Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.23 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN DUY TRÁNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Đăk Lăk, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN DUY TRÁNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NÔNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI NINH

Đăk Lăk, năm 2019




Lời cảm ơn

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội Việt
Nam cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk. Tôi chân thành cảm ơn
sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội Việt Nam cơ sở tại thành phố
Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk đã tạo điều kiện mở lớp chuyên ngành chính sách
công tại Đăk Lăk để bản thân có điều kiện thuận lợi tham gia học tập, nghiên
cứu. Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy, cô tham gia giảng dạy, đội ngũ
viên chức làm công tác quản lý tại Học viện khoa học xã hội Việt Nam cơ sở
tại thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk đã giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn, chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Hải Ninh
đã tận tình, quan tâm, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm và hoàn thiện
Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân huyện, các cán
bộ, công chức tại các phòng, ban, đơn vị; các cán bộ, công chức cấp xã thuộc
huyện Đăk Glong đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả thu thập tài liệu, nghiên
cứu nghiệp vụ để hoàn thành Luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Duy Tráng


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hải Ninh.
Các số liệu, tư liệu, nội dung trích dẫn trong Luận văn đảm bảo quyền

tác giả. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng của các cơ quan quản lý nhà nước.

Tác giả luận văn

Trần Duy Tráng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức

QLNN

Quản lý nhà nước

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội hủ nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT

TÊN BẢNG / BIỂU

TRANG

01

Sơ đồ: 2.1. Sơ đồ tổ chức UBND huyện Đăk Glong

43

02

Bảng: 2.2. Số lượng CBCC cấp xã huyện Đăk Glong


46

giai đoạn 2016 - 2018
03

Bảng: 2.3. Trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã giai

49

đoạn 2016 - 2018
04

Bảng: 2.4. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã

51

giai đoạn 2016 - 2018
05

Bảng: 2.5. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã

53

giai đoạn 2016 - 2018
06

Bảng: 2.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp

54


xã giai đoạn 2016 - 2018
07

Bảng: 2.7. Thâm niên công tác của CBCC cấp xã giai
đoạn 2016 - 2018

55


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 10
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............................................................. 10
1. 1. Thực hiện chính sách đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...... 10
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 10
1.1.2. Yêu cầu, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........ 20
1.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .......................... 23
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ................................................... 23
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng .................................................. 26
1.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng .......................................... 26
1.2.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.......................................... 27
1.2.6. Đánh giá hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

cấp xã. ............................................................................................................. 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã ...................................................................................................... 29
1.3.1. Các nhân tố khách quan........................................................................ 29


1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 34
1.4. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .............. 35
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG TỈNH ĐĂK
NÔNG ............................................................................................................. 38
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 38
2.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông ................................................................................................................ 42
2.4. Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông .... 43
2.4.1. Số lượng CBCC cấp xã của huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ........... 44
2.4.2. Về trình độ năng lực CBCC cấp xã của huyện Đắk Glong, tỉnh Đăk
Nông. ............................................................................................................... 46
2.5. Đánh giá thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ...................................................... 54
2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 54
2.5.2. Những tồn tại hạn chế ........................................................................... 56
2.5.3. Những nguyên nhân .............................................................................. 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 61
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG ............................................................. 62



3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ............................................................ 62
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 62
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 63
3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu để đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã...................................................................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Đăk Glong .................................................... 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về giáo dục nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................ 65
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................ 66
3.2.3. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách và tài chính .................................. 67
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên .............................................. 68
3.2.5. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng ........................... 69
3.2.6. Các giải pháp khác................................................................................ 71
3.3. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................ 71
3.3.1. Đề xuất .................................................................................................. 71
3.3.2. Kiến nghị ............................................................................................... 72
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện về chính sách đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công chức nói
chung được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của
cách mạng. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi

