Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

------

PHAN THANH TÙNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ NỮ NGHÈO
TẠI XÃ QUẢNG PHONG, HUYỆN HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 12/2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

------

PHAN THANH TÙNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ NỮ NGHÈO
TẠI XÃ QUẢNG PHONG, HUYỆN HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

GIẢNG VIÊN:PGS.TS.PHẠM VĂN QUYẾT



HÀ NỘI - 12/2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Công tác xã hội cá nhân với phụ
nữ nghèo tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn
Quyết và những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018
Học viên

Phan Thanh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành
Công tác xã hội với đề tài: “Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại
xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” ngoài sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, sinh viên đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, những lời
động viên sâu sắc từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Phạm
Văn Quyết, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Sinh viên xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trong khoa xã hội
học đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cũng như những kỹ
năng sống trong suốt những năm học vừa qua, cung cấp cho em những kiến
thức bổ ích để hoàn thành bài luận văn này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Hội LHPN huyện, UBND xã Quảng
Phong, Ban XĐGN xã Quảng Phong, Hội LHPN xã Quảng Phong, các cán bộ
hội phụ nữ thôn 8, xã Quảng Phong đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành bài khóa luận này.
Khóa luận này cũng là món quà tinh thần em muốn gửi đến gia đình và
bạn bè thân yêu của mình để tỏ lòng biết ơn sâu sắc những người đã luôn ở
bên động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018
Học viên

Phan Thanh Tùng


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................... 4
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................. 5
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 6
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. ...................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu can thiệp ....................................................... 7
6. Bố cục bài báo cáo ................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ................................................................................. 10
1.1. Lịch sử vấn đề đƣợc nghiên cứu và triển khai ứng dụng................ 10
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................... 12
1.3. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài .................................................. 14
1.3.1 Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ...................................... 14

1.3.2. Lí thuyết hệ thống .......................................................................... 16
1.4. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................. 18
1.4.1. Nghèo và phụ nữ nghèo ................................................................ 18
1.4.2. Nghèo đói........................................................................................ 21
1.4.3. Công tác xã hội cá nhân ................................................................ 22
CHƢƠNG 2: TRIỂN KHAI MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ QUẢNG PHONG .................................. 26
2.1 Vài nét về xã Quảng phong và tình hình nghèo tại xã Quảng Phong,
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quảng Phong ................... 26
1


2.1.2. Thực trạng đời sống phụ nữ nghèo tại xã Quảng Phong, huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh................................................................................. 27
2.2. Thực trạng đời sống phụ nữ nghèo tại xã Quảng Phong- huyện Hải
Hà- tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 30
2.2.1. Tiếp cận đối tượng và xác định vấn đề ban đầu........................... 30
2.2.2. Thu thập thông tin ........................................................................ 32
2.2.3. Chẩn đoán ...................................................................................... 37
2.2.4. Lập kế hoạch can thiệp .................................................................. 44
2.2.5. Triển khai kế hoạch ....................................................................... 48
2.2.6. Lượng giá ....................................................................................... 56
2.2.7. Kết thúc vấn đề ............................................................................... 57
2.3. Đánh giá Nhân viên xã hội trong quá trình trợ giúp đối tƣợng. ... 59
2.4. Đánh giá vấn đề của thân chủ trƣớc và sau khi thực hiện quá trình
can thiệp ......................................................................................................... 59
2.5. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
1. Kết luận................................................................................................... 63

2. Khuyến nghị ........................................................................................... 64
2.1. Khuyến nghị với địa phƣơng .............................................................. 64
2.2. Khuyến nghị với đối tƣợng phụ nữ nghèo ......................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 66

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

BAN CHỈ HUY

CLB

CÂU LẠC BỘ

CTXH

CÔNG TÁC XÃ HỘI

CTXHCN

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN

KHKT

KHOA HỌC KỸ THUẬT


LHPN

LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

NĐPV

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

NHCS

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

NPV

NGƯỜI PHỎNG VẤN

NVCTXH

NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

NVXH

NHÂN VIÊN XÃ HỘI

SV

SINH VIÊN

TC


THÂN CHỦ

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

XĐGN

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

LHPN

LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nước đang phát triển, phải đối mặt với rất nhiều vấn
đềxã hội, đặc biệt là nghèo đói. Trong hơn mươi năm đổi mới, công tác giảm
nghèo đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, tình trạng nghèo
đói vẫn tồn tại và đang là một cản trở trong công cuộc xây dựng đất nước. Để
xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, thì đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của
toàn xã hội trong cuộc chiến với đói nghèo.
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn
cầu, nó tồn tại ở mọi quốc gia, mọi Châu lục và không trừ một ngoại lệ nào.
Bước sang thế kỷ XXI nhưng một phần tư thế giới vẫn đang sống trong sự
cùng cực của nghèo khổ không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản

