Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.49 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ TRÍ THÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK, 2019

1


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ TRÍ THÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số


: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẮK LẮK, 2019

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách
công với đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã là người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và
đúng thực tế tại địa phương.

Đắk Lắk, ngày 05 tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Trí Thông


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin
chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, quý Thầy, Cô các khoa của Học viện
Khoa học xã hội Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện trong suốt thời

gian học tập. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Tiến sĩ Nguyễn
Khắc Trinh, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi hoàn thành luận văn
này với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy – UBND tỉnh,
Ban Dân tộc, Sở Nội vụ và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình cung cấp thông tin, số liệu
để thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả các đồng chí, đồng nghiệp
luôn quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng
với thời gian và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý quý báu của quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 05 tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ

Võ Trí Thông


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB,CC

Cán bộ, công chức

CCN

Cụm công nghiệp


CT UBMTTQ
CT UBND

Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân

CT/TU

Chỉ thị tỉnh ủy

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐT-BD
ĐU

Đào tạo-bồi dưỡng
Đảng ủy

GDP
HCCB

Tổng sản phẩm quốc nội
Hội cựu chiến binh
Hội đồng nhân dân

HĐND
HND
HPN

KH
KTXH
NĐ-CP

Hội nông dân
Hội phụ nữ
Kế hoạch

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ-CP

Nghị quyết - Chính phủ

NQ-HĐND

Nghị quyết - Hội đồng nhân dân

NQ/TU

Nghị quyết/ Tỉnh ủy

NQ/TW

Nghị quyết Trung ương

QĐ-UBND
QĐ-TTg

QĐ-UBND
TCTD

Quyết định - Ủy ban nhân dân

TW
UBND

Trung ương
Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

Kinh tế xã hội
Nghị định - Chính phủ

Quyết định - Thủ tướng Chính phủ
Tổ chức tín dụng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 6
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................... 7
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 8

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................................... 9
1.1. Quan niệm chung về cán bộ, công chức cấp cơ sở ................................ 9
1.1.1. Cán bộ, công chức chính quyền cơ sở ................................................ 9
1.1.2. Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ........................................ 10
1.2. Các quy định của Đảng, nhà nước và địa phương về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.............................. 13
1.2.1. Chủ trương, chính sách và các quy định của Đảng, nhà nước và các
bộ, ngành liên quan ..................................................................................... 13
1.2.2. Chủ trương, chính sách và các quy định của Đảng bộ, chính quyền các
cấp ở tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 15
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................. 17
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk........... 17
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................... 17
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk............................................ 19


2.2. Thực trạng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở Đắk
Lắk ............................................................................................................... 21
2.2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở là người dân tộc thiểu số ..... 22
2.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở là người dân tộc thiểu số .. 23
2.2.3. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp cơ sở là người dân tộc thiểu số ........ 26
2.2.4. Công tác quy hoạch, bố trí, sắp xếp, sử dụng CB,CC là người DTTS:
..................................................................................................................... 27
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 28
2.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nói chung và CB,CC là người

DTTS nói riêng ........................................................................................... 28
2.3.2. Số lượng các lớp và số cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị khá lớn ...................... 30
2.3.3. Nội dung, hình thức đào tạo đa dạng và phù hợp với tình hình của địa
phương......................................................................................................... 32
2.4. Một số kết quả đạt được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là
người DTTS ................................................................................................ 35
2.4.1. Công tác đào tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số............................................................................................ 35
2.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTT gắn với tình hình
thực tiễn ....................................................................................................... 36
2.4.3. Chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
được nâng cao và phù hợp với thực tiễn ..................................................... 38
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐẮK LẮK......................... 44


