Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Vấn đề đổi mới quy trình sản xuất truyền hình của đài phát thanh và truyền hình địa phương trong lộ trình số hóa 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

------

NGUYỄN VŨ TRUNG

VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRUYỀN HÌNH
CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG
TRONG LỘ TRÌNH SỐ HÓA 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

------

NGUYỄN VŨ TRUNG

VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRUYỀN HÌNH
CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG
TRONG LỘ TRÌNH SỐ HÓA 2020

Chuyên ngành


:Báo chí học

Mã số

:60320101

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Chí Trung

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Bùi Chí Trung.
Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và khách quan, chƣa từng đƣợc công bố
dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Vũ Trung


LỜI CẢM ƠN
Tôi sẽ không thể nào tự mình hoàn thành đƣợc luận văn thạc sĩ một cách
hoàn chỉnh nếu nhƣ không có sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ và
hỗ trợ hết mình của bạn bè, đồng nghiệp.

Thành quả này, tôi xin phép đƣợc gửi lời biết ơn chân thành tới TS. Bùi Chí
Trung, ngƣời thầy đáng kính đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện, dù tôi có nhiều hạn chế nhƣng thầy
vẫn luôn kiên nhẫn, chỉ bảo giúp tôi có thêm động lực để đi đến cùng con đƣờng
nghiên cứu của mình.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Báo chí và
truyền thông - Trƣờng Đại học KHXH&NV (Đại học Quốc gia Hà Nội). Các thầy
cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị, các bạn đồng nghiệp và
gia đình đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Vũ Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY TRÌNH SẢN
XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CÔNG NGHỆ SỐ ................... 12
1.1 Những khái niệm liên quan đến đề tài ................................................... 12
1.2 Quy trình sản xuất tác phẩm truyền hình ............................................... 16
1.3. Hệ thống chức danh, vai trò, trách nhiệm trong quy trình sản xuất ..... 31
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC ĐÀI
ĐỊA PHƢƠNG TRONG LỘ TRÌNH SỐ HÓA ............................................. 39
2.1 Giới thiệu về Đài PT-TH Hải Phòng, Đài PT-TH Lào Cai trong lộ trình
số hóa ........................................................................................................... 39

2.2 Thực trạng quy trình sản xuất của Đài PT-TH Hải Phòng, Đài PT-TH
Lào Cai: ........................................................................................................ 47
2.3 Những thành công, hạn chế và nguyên nhân: ........................................ 63
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 65
Chƣơng 3: CÁC ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUY TRÌNH SẢN XUẤT .............................................................................. 66
3.1 Những vấn đề cần quan tâm hiện nay trong tiến trình số hóa các Đài
Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng ........................................................ 66
3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất số hóa ...... 76
3.3 Đề xuất: .................................................................................................. 84
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
GS. : Giáo sƣ
P.: Phƣờng
PGS.: Phó giáo sƣ
PT-TH: Phát thanh và truyền hình
Q.: Quận
THS: Truyền hình số
UBND: Ủy ban nhân dân
XHH: Xã hội hóa

2



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lộ trình triển khai thực hiện đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình
số mặt đất đến năm 2020 tại các đài phát thanh và truyền hình địa phƣơng đã và
đang đƣợc triển khai theo hƣớng hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và
công nghệ. Số hóa và internet đã làm thay đổi kết cấu, quy trình sản xuất, tầm cỡ và
quy mô của một chƣơng trình truyền hình. Do đó, nhiều đài phát thanh và truyền
hình địa phƣơng đang đặt ra một yêu cầu cấp thiết: đổi mới quy trình sản xuất. Đổi
mới - để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, để tăng số lƣợng kênh chƣơng trình, để nâng
cao hiệu quả sử dụng tần số truyền hình, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả
tuyên truyền trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh quốc
phòng.
Tuy nhiên, trƣớc thách thức to lớn của lộ trình số hóa, của công nghệ và kĩ
thuật hiện đại, nhiều đài địa phƣơng vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề đổi
mới quy trình sản xuất. Ngƣời viết đề tài cho rằng, cho dù còn nhiều lúng túng, bỡ
ngỡ trƣớc lộ trình số hóa, nhƣng đổi mới quy trình sản xuất là một vấn đề cấp thiết
cần phải thực hiện để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các đài địa phƣơng trong
bối cảnh số hóa; đồng thời cũng giúp nhìn ra những hạn chế, thách thức hiện nay
của các đài PT-TH địa phƣơng để thích ứng và hòa nhịp với hệ thống truyền hình
toàn quốc, điều này đƣợc thể hiện trên những phƣơng diện chính:
Thứ nhất, số hóa đã trở thành xu thế tất yếu của truyền hình. Cho đến ngày
31/12/2020, tất cả các đài địa phƣơng trong toàn quốc phải chuyển sang số hóa.
Trƣớc bối cảnh đó, các đài phát thanh và truyền hình địa phƣơng đang phải đối mặt
với những khó khăn lớn: sự cạnh tranh giữa các đài địa phƣơng với các kênh của
Đài Truyền hình Việt Nam, giữa các đài địa phƣơng lớn và các đài địa phƣơng nhỏ.
Hạn chế về mặt đầu tƣ về thiết bị và con ngƣời sẽ khiến các đài địa phƣơng buộc
phải đổi mới quy trình sản xuất để tăng tính cạnh tranh, tạo dựng bản sắc riêng của
đài mình, của địa phƣơng mình trên mặt bằng chung.