của con người. Hàng triệu người khác có nguy cơ tái nghèo cao.
Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được
hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội. Đói nghèo còn ảnh hưởng đến nhiều
đối tượng khác nhau kể cả đối với người già và trẻ em, làm gia tăng bệnh tật,
trẻ em không có được cơ hội đến trường, từ đó nảy sinh ra những tệ nạn xã
hội, không được tiếp xúc với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe ...
Đặc biệt, càng khó khăn hơn khi họ là những người phụ nữ nghèo đơn
thân làm chủ gia đình họ không chỉ là nạn nhân của đói nghèo mà họ còn
gánh vác trọng trách nuôi sống cả gia đình, thiếu thốn tình cảm, mặc cảm, tự
ti, ít giao tiếp xã hội và sống khép mình, chịu sự kỳ thị của cộng đồng… Bởi
vậy, hạn chế tình trạng nghèo đói là nhiệm vụ của các cấp các ngành nói riêng
và toàn thể cộng đồng nói chung. Trong đó, NVCTXH được coi là những

4


người có trọng trách nặng trong giúp đỡ họ tự vượt qua những khó khăn trong
cuộc sống bằng những kiến thức và kỹ năng chuyên môn đặc thù.
Tại huyện Hảiqua một năm thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo, tỉ lệ hộ nghèo năm 2016 đã giảm xuống còn 1362 hộ chiếm 5,01% ,
Công tác giảm nghèo trong thời gian qua đã có những thay đổi, đời sống của
người dân được nâng cao.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn cao, đặc
biệt tỉ lệ phụ nữ nghèo vẫn chiếm tỷ lệ cao. Theo danh sách thống kê hộ
nghèo của huyện Hải Hà thì tỉ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ chiếm
28,8%. Trong đó xã Quảng Phong là một trong những xã có nhiều phụ nữ
nghèo vì đây là một xã ven biển, phần lớn người đàn ông làm nghề biển (nghề
có nhiều mối nguy hiểm).
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân với phụ

nữ nghèo tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Dưới góc độ tiếp cận của lý thuyết xã hội học, lý thuyết công tác xã hội
đặc biệt là CTXHCN cùng với việc sử dụng các kỹ năng và các phương pháp
thu thập và phân tích thông tin, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung
cấp thêm nguồn lý luận phong phú cho việc ứng dụng các lý thuyết và các
phương pháp này trong thực tiễn.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích ứng dụng tiến trình
CTXHCN với phụ nữ nghèo dựa trên khảo sát chính nhu cầu của họ. Việc
ứng dụng tốt tiến trình này sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho thân chủ
bởi thông qua đó họ có cơ hội bày tỏ, chia sẻ những khó khăn trong cuộc

5


sống, những tâm tư nguyện vọng cũng như những đường hướng để vươn lên
XĐGN, ổn định cuộc sống.
Nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho địa phương vận dụng, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác giảm nghèo cho phụ nữ. Đồng thời kết quả nghiên cứu
cũng giúp ích cho các tổ chức hoạt động vì cộng đồng trong việc định hướng
can thiệp giảm nghèo cho các nhóm yếu thế trong xã hội đặc biệt là nhóm phụ
nữ.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm vận dụng những kiến thức đã học đặc biệt là
những kỹ năng và phương pháp CTXHCN vào đối tượng phụ nữ nghèo nhằm
tìm hiểu những vấn đề cũng như nhu cầu của họ để từ đó cùng thân chủ xây
dựng kế hoạch cụ thể nhằm giải quyết vấn đề, hỗ trợ, định hướng và kết nối
họ với các nguồn lực để giúp thân chủ vươn lên trong cuộc sống.