3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ........................ 44
3.1.1. Định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên ......................................................... 45
3.1.2. Định hướng và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
ở tỉnh Đắk Lắk............................................................................................. 46
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Lắk ............................................................................................................... 50
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk ...... 50
3.2.2. Giải pháp nhằm khai thác, sử dụng nguồn đang có trong bộ máy hành

chính nhà nước các cấp tăng cường cho cấp xã .......................................... 51
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là
người DTTS phải gắn với yêu cầu phát triển của vùng đồng bào DTTS nơi
công tác ....................................................................................................... 52
3.2.4. Hoàn thiện quy định về hỗ trợ, khuyến khích cũng như chế độ ưu tiên
trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS.......... 52
3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 54
3.3.1. Đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan Trung ương ...................... 54
3.3.2. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ............................... 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng và tỷ lệ cán bộ, công chức là người DTTS cấp cơ sở
năm 2017
Bảng 2.2. Chất lượng cán bộ, công chức là người DTTS cấp cơ sở năm
2017
Bảng 2.3. Chất lượng và cơ cấu cán bộ là người DTTS cấp cơ sở năm
2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cấp chính quyền cơ
sở có vị trí hết sức quan trọng trong việc cụ thể hóa đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước đồng thời là nơi hoàn thiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật ấy. Đây là cấp hành chính có quan hệ trực tiếp,

gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong quản lý,
điều hành hoạt động đó là đội ngũ cán bộ, công chức. Trong điều kiện Đảng
cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc…cán bộ là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân. Người cán bộ,
công chức phải đáp ướng được các tiêu chuẩn tài và đức, có phẩm chất đạo
đức và năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Trong đó phẩm chất, đạo đức là yếu tố hàng đầu”. Trong tác phẩm “Sửa đổi
lối làm việc” [viết tháng 10/1947, tr 27].
Là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, đất rộng, người đông, nhiều tôn giáo
và dân tộc (47 dân tộc) cùng sinh sống, Đắk Lắk là địa bàn có vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây
Nguyên và cả nước. Là người dân tộc thiểu số sinh ra và lớn lên tại địa phương,
có chung tiếng nói, am hiểu phong tục, tập quán, gần gũi, gắn bó với buôn làng,
đồng bào mình, nên hơn ai hết CB,CC người dân tộc thiểu số làm việc tại chính
quyền cơ sở có nhiều lợi thế trong việc truyên truyền, vận động đồng bào hiểu
và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đẩy mạnh
sản xuất, xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của gia đình
và cộng đồng dân cư. Thời gian qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
CB,CC nói chung và CB,CC là người DTTS chính quyền cơ sở tỉnh nói riêng
không ngừng trưởng thành, lớn mạnh. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ

1


tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI nhấn mạnh: “Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng, luân chuyển cán bộ, nhằm tạo nguồn cán bộ
lãnh đạo quản lý, chú ý cán bộ nữ, cán bộ trẻ và cán bộ các dân tộc thiểu số….”
[32, tr.73].
Tuy nhiên, vì nhiều lý do CB,CC là người DTTS làm việc tại chính quyền

cơ sở tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng, yếu về chất lượng,
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Đặc biệt là công tác đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC chính quyền cơ sở nói chung, đào tạo, bồi dưỡng CB,CC chính quyền
cơ sở là người DTTS nói riêng chưa được quan tâm chú trọng, việc đào tạo, bồi
dưỡng chưa gắn với thực tế và nhu cầu đào tạo...Đây là thực trạng chung, trong
đó có tỉnh Đắk Lắk.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số từ
thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Chính
sách công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về cán bộ, công chức cũng như công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức luôn thu hút sự quan tâm của các học giả với
nhiều bài viết trên các báo, tập chí, khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ, đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ …đã đề cập tới:
a. Nhóm các công trình nghiên cứu của tập thể, các nhà khoa học in
thành sách:
- Lê Hữu Nghĩa (2001), “Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc ở Tây Nguyên”, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
- Phạm Quang Vinh (2009), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
ở Tây Nguyên vững mạnh và hiệu quả”, Tạp chí cộng sản.

2


- Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn (1999), “Mấy vấn đề lý luận và
thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam” Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Vân (2016) “Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây

dựng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số”, trong Kỷ yếu Hội thảo:
Lý luận và thực tiễn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân
tộc thiểu số nhằm phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Hà Nội.
- Trương Minh Dục, Trương Phúc Nguyên (2018), “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức người dân tộc thiểu số - Giải pháp quan trọng bảo đảm quyền
bình đẳng dân tộc ở Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị số 3-2018.
- Ban Chỉ đạo Tây Nguyên: “Báo cáo số 169-BC/BCĐTN, ngày 27-112015 về đánh giá kết quả Đại hội Đảng bộ 3 cấp vùng Tây Nguyên, nhiệm kỳ
2015 2020”, Buôn Ma Thuột, 2015.
- Ngoài ra còn có khá nhiều bài báo, bài viết đăng trên các báo của địa
phương hay các Tạp chí nhưng đều mang tính tổng thể phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức người dân tộc thiểu số.
b. Nhóm các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án:
- Trương Thị Bạch Yến (2014), “Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay” Luận án Tiến sĩ
Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh khu vực III.
- Trần Minh Lý (2007), “Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là
người dân tộc Khme ở các tỉnh Tây Nam Bộ”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành
chính công Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Duyên Hà (2009), “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk” Luận văn Thạc sĩ Luật, Học Viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí minh, Hà Nội.