3


Thứ hai, truyền hình hiện nay cũng là một loại hình hàng hóa đa dịch vụ.
Kinh doanh hiện đại có nghĩa là cung cấp cái xã hội cần, chứ không phải kinh
doanh cái mình có. Do đó, truyền hình cần cung cấp những dịch vụ tiện ích, phù
hợp xu hƣớng và nhu cầu của công chúng, của thời đại. Để làm đƣợc điều này, các
đài địa phƣơng – những ngƣời bán hàng - không còn cách nào tồn tại tốt hơn là phải
đổi mới chính mình, đổi mới quy trình sản xuất để cho ra đời những sản phẩm
truyền hình hấp dẫn, chất lƣợng, phong phú, thu hút khách hàng.
Thứ ba, đổi mới quy trình sản xuất ở đây, không chỉ là đầu tƣ về mặt thiết bị,
mà còn là đổi mới cách thức và phƣơng pháp thực hiện chƣơng trình. Mỗi phóng
viên không chỉ là một nhà báo mà phải trở thành một nhà sản xuất, sử dụng thành
thạo công nghệ số, mạng xã hội…để bắt kịp xu hƣớng và thỏa mãn khán giả công
nghệ số. Các đài địa phƣơng có đổi mới quy trình sản xuất mới có thể thu hút những
phóng viên, nhà báo giỏi, để tạo cho họ cơ hội đƣợc nâng cao tay nghề, thỏa mãn
lòng yêu nghề của họ và có đƣợc sự cống hiến nhiệt huyết của họ trong công việc.
Thứ tư, trong thời đại số, ngày càng có nhiều khán giả không tiếp nhận thông
tin qua tivi truyền thống mà bằng các thiết bị di động. Vì thế, nhu cầu đổi mới quy
trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm truyền hình mới trên các loại hình, thiết bị
phát sóng khác nhau đã trở thành một xu hƣớng tiện ích đƣợc ƣa chuộng hiện nay.
Thứ năm, đổi mới quy trình sản xuất cũng là đổi mới tƣ duy lãnh đạo của các
đài địa phƣơng. Một ê kip thực hiện chƣơng trình truyền hình sẽ không thể cho ra
đời các tác phẩm truyền hình chất lƣợng nếu không có sự ủng hộ và tạo điều kiện
của các cấp lãnh đạo. Trên thực tế hiện nay, nhiều lãnh đạo của các đài địa phƣơng
chƣa có sự thấu hiểu sâu sắc về tầm quan trọng của việc đổi mới quy trình sản xuất,
do vậy nhiều đài địa phƣơng vẫn chƣa có đƣợc những điều kiện tốt để thực hiện đổi
mới trong lộ trình số hóa.
Nhƣ vậy, đổi mới quy trình sản xuất để các đài phát thanh và truyền hình địa
phƣơng bắt kịp với thời đại số hóa, không bị lạc hậu và đáp ứng nhu cầu nghe nhìn

của khán giả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phƣơng.
Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài Vấn đề đổi mới quy trình sản xuất truyền hình của

4


Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương trong lộ trình số hóa 2020 (khảo sát
Đài PT-TH Hải Phòng, Lào Cai từ tháng 9/2007 đến tháng 6/2017) nhằm phục vụ
công việc thực tế của tác giả tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng khi
chuyển sang số hóa từ 15/8/2016 và góp thêm những kinh nghiệm, nghiên cứu thực
tiễn cho các đài địa phƣơng khác trong quá trình chuyển đổi tất yếu này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Để bắt kịp với xu thể phát triển của công nghệ, của internet thì các đài PTTH phải đổi mới quy trình sản xuất, đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, không ngừng
nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Theo nghiên cứu của tác giả, đã có nhiều sách, luận
văn, bài viết, các đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả đã đề cập đến quy trình
sản xuất chƣơng trình truyền hình:
+ Về sách có các công trình:
-

“Báo chí những điểm nhìn từ thực tiễn”, khoa báo chí, Phân viện báo chí

và tuyên truyền, Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội, Hà Nội 2000. Cuốn sách
này tập hợp những bài viết của nhiều tác giả bao gồm các nhà báo, giảng viên, cộng
tác viên thƣờng xuyên của khoa báo chí về những vấn đề phong phú của nghề
nghiệp báo chí, từ vấn đề lịch sử lý luận báo chí, khái niệm, các vai trò xã hội của
báo chí, đạo đức nghề nghiệp – trách nhiệm xã hội đến những vấn đề về thể loại, kỹ
năng….
-

“Truyền thông đại chúng” của GS.TS Tạ Ngọc Tấn, Nhà xuất bản Chính


trị Quốc gia, Hà Nội 2001. Đây là một trong những quyển sách cung cấp những lý
luận và kiến thức cơ sở để tác giả nghiên cứu về quy trình sản xuất chƣơng trình
truyền hình.
-

“Sản xuất chương trình truyền hình”, Trần Bảo Khánh, Nhà xuất bản

Văn hóa – Thông tin, Hà Nội 2003. Cuốn sách này chỉ đề cập đến phƣơng pháp sản
xuất các chƣơng trình truyền hình.
-

“Giáo trình công nghệ sản xuất chương trình truyền hình”, Thạc sỹ

Phạm Thị Sao Băng, Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2005. Giáo trình
đề cập đến quy trình chung sản xuất một chƣơng trình truyền hình.