Nghiên cứu hướng tới 3 mục đích cơ bản sau đây:
- Phân tích nhu cầu nguyện vọng của thân chủ trên cơ sở đó vận dụng
tiến trình CTXHCN để hỗ trợ thân chủ vượt qua khó khăn và vươn lên thoát
nghèo.
- Hỗ trợ, tham vấn tâm lý và kết nối với nguồn lực cộng đồng để thân
chủ lấy lại sự tự tin, có nghị lực sống và hòa nhập cộng đồng.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm từ tiến trình can thiệp.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tiến trình CTXHCN hỗ trợ một phụ nữ nghèo tạixã Quảng Phong, huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

.

4.2. Khách thể nghiên cứu.
- Chị Trần Thị Th, một phụ nữ nghèo tại xã Quảng Phong, huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh.
6


- Những cán bộ làm chính sách XĐGN và hội phụ nữ xã Quảng Phong,
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, chi hội phụ nữ thôn 8, xã Quảng Phong, huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gianNghiên cứu được tiến hành tại thôn 8, xã Quảng
Phong- Hải Hà- Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gianNghiên cứu bắt đầu từ tháng 8/2017 đến 2/2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu can thiệp
5.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu có sẵn
Nghiên cứu có sử dụng những thông tin từ những nguồn tài liệu có sẵn

dựa trên nguồn số liệu của cuộc khảo sát xác định hộ nghèo theo chuẩn mới
(danh sách hộ nghèo năm 2017, 2018 xã Quảng Phong), các báo cáo kinh tế
chính trị của xã Quảng Phong năm 2017, 2018, báo cáo của LHPN xã Quảng
Phong, các tài liệu về phụ nữ, …để làm tư liệu trong quá trình hoàn thành đề
tài.
5.2. Phƣơng pháp quan sát.
Phương pháp quan sát được NVXH sử dụng nhằm thu thập thông tin
thực nghiệm cho nghiên cứu, thông qua quan sát NVXH có thể một phần
đánh giá vấn đề mà thân chủ đang gặp phải.
NVXH có thể tiến hành qua:
- Quan sát trực tiếp như: Quan sát nhà ở,ruộng vườn, các đồ dùng trong
gia đình,…
- Quan sát gián tiếp: NVXH đã quan sát thái độ, cử chỉ, nét mặt của thân
chủ và của những người thân trong gia đình. Quan sát những biểu lộ này sẽ giúp
nhân viên công tác xã hội có cái nhìn khách quan về vấn đề của thân chủ và có
thể kiểm chứng lại vấn đề mà thân chủ đang gặp phải.Trong lúc quan sát NVXH
phải thể hiện được thái độ tôn trọng và tạo cảm giác an toàn cho thân chủ.
7


5.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
Mục đích của phương pháp này là thu thập thông tin và đánh giá vấn đề
chính và những vấn đề liên quan. Để thực hiện phỏng vấn sâu NVXH đã
chuẩn bị trước một bảng hỏi với những nội dung liên quan đến vấn đề của
thân chủ và vấn đề nghèo đói.
Với nghiên cứu này sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu
sâu hơn vấn đề của thân chủ, tìm hiểu cảm giác và quan điểm của thân chủ về
nghèo đói và thực trạng, nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã Quảng Phong.
Sử dụng phương pháp này còn để tìm hiểu sâu hơn về những chính sách
của địa phương nhằm hổ trợ phụ nữ nghèo tại xã thoát nghèo, những mong

muốn của chính quyền xã, cán bộ chính sách về những chủ trương của Đảng
về xóa đói giảm nghèo.
Trong đề tài nghiên cứu sinh viên đã thực hiện phỏng vấn sâu 14 trường
hợp: 1 thân chủ, 1 trưởng ban xóa đói giảm nghèo xã, 1 chủ tịch hội phụ nữ
xã, 1 hội trưởng hộ phụ nữ thôn 8 và 10 phụ nữ nghèo ở xã tất cả những
phỏng vấn này nhằm thu thập thông tin như: Thực trạng nghèo đói, nguyên
nhân dẫn đến tình trạng phụ nữ nghèo tại xã, những khó khăn mà phụ nữ
nghèo tại xã gặp phải và mong muốn của họ.
5.4. Phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân
Đây là một phương pháp giúp đỡ từng cá nhân thông qua mối quan hệ
một-một. Công tác xã hội cá nhân được nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử
dụng trong các cơ sở xã hội hoặc trong các tổ chức công tác xã hội để giúp
những người có vấn đề thực hiện chức năng xã hội.
Trong nghiên cứu này NV CTXH đã sử dụng phương pháp công tác xã
hội cá nhân để làm việc với một đối tượng cụ thể, đó là một phụ nữ nghèo có
hoàn cảnh rất khó khăn ởthôn 8, xã Quảng Phong- Hải Hà- Quảng Ninh. Sử
dụng phương pháp này sẽ giúp thân chủ thấy rõ những vấn đề mà họ đang gặp
8


