đúng, sai của quyết định hành chính bị khiếu kiện. Việc xem xét này Tòa án phải
xem xét tòan bộ cả về hình thức ban hành quyết định, nội dung của quyết định, căn
cứ pháp luật áp dụng, thẩm quyền ban hành quyết định từ đó đưa ra quyết định phán
quyết: Nếu chấp nhận yêu cầu khiếu kiện thì Tòa án hủy quyết định hành chính bị
khiếu kiện và ngược lại nếu quyết định hành chính bị khiếu kiện đã đúng quy định
của pháp luật thì Tòa án không chấp nhận yêu cầu khiếu kiện của chủ thể đi kiện.

1.3.2. Đặc điểm giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
Thứ nhất, thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp và tiến hành bằng thủ tục tố
tụng hành chính
- Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của Tòa án nhân dân khác với
khiếu nại hành chính vì nó được thực hiện điều chỉnh bởi luật tố tụng hành chính,

11


còn khiếu nại hành chính được thực hiện bởi luật khiếu nại, là việc chủ thể khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý hành chính nhà
nước về thể hiện ý chí của chủ thể mong muốn nhà nước xem xét lại những quyết
định mà mình không đồng ý, cho là trái pháp luật hoặc không hợp lý. Khiếu nại
hành chính không chỉ là quyền mà còn là phương thức căn bản để mỗi người tự bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm bởi các cơ quan hành
chính nhà nước.
Thứ hai, số lượng cơ quan tiến hành tố tụng hạn chế
- Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của Tòa án nhân dân khác với
thủ tục giải quyết các vụ án Hình sự, Dân sự, Lao động, Kinh doanh thương mại,
Hôn nhân gia đình. Bởi vì mỗi vụ án đều được điều chỉnh bằng luật tố tụng khác
nhau, về chủ thể tham gia tố tụng cũng khác nhau như vụ án dân sự và án hành
chính, cơ quan tiến hành tố tụng chỉ có Tòa án và Viện kiểm sát còn giải quyết vụ
án Hình sự gồm có 03 cơ quan tiến hành tố tụng: Cơ quan cảnh sát điều tra, Tòa án
nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Đối với án hình sự nguyên tắc chứng minh có
tội hay không có tội thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng, người phạm tội không phải
có nghĩa vụ chứng minh là mình có tội hay không có tội và không buộc phải khai
báo lời khai để chống lại chính mình. Còn về dân sự và hành chính thì nghĩa vụ
chứng minh, cung cấp, tài liệu chứng cứ chứng minh thuộc về đương sự Tòa án chỉ
có nhiệm vụ xác minh hoặc thu thập thêm chứng cứ để làm rõ vụ án có tranh chấp.
Trình tự thủ tục thụ lý vụ án để giải quyết cũng khác nhau ngay từ khi thụ lý vụ án

hoặc đơn khởi kiện.
Thứ ba, bản chất là phán quyết, giải quyết tranh chấp giữa cơ quan có thẩm
quyền quản lý với đối tượng mà họ quản lý.
1.3.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
Việc phân loại các nguyên tắc của Luật tố tụng hành chính thành từng nhóm
chỉ có tính chất tương đối. Bởi vì, các nguyên tắc của Luật tố tụng hành chính đều
có vai trò chỉ đạo toàn bộ hệ thống các chế định của Luật tố tụng hành chính và đều
liên hệ mật thiết với nhau. Căn cứ vào nội dung và ý nghĩa của các nguyên tắc, có

12


thể chia chúng thành hai nhóm như sau:
Thứ nhất: Nhóm nguyên tắc chung (nguyên tắc xét xử các vụ án hành chính,
điều 312 của luật tố tụng hành chính năm 2015)
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Đương sự tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hay người khác bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
- Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân
biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá,
nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ
chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đương sự bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Toà án có trách nhiệm tạo
điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nguyên tắc về tiếng nói, chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính là tiếng Việt. Người
tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình;
trong trường hợp này, phải có người phiên dịch.

- Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm nhân dân
Hội thẩm nhân dân là những người do cơ quan quyền lực Nhà nước bầu hoặc
cử ra. Việc tham gia của Hội thẩm nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án là một
biểu hiện của sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan Nhà
nước.
Nguyên tắc này được quy định trong Hiến pháp, trong Luật tổ chức TAND
và được cụ thể hóa tại Ðiều 13 Luật tố tụng hành chính như sau:
Theo quy định của pháp luật thì khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm
phán, đây là điều kiện quan trọng để Hội thẩm nhân dân phát huy vai trò là
người đại diện cho nhân dân tham gia công tácxét xử của Tòa án, đồng thời bảo
đảm cho tiếng nói của người dân có tính chất quyết định trong công việc xét xử của