5


-

“Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn”, khoa Báo chí Trƣờng Đại

học khoa học xã hội và nhân văn, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội
2005. Bộ sách đã phần nào mô tả đƣợc bức tranh toàn cảnh của nền báo chí và
truyền thông Việt Nam hiện nay, giữa sự bùng nổ của công nghệ số và quá trình
toàn cầu hóa.
-


“Giáo trình báo chí truyền hình”, của PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn, Nhà

xuất bản đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2011. Giáo trình này trình bày một cách
có hệ thống các vấn đề lý luận của báo chí truyền hình nhƣ: nguyên lý của truyền
hình, công nghệ truyền hình, các thể loại truyền hình. Chƣơng 7 của giáo trình có đề
cập đến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình truyền hình, nhƣng không đề cập đến sự
thay đổi của quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình trong bối cảnh số hóa.
-

“Tìm hiểu kinh tế truyền hình”, của TS.Bùi Chí Trung, Nhà xuất bản đại

học quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2013.
-

“Truyền hình hiện đại – Những lát cắt 2015-2016”, của nhóm tác giả Bùi

Chí Trung (chủ biên), Định Thị Xuân Hòa (đồng chủ biên), Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2015. Cuốn sách là đáp án, là những góc nhìn đa chiều về
truyền hình hiện tại, truyền hình truyền thống và đặc biệt chú tâm vào truyền hình
hiện đại, truyền hình trong tƣơng lai. Mỗi góc nhìn đó về truyền hình đƣợc luận giải
bởi những lát cắt khác nhau.
-

“Một số xu hướng của báo chí truyền thông hiện đại”, của nhóm tác giả

Phan Văn Kiền, Phan Quốc Hải, Phạm Chiến Thắng và Nguyễn Đình Hậu, Nhà
xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội 2016. Nội dung cuốn sách đề cập đến
một số xu hƣớng mới của báo chí truyền thông hiện nay, giúp cho tác giả có cái
nhìn xuyên suốt và đa diện về những xu hƣớng chủ đạo của báo chí truyền thông
hiện đại trên cả thế giới và ở Việt Nam.

-

Tháng 6/2013, Viện Nghiên cứu Báo chí và Truyền thông – Học viện

Báo chí và Tuyên truyền đã tổ chức hội thảo khoa học “Sự vận động, phát triển của
Báo chí, Truyền thông trong thời k Hội tụ truyền thông, tích hợp phƣơng tiện . Tại
hội thảo nhiều bài viết có liên quan đến chủ đề truyền thông đa phƣơng tiện, hội tụ

6


truyền thông đã đƣợc đƣa ra nhƣ: “Xu thế báo chí đa phƣơng tiện thời truyền thông
hội tụ của TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang, Phó trƣởng khoa Phát thanh – Truyền
hình, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, “Tòa soạn hội tụ và xu thế phát triển ở
Việt Nam hiện nay do TS. Trƣơng Thị Kiên – Phó Tổng biên tập tạp chí Lý luận
Chính trị và Truyền thông, Học viện Báo chí và Tuyên truyền viết, TS. Nguyễn Thị
Hằng - Viện Nghiên cứu Báo chí và Truyền thông – Học viện Báo chí và Tuyên
truyền cũng nêu ra nhiều vấn đề thú vị trong bài viết “Truyền thông đa phƣơng tiện
– Xu thế tất yếu toàn cầu … Những bài viết đều nêu ra vấn đề hội tụ truyền thông,
truyền thông đa phƣơng tiện dƣới góc nhìn sâu sắc, thấu đáo. Hội thảo thực sự
mang lại những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cả về lý thuyết lẫn hoạt động thực
tiễn liên quan đến xu thế truyền thông đa phƣơng tiện.
+ Về luận văn thạc sỹ:
Những năm gần đây đã có một số luận văn Thạc sỹ đề cập đến đổi mới quy
trình sản xuất chƣơng trình truyền hình của đài PT-TH Việt Nam và các đài PT-TH
địa phƣơng:
-

Luận văn thạc sỹ “Đổi mới quy trình sản xuất bản tin tiếng Anh của Đài


Phát thanh và Truyền hình địa phương một số tỉnh phía Nam của tác giả Nguyễn
Thanh Tân (Năm 2014). Trong luận văn, tác giả khảo sát các đài PT-TH Bình
Dƣơng, Đồng Nai, Tiền Giang và Cần Thơ năm 2013 để so sánh và sau đó đƣa ra
quy trình sản xuất tối ƣu và khoa học hơn cho bản tin Tiếng Anh của bốn đài này,
không đề cập đến lộ trình số hóa.
-

Luận văn thạc sỹ “Đổi mới tổ chức sản xuất chương trình truyền hình cho

đồng bào dân tộc thiểu số trên kênh VTV5 – Đài Truyền hình Việt Nam” của tác giả
Lê Thị Hồng Thu. Tác giả đã giải quyết đƣợc các vấn đề về lý luận và thực tiễn của
quy trình tổ chức sản xuất. Tuy nhiên tác giả cũng chỉ dừng lại ở việc sắp xếp lại
quy trình tổ chức sản xuất sao cho hợp lý, khoa học và chuyên nghiệp hơn nhằm tạo
nên một bƣớc đột phá mới trong kết cấu, nội dung, hình thức thể hiện chƣơng trình
truyền hình tiếng dân tộc của Đài truyền hình Việt Nam.