phải, khích lệ thân chủ nói lên những tâm tư nguyện vọng của họ. Đồng thời
NVXH sẽ cùng thân chủ đưa ra những giải pháp để giúp thân chủ thoát nghèo
và tăng cường kĩ năng ứng phó để thân chủ có thể đối mặt với những khó
khăn trong cuộc sống.
Sử dụng phương pháp này nhân viên xã hội sẽ kết hợp với những kĩ
nãng của chuyên ngành công tác xã hội như: Kĩ năng quan sát, kĩ năng phỏng
vấn, kĩ năng vấn đàm,....Sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân sẽ tiến
hành 7 bước sau.
Bước 1. Tiếp cận thân chủ
Bước 2. Xác định vấn đề

Bước 3. Thu thập thông tin
Bước 4. Chuẩn đoán
Bước 5. Lên kế hoạch trị liệu
Bước 6. Trị liệu
Bước 7. Lượng giá và kết thúc
6. Bố cục bài báo cáo
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo.
Chương 2:Triển khai mô hình công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo
tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

9


CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI

PHỤ NỮ NGHÈO
1.1. Lịch sử vấn đề đƣợc nghiên cứu và triển khai ứng dụng
* Một số nghiên cứu và triển khai ứng dụng của công tác xã hội với
xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo đã được thực hiện dưới nhiều góc
độ khác nhau.Tuy nhiên, nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo dưới góc độ công
tác xã hội mới được đề cập đến trong một số công trình.
Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo (Social word and poverty
reduction) được nghiên cứu tại Umuebu - Nigeria: Các quan điểm và tiếng nói
của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo ở Nigeria. Nghiên cứu này nhằm lấp đầy
khoảng trống này bằng cách chứng minh các quan điểm và tiếng nói của các
nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm nghèo thàng
công ở Nigeria.
Xóa đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty

eradication and the role for social workers) của Nairobi (tháng 1 năm 2010):
Trong thực tế tất cả các nơi trên thế giới, những người làm công tác xã hội lo
ngại về đói nghèo đã tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc
đẩy con người vào đói nghèo. Ở cấp độ vi mô của thực hành hàng ngày, các
nhân viên xã hội làm việc một cách sáng tạo và sáng tạo để giúp người dân
(cá nhân và cộng đồng) hiểu tình hình của họ và thay đổi hành vi và môi
trường của họ. Một vai trò quan trọng là phát triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng
phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hôi, tổ chức cộng đồng và hoạt động xã
hội.Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho
người dân khu vực thông qua việc duy trì công nghiệp, phát triển doanh
nghiệp địa phương, đào tạo việc làm.Vai trò khác là cộng đồng thực hành
10


giúp mọi người khám phá nguồn tài nguyên riêng của họ và khả năng của
mình để tạo ra ảnh hưởng và thay đổi tích cực.Tầm quan trọng của điều này
đã được nhấn mạnh bằng cách nhận ra rằng nghèo đói liên quan đến một tập
hợp phức tạp của các tương tác giữa các đặc điểm cá nhân và một nguồn lực
của cộng đồng và các cơ hội.Với những khó khăn, nhân viên xã hội đánh giá
về rủi ro của các cá nhân và họ phải sử dụng khả năng và ảnh hưởng của họ
để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo từ bản thân hoặc từ những người
khác.Ví dụ như tình trạng bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em hoặc sức khỏe
tâm thần. Nhân viên xã hội làm việc với những người nghèo đói và chứng
kiến hành vi của họ thay đổi tầm quan trọng của việc tích hợp lý thuyết về các
giá trị chuyên nghiệp mà mọi người tôn trọng, sự lựa chọn và quyết định của
mình. Trong phương pháp này, cộng đồng thực hành kết hợp làm việc với các
cá nhân và gia đình có công việc cộng đồng, tập trung vào nguồn lực và cơ
hội tăng cường cùng với năng lực cá nhân và cá nhân phát triển ra các nguyên
nhân nghèo đói của họ. Đó là điều cần thiết cho xóa đói giảm nghèo.
Vai trò của công tác xã hội trong các chương trình xóa đói giảm nghèo