13


Tòa án.
- Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai
Việc xét xử vụ án hành chính được tiến hành công khai. Trường hợp cần
giữ bí mật nhà nước hoặc giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ
thì Toà án xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
Tòa án xét xử công khai nên mọi người đều có quyền đến dự phiên tòa. Ðó là
điều kiện để người dân tìm hiểu pháp luật, nắm vững pháp luật, góp phần đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật.
- Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số
Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Yêu cầu của nguyên
tắc này là việc xét xử các vụ án ở các cấp xét xử phải được tiến hành theo chế
độ hội đồng xét xử, chớ không do một cá nhân thực hiện, bảo đảm việc xét xử được
thận trọng, khách quan và chính xác. Với nguyên tắc này, nếu thành phần Hội đồng
xét xử không đúng theo quy định của pháp luật là vi phạm nghiêm trọng pháp luật
tố tụng, và đó là căn cứ để Tòa án cấp trên hủy bản án hoặc quyết định của Hội

đồng xét xử. Hội đồng xét xử vụ án hành chính ở từng cấp xét xử được quy định
như sau :
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm: Một Thẩm phán sơ cấp và hai
Hội thẩm nhân dân.Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm
hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm: Ba Thẩm phán trung cấp.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc chỉ đạo, bao trùm nhất
được thể hiện trong tất cả các hoạt động tố tụng nói chung cũng như trong tố tụng
hành chính nói riêng. Nguyên tắc này được thể hiện trong tất cả các giai đoạn của tố
tụng hành chính, từ những quy định chung cho đến những quy định cụ thể. Ðây là
nguyên tắc pháp lý cơ bản nhất trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước và công
dân được quy định tại Hiến pháp 2013.
- Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân

14


theo pháp luật. Khi xét xử vụ án hành chính, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp, cản trở Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
+ Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm không bị ràng buộc bởi kết luận của
Viện kiểm sát; không bị chi phối bởi ý kiến của nhau. Thẩm phán, Hội thẩm phải
chịu trách nhiệm đối với ý kiến của mình về từng vấn đề của vụ án.
+ Thẩm phán và Hội thẩm độc lập cũng có nghĩa là không một cơ quan, tổ
chức nào can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm.
Thứ hai: Nhóm các nguyên tắc điều chỉnh các hoạt động riêng biệt của
tố tụng hành chính.
- Nguyên tắc nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cứ
Đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh yêu

cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
+ Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các
chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Trường hợp không
cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.
+ Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Toà án hồ sơ giải quyết khiếu nại

(nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc có hành vi hành chính.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do
Luật định. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Toà án, Viện kiểm
sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự,
Toà án, Viện kiểm sát; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng

15


văn bản cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ.
- Nguyên tắc đối thoại trong tố tụng hành chính
Điều 12 Luật tố tụng hành chính quy định: Trong quá trình giải quyết vụ án
hành chính, Toà án tạo điều kiện để các đương sự đối thoại về việc giải quyết vụ án.
- Nguyên tắc việc khởi kiện vụ án hành chính không làm ngưng hiệu lực của
quyết định hành chính.
Nguyên tắc này khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức đi khởi kiện và trong quá

trình giải quyết vụ án hành chính không làm ngừng hiệu lực của quyết định hành
chính. Đảm bảo cho quyết định hành chính phát huy hiệu lực của nó sau khi được
ban hành. Vì việc khiếu kiện có thể là khiếu kiện đúng cũng có thể là khiếu kiện sai
nên nếu chờ đến khi giải quyết khiếu kiện xong thì phải mất một thời gian dài mới
quyết định hành chính mới phát huy được hiệu lực.
1.4. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong giải quyết khiếu kiện quyết định
hành chính. Khi có đơn khiếu kiện Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền có trách
nhiệm thụ lý vụ án và tiến hành các biện pháp cần thiết theo đúng trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định để giải quyết vụ án hành chính. Dựa trên những tài liệu,
chứng cứ do đương sự cung cấp và do TA thu thập được trong quá trình giải quyết
vụ án, Thẩm phán phải xem xét, đánh giá tính căn cứ, tính hợp pháp của các quyết
định hành chính, hành vi hành chính để ra phán quyết chấp nhận hoặc bác bỏ yêu
cầu của đương sự.
Như vậy, thẩm quyền của TA trong việc xét xử các vụ án hành chính là
quyền hạn và nghĩa vụ của TA trong việc thụ lý, giải quyết các vụ án hành chính.
TA có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện, thụ lý, lập hồ sơ để giải quyết vụ án, ra các
bản án, quyết định. Trên cơ sở thực hiện những quy định của pháp luật TTHC và
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, TA được nhân danh quyền lực của
nhà nước xem xét, ra các phán quyết để giải quyết vụ án hành chính nhằm bảo vệ
lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy

16


×