7


-

Luận văn thạc sỹ báo chí học trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân

văn năm 2006 “Nâng cao chất lượng và hiệu quả chương trình truyền hình địa
phương đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Hồ Minh Trử. Thông qua khái quát
sự ra đời và vai trò xã hội của các đài Phát thanh Truyền hình Cần Thơ, Đồng Tháp,
Vĩnh Long tác giả nghiên cứu phƣơng pháp đổi mới và nâng cao chất lƣợng chƣơng
trình của đài truyền hình đại phƣơng vùng đồng bằng sông Cửu Long.
-


Luận văn thạc sỹ “Tổ chức sản xuất chương trình chuyên đề ở Đài Phát

thanh Truyền hình đại phương” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh. Thông qua tiếp cận
thực tiễn hiện tại của các Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Giang, Bắc Ninh về
các chƣơng trình chuyên đề: xây dựng Đảng, Nông nghiệp nông thôn, Diễn đàn cử
tri, Tạo chí kinh tế, Trang văn nghệ thuật…để phân tích những mặt đƣợc , chƣa
đƣợc trong quy trình tổ chức sản xuất. Đƣa ra những đề nghị, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lƣợng hiệu quả của công tác tổ chức sản xuất chƣơng trình chuyên đề ở các
Đài Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng.
Nhìn chung, những luận văn cũng đề cập đến quy trình sản xuất chƣơng
trình. Tuy nhiên, mỗi đề tài phản ánh ở những khía cạnh khác nhau. Cho đến nay,
vẫn chƣa có đề tài nào nghiên cứu về “Vấn đề đổi mới quy trình sản xuất truyền
hình của Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương trong lộ trình tiến trình số hóa
2020 (khảo sát Đài PT-TH Hải Phòng, đài PT-TH Lào Cai từ năm 2007 đến năm
2017). Vì vậy, có thể nói đây là đề tài mới, không trùng lặp với bất k đề tài nào đã
đƣợc công bố. Dựa vào những tài liệu khoa học, những kết quả nghiên cứu trên đã
giúp cho tác giả có cơ sở và kế thừa trong quá trình triển khai đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc khảo sát, đánh giá thực
trạng quy trình sản xuất và những vấn đề đặt ra hiện nay của một số Đài Phát thanh
và Truyền hình địa phƣơng trong lộ trình số hóa 2020 để tìm ra những ƣu điểm và
các vấn đề còn hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp, kiến nghị về đổi

8


mới quy trình sản xuất chƣơng trình của Đài Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng
trong bối cảnh số hóa của hệ thống truyền hình toàn quốc hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:

Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa những lý luận, lý thuyết, kỹ năng liên quan đến quy trình sản
xuất chƣơng trình. Phân tích những điểm khác biệt, đổi mới trong quy trình sản xuất
truyền hình số.
- Giới thiệu một số nét cơ bản về quy trình sản xuất chƣơng trình của các Đài
Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Lào Cai
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quy trình sản xuất chƣơng trình
của các Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Lào Cai.
- Làm rõ sự đổi mới trong quy trình sản xuất chƣơng trình và các thách thức
của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Lào Cai khi chuyển sang số hóa.
- Đƣa ra các kiến nghị, giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quy trình
sản xuất chƣơng trình của các Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Lào Cai
trong bối cảnh số hóa, phù hợp với xu thể phát triển của truyền hình trong nƣớc và
quốc tế.
4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: là vấn đề đổi mới quy trình sản xuất chƣơng
trình của Đài Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng trong bối cảnh số hóa. Cụ thể
là các Đài thanh và Truyền hình Hải Phòng, Lào Cai
4.2. Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của luận văn là khảo sát quy
trình sản xuất chƣơng trình của các Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Lào
Cai trong lộ trình số hóa 2020.
- Thời gian khảo sát: Từ năm 2007 năm 2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: đƣợc sử dụng để tập hợp những
tài liệu liên quan đến khung lý thuyết về quy trình sản xuất chƣơng trình, các văn

9



bản của Chính phủ ban hành về lộ trình số hóa. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
hệ thống hóa những vấn đề về lý luận báo chí, tạo cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên
cứu.
- Phƣơng pháp quan sát: để làm sáng tỏ thực trạng các quy trình sản xuất của
các Đài Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng (cụ thể là Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Phòng, Lào Cai). Qua đó chỉ ra đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và sự đổi
mới trong quy trình sản xuất khi chuyển sang số hóa.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia): phỏng vấn những
chuyên gia, ngƣời có kinh nghiệm, cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên, kỹ
thuật viên trực tiếp làm việc trong quy trình để định hƣớng trong quá trình nghiên
cứu
- Phƣơng pháp phỏng vấn nhóm: tập trung những ngƣời làm báo có liên quan
trong quy trình sản xuất truyền hình, bàn luận trao đổi để tìm hiểu, phân tích, lắng
nghe những chia sẻ trong quá trình sản xuất chƣơng trình tại các Đài Phát thanh và
Truyền hình địa phƣơng; đánh giá về thực trạng và gợi mở những giải pháp nhằm
đổi mới quy trình sản xuất chƣơng trình trong bối cảnh số hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
- Luận văn cho thấy cái nhìn tổng thể về thực trạng quy trình sản xuất
chƣơng trình của các Đài Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng (cụ thể là Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng, Lào Cai)
- Từ thực trạng quy trình sản xuất truyền hình của các Đài Phát thanh và
Truyền hình địa phƣơng, lộ trình số hóa của Chính phủ, luận văn cho thấy sự đổi
mới trong quy trình sản xuất chƣơng trình trong bối cảnh số hóa là cần thiết, là tất
yếu để bắt kịp với thời đại số hóa, không bị lạc hậu và đáp ứng nhu cầu nghe nhìn
của khán giả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phƣơng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là tài liệu tham khảo về thực tiễn đối với các Đài Phát thành và
Truyền hình địa phƣơng (trong đó có Đài Phát thành và Truyền hình Hải Phòng,