ở Philippines: tư tưởng, chính sách và các ngành nghề (The role of social
work in Philippine poverty - reduction program: ideology, policy, and the
profession): bài viết (Châu Á Thái Bình Dương Tạp chí Công tác xã hội và
Phát triển, tập 23, số 1, năm 2013, trang 35-47) xem xét vai trò của công tác
xã hội trong 3 chương trình xóa đói giảm nghèo ở Philippines, nhấn mạnh đến
việc kiểm tra tập trung vào các giá trị và nguyên tắc làm cơ sở cho việc thực
hiện và mối quan hệ với quan niệm cụ thể của công tác xã hội. Có ý kiến cho
rằng, vai trò của công tác xã hội trong các chương trình này phản ánh tư
tưởng thống trị trong chính sách xã hội Philippines. Tính hợp pháp nhận thức
của phương pháp tiếp cận có liên quan đến mức độ mà họ thể hiện quan niệm
chủ đạo của các vấn đề xã hội và công tác xã hội, đặc trưng bởi sự tham gia
11


của nhân viên và khách hàng tập trung với mục đích thực sự thay đổi trong
các cá nhân và môi trường trực tiếp của mình.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
XĐGN và phát triển bền vững là một trong những vấn đề đang được
toàn thế giới quan tâm, từ Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế đa phương,
song phương, các tổ chức phi chính phủ đến các vùng lãnh thổ, các quốc gia,
chính quyền địa phương các cấp. Trên bình diện toàn cầu, Liên hợp quốc xác
định XĐGN là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ. Ở phạm vi quốc gia, Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt
Nam cũng đã xác định XĐGN là một trong những hành động được ưu tiên
nhất. đồng thời, nghèo đói cũng trở thành một chủ đề nghiên cứu được tranh
luận nhiều..
Xung quanh vấn đề nghèo đói đã có không ít các công trình nghiên cứu
các cơ quan nghiên cứu thuộc Trung Tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn
Quốc gia, Bộ Lao động và Thương binh & Xã hội và đặc biệt là các tổ chức
quốc tế tại Việt Nam (Ngân hàng thế giới, Liên Hợp Quốc, tổ chức ActionAid

- Việt Nam, Oxfam tại Việt Nam) như: “Đói nghèo ở Việt Nam” tác giả
Nguyễn Thị Hằng, “Giảm nghèo trong nông thôn hiện nay” tác giả Nguyễn
Văn Tiêm 1993, “Giảm nghèo Việt Nam” của UNICF năm 1995; “Vấn đề
nghèo đói ở Việt Nam” của ADUKI năm 1995; “vấn đề xóa đói giảm nghèo ở
nông thôn nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Hằng 1997… Các nghiên
cứu vĩ mô cũng đề cập khá chi tiết đến yếu tố phân tầng xã hội ở Việt Nam như
“Báo cáo về tình trạng nghèo đói và công bằng ở Việt Nam” của tổ chức
Oxfam năm 1999 hay công trình “Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu
nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay” do Lê Du Phong
và Hoàng Văn Hoa chủ biên. Những nghiên cứu này đề cập đến vấn đề nghèo

12


đói từ nhiều cấp độ khác nhau như vùng miền, đô thị, nông thôn, miền núi...xã
nghèo, hộ nghèo…
Đề cập đến các vấn đề nghèo đói của phụ nữ có thể kể đến đề tài
“Phát triển bền vững nông thôn vùng Bắc Trung Bộ: xóa đói giảm nghèo và
giải quyết việc làm”, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển. Mục đích
chính của đề tài là xem xét đánh giá thực trạng tình hình nông thôn vùng Bắc
Trung Bộ Việt Nam dưới góc độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
của Việt Nam và thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ mà Việt Nam đã cam
kết trên các lĩnh vực chủ yếu: xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.
Một đề tài khác thuộc nhóm này là “Vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Hồng”do trung tâm nghiên cứu
khoa học về Phụ nữ và Gia đình cũng đã tiến hành năm 2006. Bên cạnh vai
trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế XĐGN nghiên cứu cũng đã
đề cập đến vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội như Hội LHPN, Hội
nông dân,… trong phát triển kinh tế - xã hội, nói chung và phong trào giảm
nghèo nói riêng.