3


Các công trình nghiên cứu này trực tiếp hoặc gián tiếp phân tích về
CB,CC cấp cơ sở là người DTTS, trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CB,CC
là người DTTS và đề xuất công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng…đội
ngũ CB,CC ở các địa phương có DTTS. Các tác giả đã tổng kết lại một số vấn
đề gắn liền với việc thực hiện các hoạt động liên quan đến phát triển đội ngũ

CB,CC cấp cơ sở ở Tây Nguyên. Những thành tựu đã đạt được cũng như những
thách thức còn đặt ra đối với đội ngũ CB,CC cấp cơ sở nới chung và cấp cơ sở
ở Tây Nguyên. Để nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp cơ sở ở Tây
Nguyên, tác giả đưa ra các kiến nghị, đề xuất, trong đó có kiến nghị gắn liền
với việc đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã. Điều này phù hợp với tinh thần
chung mà luận văn đề cập đến. Và điều đặc biệt là đề xuất chung cho tất cả các
loại CB,CC nói chung chứ không riêng gì cho người DTTS.
Những nội dung liên quan đến CB,CC và nhất là công tác đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ CB,CC ở cơ sở nói trên đã được một số nhà nghiên cứu dưới
những góc độ khác nhau. Trên cơ sở các Luận văn, Luận án và các bài viết,
tham luận…giúp bản thân hình thành một cách cơ bản, đi sâu, làm rõ và đưa ra
những luận cứ khoa học cùng với những kinh nghiệm thực tiễn nhằm củng cố,
tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC là người DTTS trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước... Việc nghiên cứu về vấn
đề đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở là người DTTS dưới góc độ thực hiện
chính sách công và đặc biệt là đối với một tỉnh đặc thù, miền núi khó khăn như
Đắk Lắk vẫn chưa có tác giả nào thực hiện. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở là người DTTS, đề tài đề xuất các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC cấp cơ sở là người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và có thể vận dụng
một cách có chọn lọc cho các địa phương có CB,CC là người DTTS ở nước ta.

4


3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích của đề tài:
Khái quát các chủ trương, chính sách và các quy định của nhà nước về
công tác CB,CC cũng như vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là người DTTS
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;

Đánh giá thực trạng đội ngũ CB,CC cấp xã là người DTTS và công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung, cơ bản về đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC dựa trên nguyên tắc đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng.
+ Thực trạng đội ngũ CB,CC cấp xã là người DTTS và công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS tại tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS tại tỉnh Đắk Lắk, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC là người DTTS làm việc ở cấp xã của tỉnh Đắk Lắk và thực trạng
công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến 2017 (từ khi Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 có hiệu lực thi hành);

5


+ Nội dung nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn
không thể tiến hành nghiên cứu đầy đủ ở tất cả các khía cạnh văn hóa, lịch sử,
tôn giáo liên quan đến đội ngũ CB,CC là người DTTS. Luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là người DTTS trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk nằm trong chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh
Đắk Lắk gồm hai nhóm: Nhóm cán bộ giữ chức vụ và nhóm công chức cấp xã.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận:
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận là: Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã và người dân tộc thiểu số
nói riêng; khoa học quản lý nguồn nhân lực; khoa học quản lý hành chính nhà
nước...
- Cơ sở thực tiễn:
Luận văn được nghiên cứu từ thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ nói chung và CB, CC xã người DTTS ở Đắk Lăk nói riêng, được
phản ánh trong các báo cáo, bảng biểu thống kê lưu trữ của các cơ quan Đảng,
chính quyền, đoàn thể và các cơ quan có liên quan, và kết quả điều tra, khảo sát
trực tiếp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, học viên dựa trên cơ sở phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; bám sát chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách,
pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kế thừa kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã công bố.