10


Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai). Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả
cũng nâng cao đƣợc trình độ nghiên cứu, kiến thức về quy trình sản xuất chƣơng
trình, về lộ trình số hóa của Chính phủ và xu hƣớng phát triển của truyền hình.
7. Kết cấu bố cục:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quy trình sản xuất chƣơng trình
truyền hình công nghệ số
Chƣơng 2: Thực trạng quy trình sản xuất của các đài địa phƣơng trong lộ
trình số hóa
Chƣơng 3: Các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất
số hóa

11


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY TRÌNH SẢN
XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CÔNG NGHỆ SỐ
1.1 Những khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Truyền hình
Truyền hình là hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu
sóng và tín hiệu vô tuyến hoặc hữu tuyến để chuyển thành hình ảnh và âm thanh
(truyền thanh truyền hình) và là một loại máy phát hình truyền tải nội dung chủ yếu
bằng hình ảnh sống động và âm thanh kèm theo. Máy truyền hình là máy nhận
những tín hiệu đó và phát ra hình ảnh.
Truyền hình đáp ứng cùng một lúc cả hai chức năng nghe và nhìn, những
hình ảnh sẻ đƣợc trình chiếu trên các màn hình và âm thanh đƣợc phát trên hệ thống

loa. Truyền hình có tên tiếng Anh là Television, ngoài ra có các tên gọi khác nhƣ
Tivi, vô tuyến truyền hình hoặc ngắn gọn hơn chính là từ truyền hình.
1.1.2 Truyền hình analog
Truyền hình truyền hình analog (hay còn gọi là truyền hình tƣơng tự) là công
nghệ truyền hình sử dụng tín hiệu analog để truyền tải hình ảnh và âm thanh. Với
công nghệ này, tín hiệu hình ảnh và âm thanh đƣợc biến đổi “tƣơng tự với hình
ảnh và âm thanh có thật, đồng nghĩa với việc hình ảnh và âm thanh đƣợc biến đổi
trực tiếp thành tín hiệu điện mà tính chất của chúng không thay đổi. Tuy nhiên, do
phải biến đổi “tƣơng tự nhƣ vậy nên tín hiệu analog thƣờng chiếm một khoảng
không gian rộng (8MHz), chỉ có thể chứa đƣợc một chƣơng trình trong mỗi kênh
phát sóng. Ngoài ra, chất lƣợng hình ảnh và âm thanh của công nghệ truyền hình
này còn nhiều hạn chế, dễ bị nhiễu sóng khi gặp điều kiện thời tiết xấu.
1.1.3 Truyền hình kỹ thuật số:
Truyền hình kỹ thuật số (Digital) là một trong những bƣớc đột phá lớn của
lĩnh vực truyền hình. Các tín hiệu truyền hình tƣơng tự đƣợc số hóa, hay nói một
cách dễ hiểu là các tín hiệu đƣợc mã hóa dƣới dạng nhị phân (gồm 2 dãy số 0 và 1)
trƣớc khi truyền đi. Có hai loại hình đƣợc phát là phát lên các vệ tinh truyền dẫn,

12


hoặc phát trực tiếp trên mặt đất. Các máy thu hình muốn bắt đƣợc loại hình phát
sóng này, phải nhờ đến sự hỗ trợ của một bộ giải mã hay còn gọi là Set – Top Box,
bộ giải mã đƣợc cung cấp bởi các dịch vụ của Đài Truyền hình.
1.1.4 Quy trình sản xuất
Theo từ điển tiếng Việt, Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, nhà sản xuất bản văn hóa
thông tin, 1999, quy trình là các bước phải tuân theo khi tiến hành công việc nào
đó, nhƣ quy trình sản xuất, quy trình vận hành thiết bị… Còn từ điển Oxford giải
thích quy trình là một loạt các việc được thực hiện để đạt một kết quả cụ thể, và một
loạt các việc xảy ra, nhất là các việc dẫn đến các thay đổi tự nhiên.

Tập tài liệu “Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí, xuất bản (tài liệu
bồi dƣỡng chức danh biên tập viên, phóng viên) viêt: “Xét một cách duy danh thì
“quy trình” bao gồm “quy”: trù tính; “trình”: đường đi, cách thức từ đó, “quy
trình” là thứ tự các bước tiến hành trong một quá trình hoạt động sản xuất nào đó”
Một quy trình là một bộ hay một loạt các hành động hƣớng đến một mục
đích nào đó hay một loạt các thay đổi tự nhiên.
Với kỹ thuật và sản xuất, quy trình là một loạt các hành động có hệ thống
đƣợc nhắm vào một mục đích, hay bất k biện pháp xử lý các nguyên liệu thô nào
trong một nhà máy để tạo ra một thành phẩm.
Với ý nghĩa chung nhất, quy trình là một loạt các hành động đang được thực
hiện hay đang tiếp diễn theo một cách nhất định trong một quá trình hoạt động sản
xuất nào đó, để dẫn đến hành động tiếp theo hay để đạt được, hướng đến một kết
quả hay mục đích nhất định.
Quy trình sản xuất là một chuỗi các bƣớc đƣợc dùng để làm ra một sản
phẩm. Quy trình sản xuất cũng có thể là một lộ trình các trạng thái liên tục mà một
hệ thống phải dùng đến để tạo ra hàng hóa.
Quy trình sản xuất là một loạt các hoạt động đƣợc thực hiện một cách có hệ
thống để tạo ra một sản phẩm hay xử lý sản phẩm này. Quy trình sản xuất là một
chuỗi hành động, hoạt động, thao tác hay bất k biện pháp và phƣơng pháp nào
đƣợc áp dụng (thực hiện, phải tuân theo) trong công nghiệp, nhất là trong ngành