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xã hội học của tác giả Đặng Đỗ Quyên
về đề tài: “Đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Cạn” năm 2006
với những nội dung chủ yếu là: phân tích các đặc trưng kinh tế và xã hội cả hộ
nghèo nhằm nhận diện hộ nghèo theo chuẩn mới; chỉ ra mối liên hệ của các đặc
trưng kinh tế xã hội với tình trạng và mức độ nghèo đói của họ đồng thời tìm
hiểu những khó khăn và nhu cầu cần được trợ giúp của hộ nghèo. Từ đó, đưa ra
những dự báo về xu hướng biến đổi đặc trưng kinh tế - xã hội của hộ nghèo và
bước đầu đề xuất một số kiến nghị và giải pháp.
Luận văn thạc sỹ xã hội học của tác giả Hà Thị Thu Hòa về: “Hoạt
động giảm nghèo đối với phụ nữ nghèo tại ngoại thành Hà Nội” (Nghiên cứu
trường hợp hai xã Cổ Nhuế và Xuân Phương, huyện Từ Liêm, Hà Nội) năm
13


2008 đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở hai xã
Cổ Nhuế và Xuân Phương; làm rõ hoạt động của các đoàn thể với công tác
XĐGN đặc biệt là vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ huyện trong việc triển
khai các hoạt động giảm nghèo của người phụ nữ ở ngoại thành Hà Nội. Từ
đó, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội trong hoạt động XĐGN trên địa bàn hai xã này.
Có rất nhiều nghiên cứu đói nghèo ở các góc độ khác nhau về cả lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về phụ nữ
nghèo ở xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, nhận thức được
điều đó tôi đã chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại xã
Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” Nhằm làm rõ hơn về
những khó khăn của những phụ nữ nghèo nơi đây, đồng thời áp dụng CTXH
cá nhân vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện đời sống của phụ
nữ nghèo tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài
1.3.1 Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow (1908 - 1970) là nhà tâm lý học người Mỹ. Ông được

thế giới biết đến như là người tiên phong cho trường phái tâm lý học nhân văn
(Humanistic psychology) - một trường phái nhấn mạnh những giá trị, sự tự
do, sáng tạo, khuynh hướng tự chủ, những kinh nghiệm của con người - bởi
hệ thống lý thuyết về “thang bậc nhu cầu” (Hierarchy of Needs) của con
người.
Ông cho rằng, con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để
tồn tại và phát triển đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an toàn, nhu cầu tình cảm
xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được hoàn thiện. Các nhu cầu này
được sắp xếp theo thứ tự thang bậc từ nhu cầu cơ bản nhất, có vị trí nền tảng
nhất đến nhu cầu cao hơn. Vì vậy, lý thuyết nhu cầu còn được gọi là bậc
14


thang nhu cầu. Trong cách tiếp cận của ông con người thường có xu hướng
thỏa mãn trước tiên những nhu cầu quan trọng nhất ở vị trí bậc thang đầu tiên
rồi sau đó mới hướng tới thỏa mãn những nhu cầu cao hơn.
Có thể mô hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow như sau:

n
Nhu cầu
hoàn thiện
Nhu cầu
được tôn trọng

Nhu cầu xã hội

Nhu cầu an toàn

Nhu cầu vật chất


Nhu cầu thể chất sinh lý:
Đó là nhu cầu về thức ăn, nước uống, không khí, tình dục… Ông cho
rằng đây là những nhu cầu cơ bản nhất để con người có thể tồn tại và duy trì
sự sống của bản thân vì vậy nó là một nhu cầu cần được đáp ứng trước tiên.
Nhu cầu về an toàn:
Con người cần có một môi trường sống an toàn, đảm bảo về an ninh
để tính mạng của họ được đảm bảo. Họ có nhu cầu tránh sự nguy hiểm, đe
dọa từ môi trường không ổn định và đầy nỗi sợ hãi.
Nhu cầu tình cảm xã hội:
Đây là nhu cầu thuộc về nhóm xã hội của con người, là sự mong muốn
nhận được sự quan tâm của các thành viên trong nhóm xã hội. Con người cần
15