6


- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài tác giả vận dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài

nghiên cứu; các công trình nghiên cứu có liên quan, các báo cáo, tài liệu thống
kê liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói
riêng. Trên cơ sở đó, xác định rõ nội dung của vấn đề đã được nghiên cứu,
những tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua việc thiết kế bảng hỏi
với các thông tin đã được cấu trúc hóa để thống các số liệu liên quan đến các
nội dung nghiên cứu cụ thể của để tài. Trọng tâm là việc đánh giá công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp sơ sở là người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Trên cơ sở đối thoại, trao đổi trực tiếp với
lãnh đạo các đơn vị có liên quan: Trường Chính trị tỉnh, Sở Nội vụ, các cấp
chính quyền cơ sở…. và đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp này sẽ được thực hiện cùng
với việc thực hiện phương pháp quan sát trong quá trình thâm nhập thực tế.
Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng kết hợp các phương pháp thống
kê, so sánh, khái quát thực tiễn nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của
đề tài. Các phương pháp trên luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ,
linh hoạt, tạo nên một hệ thống các vấn đề được trình bày một cách thích hợp,
khoa học.
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Trên cơ sở khái quát hóa những vấn đề chung về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người DTTS ở tỉnh Đắk Lắk.

7


Khái quát một số vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác
động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở là người DTTS ở tỉnh
Đắk Lắk;

Đánh giá thực trạng đội ngũ CB,CC cấp cơ sở là người DTTS và thực
trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở là người DTTS ở Đắk Lắk;
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở là người DTTS ở Đắk Lắk.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo,
giúp các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tạo, bồi
dưỡng CB, CC cấp cơ sở là người DTTS ở Đắk Lắk. Luận văn cũng có thể
dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập môn Nhà nước và
Pháp luật, môn Xây dựng Đảng trong hệ thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trung
tâm bồi dưỡng chính trị các huyện.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ viết tắt và phụ lục, luận văn được chia ra làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số yếu tố tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
là người dân tộc thiểu số và một số vấn đề đặt ra
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk

8


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK
1.1. Quan niệm chung về cán bộ, công chức cấp cơ sở
1.1.1. Cán bộ, công chức chính quyền cơ sở

Ở nước ta, cấp xã (xã, phường, thị trấn) là chính quyền cấp cơ sở, cấp
thấp nhất trong hệ thống chính quyền địa phương. Chính quyền cấp cơ sở có
vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ trong cơ cấu quyền lực nhà nước
mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của các cộng đồng dân cư và toàn thể người dân trong địa bàn. Chính quyền
cấp xã theo quan niệm chung còn được xác định là “trụ cột”, “trung tâm” của
hệ thống chính trị cơ sở trong tổ chức, triển khai mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và bảo đảm cho chủ trương, chính
sách đó đi vào cuộc sống. Chỉ có chính quyền cấp xã, với chứng năng, thẩm
quyền được thể chế hóa theo phân cấp, cùng với cơ sở vật chất và đội ngũ
CB,CC mới có thể thực hiện được điều đó, mà khó có tổ chức nào ở cơ sở có
thể thay thế được.
Đội ngũ CB,CC chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thực thi công
vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị của cấp xã nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CB,CC chính quyền cấp xã. CB,CC
cấp xã hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên. Là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ CB,CC nhà nước, hoạt động của
CB,CC chính quyền cấp xã so với CB,CC ở trung ương, tỉnh, huyện đều hướng
theo mục tiêu, nhiệm vụ chung là: Họ đều thực thi công vụ; có những yêu cầu

9


về phẩm chất, năng lực và trình độ nhất định; có trách nhiệm trước nhân dân,
trước Đảng, Nhà nước, có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định.
Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội
quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu

cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cụ thể, cán bộ cấp xã có các chức vụ: Bí
thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường,
thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Công chức cấp xã có các chức
danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán;
Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
1.1.2. Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên
thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một thuật
ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân tộc có
dân số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa dân tộc thiểu
số với dân tộc lạc hậu, dân tộc chậm tiến, dân tộc kém phát triển, dân tộc chậm
phát triển… Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan điểm
chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.