13


thực phẩm và hóa chất để chế tạo, làm ra, tạo ra một sản phẩm, hay dẫn đến một
mục đích, nhất là xử lý nguyên liệu thô nào đó trong nhà máy để tạo ra một thành
phẩm, xử lý hay hoạt động liên tục trong sản xuất, xử lý kỹ thuật hay một sản phẩm.
Nhƣ vậy, quy trình sản xuất là các bƣớc và phƣơng pháp đƣợc dùng để
chuyển đổi các nguyên liệu đầu vào hữu hình (nguyên liệu thô, bán thành phẩm…)
và các nguyên liệu đầu vào vô hình (các ý tƣởng, thông tin, kiến thức) thành các

hàng hóa hay dịch vụ. Các nguồn nguyên liệu đƣợc dùng trong quá trình này để tạo
ra sản lƣợng thích hợp cho việc sử dụng hay có giá trị trao đổi.
Quy trình là trình tự thực hiện một hoạt động đã đƣợc quy định mang tính
chất bắt buộc để hoàn thành cái gì đó. Trình tự là trật tự theo đó mọi sự đƣợc hoàn
thành. Thuật ngữ “trật tự nghĩa là bạn phải tuân theo nó "từng bƣớc một" tƣơng ức
theo qui tắc.
Quytrình đƣợc đại diện bởi ba yếu tố: Hiệu quả: Mối quan hệ giữa việc dùng
tài nguyên và kết quả đƣợc hoàn thành. Thời gian chu kì: "Tốc độ" của qui trình,
tức là, thời gian cần để hoàn thành một qui trình. Và Chất lƣợng: Chất lƣợng của
qui trình nhƣ đƣợc xác định bởi ngƣời dùng nhƣ đáp ứng yêu cầu, không có lỗi v.v.
Tổ hợp của ba yếu tố này xác định ra năng lực của tổ hay tổ chức. Cải tiến liên tục
là việc thay đổi hay nâng cấp từ năng lực mức thấp hơn lên năng lực mức cao hơn.
1.1.5 Kỹ thuật số và số hóa
Số hóa là hình thức hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thƣờng sang hệ
thống kỹ thuật số. Chẳng hạn nhƣ số hóa tài liệu dạng giấy với nhiều khổ cỡ, xuất ra
nhiều dạng tập tin khác nhau nhƣ tif, jpg, pdf, bmp. Hoặc số hóa truyền hình chuyển
đổi từ phát sóng truyền hình analog sang phát sóng kỹ thuật số.
1.1.6 Hệ thống Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương
Đài Phát thanh và Truyền hình (PT-TH) địa phƣơng là đơn vị sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố; là cơ quan ngôn luận của
Đảng bộ và chỉnh quyền các tỉnh, thành phố, là diễn đàn của nhân dân địa phƣơng.
Đài PT - TH địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền nhằm
giữ vững sự ổn định về chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao dân trí và đời

14


sống xã hội của địa phƣơng đó; tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các Nghị quyết, chính sách vào cuộc
sống; góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc dân tộc, thực hiện chức năng

làm cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc và các đoàn thể xã hội với nhân dân; củng cố và
tăng cƣờng niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
Các chƣơng trình trên các kênh chƣơng trình truyền hình địa phƣơng ngày
càng đa dạng, nội dung phong phú, hình thức thể hiện hấp dẫn, sinh động, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của khán giả xem truyền hình.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc
hạn chế, doanh thu quảng cáo liên tục sụt giảm, trong khi chi phí sản xuất chƣơng
trình tiếp tục tăng cao, song nhiều đài PT - TH địa phƣơng đã tập trung đồng bộ hóa
các thiết bị sản xuất chƣơng trình theo hƣớng số hóa, nâng cao chất lƣợng hình ảnh,
âm thanh. Hầu hết các Đài đã áp dụng sản xuất chƣơng trình trên hệ thống bàn dựng
phi tuyến, lƣu trữ, phát sóng tự động trên mạng internet. Một số Đài truyền hình đã
bắt đầu sản xuất các chƣơng trình truyền hình với tín hiệu HD, thích ứng với xu
hƣớng phát triển chung của thế giới và khu vực cũng nhƣ với yêu cầu của dịch vụ
truyền hình chất lƣợng cao. Nhiều Đài còn xây dựng các kênh tƣơng tác và giao tiếp
với khán giả thông qua trang thông tin điện tử của Đài, trang Youtube và các trang
mạng xã hội,...
Để từng bƣớc thực hiện theo Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình đến năm 2020 và Đề án số hóa truyền dẫn, phát thanh truyền hình mặt
đất đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, các Đài đã tích cực
tranh thủ mọi nguồn đầu tƣ, khắc phục nhiều khó khăn hạn chế của các đài PT-TH
địa phƣơng để nâng cao năng lực sản xuất chƣơng trình, trang thiết bị kỹ thuật theo
hƣớng đồng bộ, hiện đại, tiếp cận xu thế phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt, các Đài phát thanh, truyền hình trên toàn quốc phải
tiếp tục tập trung tăng cƣờng hơn nữa công tác tuyên truyền về đề án này, từng
bƣớc chuyển đổi mô hình tổ chức để tập trung vào nhiệm vụ sản xuất và nâng cao
chất lƣợng nội dung chƣơng trình, bảo đảm để ngƣời dân sẽ đƣợc xem các chƣơng