có gia đình, cần tới trường để học tập và vui chơi trong nhóm bạn bè cùng
lớp, cần được tham gia vào nhiều nhóm trong xã hội. Trong các nhóm xã hội
thì gia đình là nhóm xã hội đặc thù, cơ bản nhất của con người.
Nhu cầu được tôn trọng
Khi con người bắt đầu thỏa mãn nhu cầu được chấp nhận là thành
viên trong xã hội thì họ có xu thế tự trọng và muốn được người khác tôn
trọng, họ cần được bình đẳng, được lắng nghe và không bị coi thường, dù họ
là ai, trẻ em hay người tàn tật, người giàu hay người nghèo.
Nhu cầu hoàn thiện
Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp của ông.
Đó là nhu cầu được đến trường, được nghiên cứu, lao động sáng tạo…để phát
triển một cách toàn diện.
Dựa trên thang nhu cầu của Maslow, NVCTXH áp dụng vào đề tài
nhằm xác định, đánh giá những nhu cầu thực tế của thân chủ, để xem họ đang
ở bậc thang nhu cầu nào từ đó có biện pháp can thiệp phù hợp, kịp thời, mang
lại hiệu quả cao.

1.3.2. Lí thuyết hệ thống
Trong CTXH có hai loại thuyết hệ thống nổi bật được đề cập đến là
thuyết hệ thống tổng quát và thuyết hệ thống sinh thái. Trong nghiên cứu này
sinh viên sử dụng lý thuyết hệ thống sinh thái, lý thuyết này được sử dụng rất
nhiều trong “Hệ thống là tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên
hệ với nhau để hoạt động thống nhất”. Một hệ thống bao gồm nhiều tiểu hệ
thống, đồng thời hệ thống đó cũng là một bộ phận của hệ thống lớn.
Bản thân mỗi cá nhân cũng là một hệ thống, bao gồm các tiểu hệ thống
như là: Sinh lý, nhận thức, tình cảm, hành động, phản ứng .Tìm hiểu về nhóm
hệ thống lớn hơn bao gồm các hệ thống cá nhân. Mỗi cá nhân là một mắt xích
trong hệ thống, khi một mắt xích thay đổi thì dẫn đến sự thay đổi của toàn hệ
16


thống. Nghiên cứu này sẽ tìm hiểu các đặc điểm về sinh lý, nhận thức, tình
cảm cũng như tâm tư, nguyện vọng của các cá nhân trong nhóm như một hệ
thống. Từ đó tìm hiểu về một hệ thống bao gồm các hệ thống cá nhân. Có 3
hình thức hệ thống chính thức.
Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, làng xóm .
Hệ thống chính thức: Nhóm Cộng đồng, tổ chức đoàn thể.
Hệ thống xã hội: Bệnh viện, trường học .
Các hệ thống luôn có sự tác động lên cá nhân đó có thể là tác động tích
cực, cũng có thể là tác động tiêu cực. Bên cạnh đó không phải tất cả mọi
người đều có khả năng tiếp nhận sự hỗ trợ như nhau về nguồn lực có từ các hệ
thống tồn tại xung quanh. Mỗi cá nhân chịu sự tác động khác nhau từ các hệ
thống mà họ tồn tại. Với phụ nữ nghèo cũng vậy, họ chịu tác động bởi nhiều
hệ thống và mỗi cá nhân lại có khả năng tiếp cận khác nhau, nghiên cứu sẽ
tìm hiểu tác động của hệ thống lên phụ nữ nghèo.
Lý thuyết hệ thống được sử dụng để giúp cho NVXH hiểu được thân chủ
như một hệ thống với các yếu tố tương tác với nhau, và để thân chủ thực hiện

được các hoạt động thì phải tương tác với các hệ thống khác bên ngoài. Đối
tượng thường xuyên có những nhu cầu luôn thay đổi để đạt được mục đích,
mục tiêu và duy trì sự cân bằng, ổn định. Vì vậy cần huy động nguồn lực hỗ
trợ từ các hệ thống để đáp ứng nhu cầu. Và nghiên cứu cũng vậy, nghiên cứu
xuất phát từ việc đánh giá nhu cầu của phụ nữ nghèo để tìm nguồn hỗ trợ phù
hợp dành cho đối tượng, NVXH là một trong những hệ thống thường xuyên
tương tác với thân chủ, đặc biệt trong giai đoạn đầu tiến trình. Hệ thống này
không chỉ đóng vai trò chia sẽ, thấu cảm những khó khăn mà còn tìm hiểu để
kết nối các hệ thống dịch vụ cung cấp cho các thân chủ .
Thuyết hệ thống giúp cho NVXH hiểu được các thể chế, sự tương tác
của các hệ thống này với nhau và với thân chủ. Với nghiên cứu và thực hành
17