10


Trên thực tế, khái niệm dân tộc thiểu số chỉ có ý nghĩa biểu thị tương
quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân

tộc, thì khái niệm dân tộc thiểu số không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình
độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không
phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh
tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc.
Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng nước ta,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của mình: Việt
Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên
80 triệu người. Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh) chiếm
86,2% dân số, được quan niệm là dân tộc đa số, 53 dân tộc còn lại, chiếm 13,8%
dân số được quan niệm là dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Khái niệm dân tộc thiểu số, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm trước
đây còn được gọi là dân tộc thiểu số . Mặc dù hiện nay đã có qui định thống
nhất gọi là dân tộc thiểu số, nhưng cách gọi dân tộc thiểu số vẫn không bị hiểu
khác đi về nội dung.
Như vậy, khái niệm dân tộc thiểu số dùng để chỉ những dân tộc có số dân
ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một
quốc gia đa dân tộc. Khái niệm dân tộc thiểu số cũng không có ý nghĩa biểu thị
tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực
và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này, nhưng
đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt (Kinh)
được coi là dân tộc đa số ở Việt Nam, nhưng lại được coi là dân tộc thiểu số ở
Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung Quốc); ngược
lại người Hoa (Hán), được coi là dân tộc đa số ở Trung Quốc, nhưng lại là dân
tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số của Việt

11


Nam). Rõ ràng, quan niệm về dân tộc thiểu số và dân tộc đa số cũng như nội
hàm của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thống nhất và nó cũng được

vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo quan niệm
và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia dân tộc. Song, những nội
dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên về cơ bản là tương đối thống
nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới nghiên cứu dân tộc học trên thế giới.
Về khái niệm cán bộ, công chức dân tộc thiểu số hiện nay được dùng
tương đối phổ biến ở nước ta. Trên cơ sở các khái niệm: dân tộc thiểu số, cán
bộ, công chức cho thấy: Cán bộ, công chức dân tộc thiểu số là tập hợp của ba
khái niệm: Cán bộ, công chức và dân tộc thiểu số. Khái niệm cán bộ, công chức
dân tộc thiểu số chỉ những người cán bộ, công chức đang công tác trong các tổ
chức thuộc hệ thống chính trị có thành phần xuất thân là các dân tộc thiểu số.
Tiêu chí để phân biệt “cán bộ, công chức dân tộc thiểu số” trong đội ngũ cán
bộ, công chức của hệ thống chính trị là thành phần dân tộc xuất thân của người
cán bộ đó thuộc “dân tộc đa số” hay “dân tộc thiểu số”. Tiêu chí này không có
ý nghĩa phân biệt trình độ, năng lực hay địa vị xã hội của người cán bộ, công
chức. Khi đã trở thành cán bộ, công chức thì dù có xuất thân từ “dân tộc đa số”
hay “dân tộc thiểu số” đều phải đảm nhận những công việc được giao phó và
đều phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đối với mỗi cương vị công
tác của mình. Từ những phân tích như trên, có thể đi đến một quan niệm chung
về cán bộ, công chức dân tộc thiểu số, như sau: “Cán bộ, công chức dân tộc
thiểu số” là những cán bộ, công chức được quy định tại Luật cán bộ, công chức,
đang công tác, làm việc trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có
thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cán bộ, công chức cấp cơ sở nói chung và cán bộ, công chức cấp cơ sở
là người dân tộc thiểu số nói riêng là lực lượng rất quan trong trong việc triển

12


khai thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn cấp cơ sở, đặc biệt là
những địa bàn có đông người dân tộc thiểu số sinh sống, làm việc.

Pháp luật quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ,
công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp cơ sở nói riêng. Do đó, đòi hỏi
họ phải có năng lực thích ứng để thực hiện nhiệm vụ được giao (quản lý nhà
nước; cung cấp dịch vụ công,v.v.).
1.2. Các quy định của Đảng, nhà nước và địa phương về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
1.2.1. Chủ trương, chính sách và các quy định của Đảng, nhà nước và
các bộ, ngành liên quan
Vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chính sách cán bộ, trải
qua các thời kỳ cách mạng Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã chỉ rõ:
…Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức
của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ. Gắn việc quy hoạch với công tác
đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ trong đổi mới hệ thống chính trị,... [19, tr.24].
Kết luận Hội nghị TW 9 (khóa X) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến
lược cán bộ đến năm 2020, cũng chỉ rõ: “…nâng cao chất lượng về mọi mặt
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Huy động mọi nguồn lực
và bố trí tài chính, ngân sách nhà nước cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả
trong và ngoài nước, trong và ngoài Đảng, trong và ngoài khu vực nhà nước”
[21, tr.65].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta tiếp tục khẳng định công việc
đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng cán bộ là một nội dung hết sức quan trọng
của công tác cán bộ, có như thế mới đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp,
chủ động, có tầm nhìn xa, trông rộng đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.