15



trình truyền hình với chất lƣợng thông tin, hình ảnh, âm thanh tốt hơn và chuẩn bị
tiền đề để tham gia tích cực hơn nữa vào việc cung cấp các nội dung gia tăng khác
trên dịch vụ truyền hình số.
1.1

Quy trình sản xuất tác phẩm truyền hình

1.2.1 Quy trình sản xuất truyền hình analog
Không phải bất k những gì khán giả đƣợc thấy trên màn ảnh nhỏ đều là
những gì đang diễn ra trực tiếp. Phần lớn các chƣơng trình truyền hình đƣợc thực
hiện thông qua một chuỗi công đoạn chế tác phức tạp để có thể trở một thành định
dạng nội dung tác phẩm và phát sóng trong những thời điểm khung giờ nhất định.
Theo Giáo trình báo chí truyền hình của tác giả Dƣơng Xuân Sơn, quy trình
sản xuất tác phẩm truyền hình gồm các bƣớc sau:
a. Quá trình “tiền k
Để có thể làm ra một chƣơng trình truyền hình hoàn thiện thì đòi hỏi công
sức của cả một tập thể, cả một êkip cùng phối hợp với nhau, trải qua các bƣớc thực
hiện một cách bài bản và chuyên nghiệp. Nhìn chung, có thể hình dung quy trình
sản xuất chƣơng trình truyền hình nhƣ sau:

Bước 1: Nghiên cứu thực tế, xây dựng ý tƣởng, đề tài kịch bản truyền hình:

16


Để tiến hành sáng tạo bất k một tác phẩm nào, ở các loại hình báo chí nói
chung, nhà báo cần phải tiến hành các bƣớc nhƣ: xác định đề tài, chủ đề; lập đề
cƣơng (kịch bản), đi thực tế, viết bài, biên tập và in, phát hành.
Đối với báo truyền hình trƣớc khi tiến hành thực hiện đề tài, nhà báo phải
tiến hành chuyến đi thực tế để nghiên cứu tình hình nhằm định hƣớng cho các hoạt

động báo chí của mình. Nhanh chóng quyết định sử dụng thể loại nào trong tình
huống cụ thể.
Việc xác định đề tài là khâu quan trọng đầu tiên mang tính chất khoanh vùng
đối tƣợng. Đây là lúc phóng viên quyết định dùng thể loại nào để phản ánh sự kiện,
phản ánh theo hƣớng nào và lựa chọn những chi tiết nào để phản ánh. Khi lựa chọn
đề tài, cần chú ý đến những yếu tố sau:
+ Đề tài có tính thời sự, đƣợc công chúng quan tâm;
+ Đề tài nằm trong kế hoạch tuyên truyền của cơ quan báo chí;
+ Khả năng vật chất máy móc phƣơng tiện, xe cộ,... ghi hình.
Khi lựa chọn cần tránh lặp lại những đề tài cũ, biết phát hiện những vấn đề,
tìm ra những chủ đề mới cho đề tài.
Việc xác định tƣ tƣởng, chủ đề là công việc đƣợc tiến hành song song với
việc xác định đề tài. Tƣ tƣởng chủ đề, đó là thái độ, chính kiến, ý kiến của phóng
viên đánh giá về sự kiện trên cơ sở tƣ tƣởng của mình. Chủ đề là nội dung xuyên
suốt của tác phẩm còn tƣ tƣởng chủ đề là mục đích của việc đƣa các thông tin đến
cho công chúng. Việc xác định tƣ tƣởng chủ đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi
khai thác và xử lý tài liệu, bởi vì khi tiếp xúc với thực tế phóng viên có thể có nhiều
nguồn thông tin khác nhau, nếu không xác định đƣợc tƣ tƣởng chủ đề, họ sẽ không
biết tìm ra đƣợc những chi tiết nào cần thiết cho tác phẩm của mình...
Khi đã xác định đƣợc chủ đề tƣ tƣởng cho tác phẩm, bƣớc tiếp là phóng viên
phải viết kịch bản. Để làm kịch bản phóng viên phải biết phác thảo bản đề cƣơng,
kịch bản dự kiến, kịch bản chi tiết.
Bƣớc phác thảo cần chú ý đến khả năng thực hiện tác phẩm nhƣ: có đủ trang
thiết bị, kinh phí, nhân sự để thực hiện hay không; có những yếu tố nào có thể tác

17


động tới quá trình thực hiện vv... Phác thảo làm tăng tốc độ và hiệu quả sản xuất
băng bằng sự hình dung ra sản phẩm; giúp phóng viên hình dung ra tác phẩm của