dưỡng về cán bộ, công chức đối với sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo đến công tác cán bộ các cấp, các
ngành đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới. Chúng ta biết rằng để ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh phục
vụ cho công cuộc phát triển đất nước thì cần phải chú trọng đến vấn đề xây
dựng từ cấp cơ sở. Cấp cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn là nơi nhân dân
cư trú, sinh sống, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân,
là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân. Vì vậy, việc chăm
lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là
nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Trong thực tiễn cho thấy, nơi nào có đội ngũ cán bộ cơ sở
vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị ổn định; kinh tế - xã hội được phát
triển; quốc phòng an ninh giữ vững. Ngược lại, ở địa phương, đơn vị nào có
đội ngũ cán bộ yếu về phẩm chất, năng lực thì nơi đó gặp khó khăn, kinh tế xã hội chậm phát triển, thậm chí tạo cơ hội cho các thế lực thù địch lợi dụng
tạo ra “điểm nóng” làm mất ổn định. Do vậy, cán bộ, công chức xã có vai trò
rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở, là nhân tố tác động trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới của
Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Muốn xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có chất lượng tốt phải tiếp tục đổi
mới công tác cán bộ. Đặc biệt chúng ta cần chú trọng đến công tác thực hiện
1


chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức bởi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng không chỉ trang bị những kiến thức, nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước góp phần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa
học và lý tưởng cách mạng cho đội ngũ cán bộ mà thông qua đó sẽ nâng cao
hơn nữa nhận thức, bản lĩnh chính trị giúp cán bộ không ngừng rèn luyện, tu

dưỡng đạo đức nhằm thống nhất ý chí và hành động thực hiện thắng lợi
đường lối, nhiệm vụ cách mạng do Đảng ta đề ra.
Đối với tỉnh Đắk Nông tại Nghị quyết số 18-NQ/TU, ngày 12/6/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính
trị ở cấp xã và thôn, tổ dân phố tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, đã
nhận định rõ những hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã, đó là: “Chất lượng
và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố có nhiều mặt hạn chế
yếu kém, đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh; số lượng người chưa qua
đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị chiếm tỷ lệ khá
cao; một số chưa thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao, chưa nắm vững pháp luật” 32,tr.2. Do đó, trong thời
gian tới cần thực hiện tốt chính sách cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng để đáp ứng theo yêu
cầu nhiệm vụ hiện nay. Riêng huyện Đắk Glong là một trong những huyện
nghèo nhất cả nước. Là huyện miền núi, điều kiện đi lại khó khăn, tỷ lệ người
dân tộc thiểu số chiếm 60,01% trong tổng số dân nên mặt bằng văn hóa và
trình độ dân trí thấp, phân bố dân cư và nguồn lực chưa phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong đã góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
2


ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần tiếp tục
nghiên cứu điều chỉnh bổ sung về đối tượng, chương trình, nội dung, chế độ
chính sách, cơ sở vật chất, giải quyết mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng.
Các giải pháp của địa phương đưa ra đã có một số chuyển biến tích cực.
Nhưng chưa có hệ thống, khoa học, chưa giải quyết tốt việc thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo mục tiêu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong điều kiện mới. Do vậy, việc
nghiên cứu để phân tích thực trạng, tìm ra các giải pháp thực hiện tốt chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông là nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất
phát từ những lý do nêu trên tác giả chọn nội dung “Thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ, đảng viên nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng. Thực hiện công cuộc đổi
mới từ Đại hội VI (tháng 12/1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
nhiều chủ trương, chính sách và những quy định về công tác đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức các cấp. Đây là những định hướng quan
trọng góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị; kỹ năng quản lý Nhà nước
và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, đảng viên. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: Mọi
cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải có kế hoạch
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng
lực học tập thực tiễn.

3


Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị
khẳng định: “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý là nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải thấm
nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về học tập suốt đời, học đi đôi với hành, lý luận
gắn với thực tiễn, gắn học tập với rèn luyện phẩm chất đạo đức, tư cách người
cách mạng” 38,tr.2.

Trong những năm gần đây, rất nhiều nhà khoa học thông qua việc xuất
bản sách, các công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các quan điểm, ý kiến
đánh giá về thực trạng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ cấp xã
nói riêng. Trong số này đáng chú ý là:
Luận án tiến sĩ của Vũ Công Thương (Năm 2012), “Sự thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở
các tỉnh miền Đông Nam bộ hiện nay”. Luận án đã phân tích vai trò, thực
trạng việc thực hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động
lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở các tỉnh miền Đông Nam bộ. Luận án
cũng đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực
hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ này.
Luận án tiến sĩ Chính trị học của tác giả Cầm Thị Lai (2012): “Đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp
xã ở các tỉnh Tây Bắc trong giai đoạn hiện nay”. Trong công trình này, tác
giả đã phân tích và làm rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây
Bắc, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác này. Từ đó, đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận

4


chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây
Bắc đến năm 2020.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị lao động của tác giả Hà Thị Nhung (2013):
“Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội”. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tại nguồn cán bộ công
chức cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các quy

định của pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và các quy định
có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng
việc đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ
sau đào tạo của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức
cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào
tạo.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh
tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội)” của Tạ Quang
Ngải. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng
công chức qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội trong 10 năm. Luận văn cũng đã
đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta.
Tác giả Đặng Khắc Ánh với bài “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm
- Những khó khăn và kiến nghị”, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2012 đã
phân tích rõ sự cần thiết pháp đào tạo, bồi dưỡng gắn với đề án vị trí việc làm
của cán bộ, công chức. Tạp chí đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian qua. Hạn chế chủ yếu
là nội dung chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục còn nặng về cung cấp
5


kiến thức và kỹ năng mang tính chung chung chưa gắn với kiến thức và kỹ
năng theo từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Do vậy, cần tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Xuất phát từ các lập
luận trên bài viết đưa ra một số kiến nghị: Khẩn trương tiến hành phân tích
tổng thể và phận loại các vị trí việc làm trong bộ máy công vụ; xây dựng và
hoàn thiện hệ thống bảng mô tả công việc; định kỳ khảo sát nhu cầu đào tạo,

bồi dưỡng; thiết kế lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới hoạt
động đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng các cơ sở
làm nhiệm vụ đào tào, bồi dưỡng.
Nhìn chung, các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận về: Lý luận về công tác cán bộ nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói riêng. Một số công trình cũng tập trung nghiên cứu các khía
cạnh khác nhau của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở ở Việt
Nam hiện nay, thực trạng và những vấn đề đặt ra, từ đó đã đưa ra các giải
pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ, công chức hiện nay.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quá trình thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông nhằm chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, khái quát cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã.

Thứ hai, nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện chính sách đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức và kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
7


Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2018 và đưa ra các giải
pháp thực hiện giai đoạn 2019-2025.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông (phạm vi cán bộ, công chức cấp xã theo quy định luật
cán bộ, công chức năm 2008).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở lý luận: Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức.
Về phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn được
triển khai bằng các phương pháp cụ thể: phương pháp logic và phương pháp
lịch sử; Phương pháp quan sát; Phương pháp mô hình hóa; phương pháp phân
tích - tổng hợp; phương pháp phân tích thống kê và xử lý tài liệu…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo vận dụng cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các cơ sở đào tạo trên địa
bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong việc xây dựng, ban hành chương
trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu; sinh
viên ngành chính sách công hoặc những ai quan tâm vấn đề này.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được chia làm 03
chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

9



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. 1. Thực hiện chính sách đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp

1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm về chính sách:
Theo từ điển Tiếng việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên thì “Chính sách”
là “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào
đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo James Anderson “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”
Ngoài ra, có thể kể đến cái khái niệm khác như:
Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm và sự khác biệt nó
tạo ra (Dye 1972). Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà
nước nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine
1994).
Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một số mục tiêu ưu tiên nào
đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.
Tóm lại, có thể có thể khái quát về khái niệm chính sách, như sau: Chính
sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để
giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
10



Khái niệm chính sách công:
Hiện nay, trên thế giới việc tranh luận để đưa ra một khái niệm chung
nhưng vẫn chưa thống nhất. Đây là chủ đề tranh luận sôi động ở nhiều khía
cạnh khác nhau. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và mỗi
quốc gia, cũng như qua những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu
chính sách, chúng ta có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để
phân tích trước khi đi đến một khái niệm thống nhất về chính sách công.
Từ khái niệm chung về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
những khái niệm cụ thể về chính sách công.
Một khái niệm đơn giản và dễ nhớ nhất là của Thomas R.Dye (1984):
“Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”.
Ngoài những khái niệm trên đây, còn rất nhiều khái niệm về chính sách
công có thể liệt kê như:
“Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành” (Peter AuCoin, 1971).
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó” (William Jenkin,
1978).
“Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng
một các trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” (B. Guy
Peter, 1990).
“Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan
lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan Nhà
nước hay các quan chức Nhà nước đề ra (William N.Dunn, 1992).