13


Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, ngày 14/3/2016, Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 402/QĐ-TTg, về phê duyệt Đề án “phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ
mới”. Theo đó, mục tiêu của Đề án nhằm hoàn thiện các thể chế, cơ chế, chính
sách về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ CB,CC, viên chức là người
DTTS có bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Nâng cao hợp lý tỷ lệ CB,CC,VC người DTTS ở các cơ quan của Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là ở các địa
phương vùng DTTS nhưng không tăng số lượng biên chế đã được cấp có thẩm
quyền giao, phù hợp với Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Ở nước ta, đội ngũ CB,CC được hình thành từ nhiều nguồn; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực của CB,CC còn nhiều bất cập, chưa thực sự
đồng đều; có sự chênh lệch lớn giữa nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa với khu vực đô thị, đồng bằng, những nơi có điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý thuận lợi; giữa CB,CC dân tộc Kinh (đa số) với CB,CC là người DTTS…
Do đó, cùng với việc nâng cao chất lượng đầu vào qua khâu tuyển dụng, sắp
xếp bố trí lại công việc phù hợp thì đào tạo, bồi dưỡng là một trong những giải
pháp quan trọng góp phần phát triển, nâng cao năng lực CB,CC nói chung và
CB,CC là người DTTS nói riêng. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng,
phát huy tối đa nguồn nhân lực hiện có, nâng cao hiệu quả của cơ quan, đơn vị;
giúp cho CB,CC hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao một cách tự giác hơn với
thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của đội ngũ CB,CC với
công việc trong tương lai.

14


1.2.2. Chủ trương, chính sách và các quy định của Đảng bộ, chính quyền

các cấp ở tỉnh Đắk Lắk
Là địa bàn có đông đồng bào DTTS, tỉnh Đắk Lắk luôn chú trọng công
tác xây dựng đội ngũ CB,CC là người DTTS. Có thể thấy, bên cạnh việc thực
hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ, Tỉnh ủy, cấp ủy các cấp, các
ngành luôn quan tâm, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB,CC là
người DTTS.
Ngày 12/8/2015, ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 5835/KHUBND về triển khai thực hiện Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện toàn chính
quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh “về việc ban
hành Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã” theo Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2015 và giai đoạn 2015-2020.
Ngoài ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo các cấp
ủy đảng trong tỉnh quan tâm quy hoạch, đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số. Với nhiều chủ trương và biện pháp tích cực, đội ngũ CB,CC là
người DTTS ở cơ sở tăng về số lượng và nâng cao dần về chất lượng.
Tiểu kết chương 1
Vai trò của CB,CC người DTTS cấp cơ sở là nhân tố quan trọng góp
phần thúc đẩy sự phát triển của vùng núi, vùng sâu, vùng xa nói chung và Tây
Nguyên nói riêng. Họ là những người nắm bắt những vấn đề phát sinh, những
bất ổn về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại cơ sở. CB,CC người
DTTS am hiểu đời sống cư dân bản địa; họ sinh ra từ buôn làng, gắn bó mật
thiết với đời sống đồng bào, có nhiều cơ hội nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
quần chúng. Cán bộ người DTTS nếu phát huy được bản lĩnh, tri thức, sẽ là
nhịp cầu quan trọng để tuyên truyền, vận động, triển khai vào thực tiễn đường

15


lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân

dân. Họ là người tổ chức, dẫn dắt đồng bào trong công cuộc phát triển quê
hương.
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CB,CC cấp xã nói chung, CB,CC cấp xã là người DTTS nói riêng để làm cơ sở
lý luận cho việc nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở Đắk Lắk. Chương này tập trung
khái quát một số vấn đề lý luận làm tiền đề nghiên cứu cho chương tiếp theo.

16


×