nghề này, nhiệm vụ quan trọng của sinh viên là đánh giá sự thay đổi của thân
chủ đồng thời xác định liên hệ của thân chủ với các hệ thống hỗ trợ bên ngoài,
xác định mối liên hệ nào là chặt chẽ nhất mối liên hệ nào là lõng lẽo để từ đó
phát huy, cải thiện hay kết nối với nhau.
Tóm lại lý thuyết hệ thống giúp NVXH đánh giá được những nhu cầu
của đối tượng trong hệ thống chung đó để tìm ra nguồn hỗ trợ phù hợp từ các
nguồn hệ thống. Việc tiếp cận thuyết hệ thống cho chúng ta hiểu hơn các yếu
tố tác động đến phụ nữ nghèo và qua đó sẽ hiểu và phát huy các nguồn lực để
hổ trợ cũng như giúp đỡ họ vượt qua hoàn cảnh khó khăn hiện tại.
1.4. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.4.1. Nghèo và phụ nữ nghèo
* Nghèo
“Nghèo” là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có một bộ phận dân cư chỉ
có các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống tối thiểu trong điều
kiện chung của cộng đồng.
* Phụ nữ nghèo

Phụ nữ nghèo là những phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn bị chồng bỏ, hoặc
chồng mất, hoặc vì lý do nào khác mà họ không có người đàn ông bên cạnh,
Đó là phụ nữ góa, phụ nữ ly dị hay li than, hoặc có con mà không có chồng,
những gia đình này thường là gia đình dễ bị tổn thương bởi cú sống về thiên
tai, kinh tế [12].
Quan niệm về nghèo của một số cơ quan, tổ chức quốc tế
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành,
18


phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận
nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008,
được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận."
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel
Kinh tế năm 1998): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và
tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống
trong nghèo nàn.
Quan niệm nghèo của Việt Nam

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm
ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Người nghèo: là người thuộc hộ nghèo.
- Lao động nghèo: là người trong độ tuổi lao động, còn khả năng lao
động thuộc hộ nghèo.
19


Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam
Do phạm vi thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2018, nên tiêu
chí xác định hộ nghèo và cận nghèo được xác định trong giai đoạn nàyđược
căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (nghèo đa chiều)
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo:
+ Hộ nghèo:
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo:
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

20


1.4.2. Nghèo đói
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nghèo đói
không chỉ là vấn đề xã hội ở các nước lạc hậu, kém phát triển mà ngay cả
những nước công nghiệp phát triển cũng tồn tại một bộ phận dân cư bị đánh
giá là nghèo. Tuy vậy, quan niệm về nghèo đói vẫn còn nhiều ý kiến khác
nhau, cho tới nay cũng chưa có khái niệm chính thống về đói nghèo.
Nghiên cứu của Rowntree năm 1991 cho thấy, nghèo đói là sự thiếu hụt
một lượng dinh dưỡng nào đó để tồn tại được.
Vào những năm 1970, Townsend quan niệm rằng “nghèo đói không chỉ
thiếu khả năng đáp ứng các nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu mà còn thiếu khả
năng theo kịp chuẩn mực của một xã hội nhất định nào đó” [Bùi Thị Tân, Bài
giảng vấn đề nghèo đói và các khuynh hướng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam].
Cũng trong thời kỳ này, nghèo đói đã được mở rộng từ quan niệm về thu
nhập sang một khái niệm rộng hơn đó là nhu cầu cơ bản. Theo đó, nghiên cứu
của ILO cho rằng “nghèo đói không chỉ là thiếu thốn về thu nhập mà thiếu sự
tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ cơ bản khác”[ Bùi Thị
Tân, Bài giảng vấn đề nghèo đói và các khuynh hướng xóa đói giảm nghèo ở

Việt Nam].
Tại hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á
Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào tháng
9/1993, đã đề cập tới nghèo đói như sau: “nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy đã được xã hội thừa nhận phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa phương”[ Bùi Thị Tân, Bài giảng
vấn đề nghèo đói và các khuynh hướng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam] .
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, tổ chức tại
Copenhagenr, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể về người
21


×