11


Gần đây, một khái niệm tổng hợp hơn đã được đưa ra bởi Kraft và

Furlong (2004): “Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không
hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết
hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách
chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng
thực hiện những chương trình”.
Khái niệm này chứa đựng những từ khóa chính: Vấn đề, chính quyền và
sự lựa chọn. Cụ thể là, khi có một vấn đề kinh tế - xã hội nào đó xuất hiện,
chính quyền sẽ lựa chọn nội dung, mục tiêu và cách thức giải quyết một vấn
đề đó.
Như vậy, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách
công: Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn
đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Là hệ thống các quan điểm, quyết định, quy định lựa chọn của Nhà
nước nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ
trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phần chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, sự nghiệp phát triển của
đất nước. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã điều chỉnh
các hoạt động về đối tượng, phạm vi, nội dung, chương trình, hình thức thực
hiện; những quyền, lợi ích và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phù
hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của Nhà nước trong mỗi
giai đoạn cách mạng cụ thể.

12


Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp của
nhiều chính sách đối với cán bộ, công chức, nhằm đạt được những mục tiêu

tổng thể của Đảng và Nhà nước.
Khái niệm về cán bộ và cán bộ cấp xã:
Nước ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH (công
nghiệp hóa, hiện đại hóa) vừa xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo
có chất lượng đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra, đặc biệt là
cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ đó là một thuật ngữ quen thuộc không chỉ ở
Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. Riêng ở nước ta, thuật ngữ cán bộ
được sử dụng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (03/02/1930) và được sử
dụng phổ biến từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, dùng để
chỉ một lớp người là chiến sỹ cách mạng, lớp người mới, sẵn sàng chịu đựng
gian khổ, hy sinh, gắn bó với Nhân dân, phục vụ cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Tên gọi cán bộ đã để lại dấu ấn
đẹp trong lịch sử cách mạng nước ta từ khi có Đảng Cộng sản lãnh đạo đất
nước.
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng
(năm 2006), “cán bộ được hiểu là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể; người làm công tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” 44,tr.105.
Trong tác phẩm Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH do Nguyễn Phú Trọng – Trần
Xuân Sầm (đồng chủ biên) thì: “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức
vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng
13


đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức” 39,tr.20.
Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước cộng hòa

XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam
được bầu cử phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Ở nước
ta hiện nay, đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị được chia thành nhiều
cấp: cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố; cấp quận, huyện và cấp xã,
phường, thị trấn. Cán bộ ở xã, phường, thị trấn được gọi chung là cán bộ cấp
cơ sở.
Cấp cơ sở là nơi nhân dân cư trú, sinh sống gắn bó chặt chẽ với các
quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục tập quán và những
sinh hoạt chung khác. Cấp cơ sở có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính
trị ở nước ta, đó là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với
Nhân dân; cụ thể hóa các chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên. Người
lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ đó ở cơ sở chính là đội ngũ cán
bộ ở cơ sở hay cán bộ, công chức cấp xã.
Đề cập đến cán bộ cấp xã, tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 quy định rõ: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội.
Tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức và Khoản 3, Điều 1 của Nghị
định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
14


lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã
gồm có các chức danh sau đây:

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
- Chủ tịch ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông
dân Việt Nam).
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Khái niệm về công chức, công chức cấp xã:
Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc
thù của từng quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất.
Ở Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công
quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả
Trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý.
Ở Nhật Bản công chức được xác định trong Luật Công chức, theo đó
bao gồm toàn bộ những người làm công ăn lương do Ủy ban Nhân sự quốc
gia quản lý. Công chức ở Nhật Bản bao gồm tất cả những người làm việc
15


trong các cơ quan nhà nước, và các đơn vị sự nghiệp nhà nước như các bệnh
viện công, trường học công. Tuy nhiên, số bệnh viện công, trường học công
và các đơn vị sự nghiệp khác ở Nhật Bản rất ít do sự phát triển mạnh mẽ của
khu vực tư nhân. Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn liền

với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát
triển của nền hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều
cách khác nhau.
Theo pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm
2000 và năm 2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt
rạch ròi giữa cán bộ và công chức mà sử dụng chung khái niệm CBCC.
Ngày 13/11/2008, Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII,
kỳ họp thứ 4 thông qua Luật CBCC, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
Tại khoản 2 Điều 4 Luật CBCC quy định: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện: trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7,tr.1].
Để quy định cụ thể về công chức, ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính
phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong

16


×