mình, giải thích ý tƣởng này với nhóm làm phim.
Về kịch bản, bất cứ một tác phẩm truyền hình hay một chƣơng trình truyền
hình ở định dạng nào đều phải có kịch bản (script), có khi chỉ là một kịch bản phân
cảnh hoặc có khi một kịch bản chi tiết. Nếu nhƣ phác thảo là ý đồ truyền đạt thông
tin cụ thể về một chủ đề nào đó hay bày tỏ thái độ, tình cảm về một con ngƣời, sự
kiện nào đó thì kịch bản phải làm thế nào để diễn tả những ý đồ, thái độ, tình cảm
của ngƣời làm phim đối với công chúng truyền hình.
Biên tập, đạo diễn là những ngƣời đóng vai trò trong việc xây dựng ra các
chƣơng trình truyền hình, là những ngƣời sáng tác hoặc dựa theo một kịch bản đã
có sẵn để chuyển thể thành một kịch bản truyền hình.
Kịch bản là một văn bản thể hiện một chƣơng trình bằng từ ngữ, có hai dạng
kịch bản là: kịch bản quay và kịch bản dựng.
+ Kịch bản quay là một văn bản thể hiện một chƣơng trình bằng từ ngữ giúp
ngƣời quay có thể hiểu và thể hiện đƣợc ý tƣởng của đạo diễn.
+ Kịch bản dựng là một văn bản thể hiện một chƣơng trình bằng từ ngữ giúp
ngƣời dựng khi xem kịch bản biết đƣợc nội dung từng cảnh, thời lƣợng của mỗi
cảnh.
Bước 2: Duyệt kịch bản:
Khâu duyệt kịch bản là nhằm kiểm tra nội dung chƣơng trình có phù hợp hay
không, đã hay chƣa, chất lƣợng chƣa thì mới cho sản xuất để tránh sự lãng phí
không đáng có.
Bước 3: Điều độ sản xuất (xác lập phƣơng án sản xuất):
Sau khi kịch bản đã đƣợc duyệt và cho phép sản xuất thì từ việc bố trí các
phƣơng tiện sản xuất cho đến sắp xếp nhân lực sản xuất đều do khối này quy định.
Ngoài ra, còn phải bố trí địa điểm thực hiện chƣơng trình, thời gian thực hiện (bao
gồm các khâu tiền k , hậu k , phát sóng).
Bước 4: Sản xuất tiền k (ghi hình tác phẩm):

18



Sau khi phóng viên, biên tập đã có kịch bản hoàn chỉnh, chƣơng trình sẽ
đƣợc tiến hành quay/ghi hình bằng thiết bị gọn nhẹ trên xe truyền hình lƣu động,
hay tại studio truyền hình, tùy theo ý tƣởng và nội dung do biên tập viên hoặc đạo
diễn chỉ đạo.
Kỹ thuật của chƣơng trình (bao gồm lĩnh vực hình ảnh, âm thanh, ánh
sáng…) thƣờng do các kỹ thuật viên chuyên trách. Trong một số trƣờng hợp cụ thể,
theo yêu cầu kỹ thuật cũng có thể thực hiện các chƣơng trình truyền hình thông qua
đƣờng truyền vệ tinh, hay cáp quang...
Sản phẩm của khâu tiền k là băng hình gốc để sản xuất hậu k , kèm theo
băng là các văn bản hành chính phục vụ sản xuất, còn gọi là “mẫu phiếu sản xuất
tiền k .
Trong trƣờng hợp các chƣơng trình truyền hình trực tiếp, tín hiệu đƣợc
truyền tới phòng tổng khống chế để phát sóng.
b. Quá trình “hậu k
Bước 5: Sản xuất hậu kỳ (dựng phim):
Từ các băng hình dữ liệu đã ghi ở khâu tiền k đƣợc đƣa tới phòng dựng,
tiến hành dựng hình theo kịch bản của biên tập viên chƣơng trình. Dựng băng video
(video editing) là một công đoạn trong quy trình sản xuất tác phẩm truyền hình.
Mục đích của việc dựng băng video là loại bỏ những hình ảnh, cảnh quay không sử
dụng nhƣ mất nét, khuôn hình xấu, chất lƣợng hình ảnh không chấp nhận đƣợc và
sắp xếp lại hình ảnh đã ghi đƣợc theo một trình tự mong muốn. Có thể sử dụng các
phƣơng pháp dựng chính sau:
+ Dựng thuật chuyện: Cốt chuyện đƣợc kể theo thời gian, sự kiện đƣợc phản
ánh theo logic nhất định, phù hợp với sự phát triển khách quan của sự vật, hiện
tƣợng.
+Dựng xen kẽ: Tức là hai sự kiện xảy ra cùng lúc nhƣng khác nhau về.không
gian, có liên quan với nhau về nội dung hay một khía cạnh nhất định nào đó. Khi
dựng song hành, hai sự kiện đƣợc móc nối với nhau, bổ sung, làm nổi bật ý nghĩa,
hiệu quả. Khi dựng song hành thƣờng áp dụng hai sự kiện hoặc vấn đề có tính


19


tƣơng phản, đối lập nhau về ý nghĩa. Cách dựng này cũng có thể tách riêng thành
phƣơng pháp dựng tương phản.
+Dựng ẩn dụ: Là cách dựng không nói thẳng vào vấn đề và ý nghĩa tƣ tƣởng
của nó mà mƣợn cái khác nhằm ám chỉ thông điệp. Có thể mƣợn hình ảnh này để
nói về một vấn đề khác sâu xa hơn. Đây là phƣơng pháp dựng khó đòi hỏi sự liên
tƣởng của tác giả ở trình độ cao nhƣng nó cũng thƣờng đƣợc áp dụng phổ biến
trong các chƣơng trình chuyên đề có kết cấu đa tuyến.
Khi đã hoàn chỉnh phần hình, băng (hoặc tệp file nội dung) đƣợc đƣa sang
phòng tiếng để thực hiện các công việc sau:
- Lời thuyết minh, bình luận và lời thoại đƣợc ghi vào kênh CH1 ở mức
chuẩn.
- Nhạc và tiếng động nền đƣợc đƣa vào kênh CH2 để ghi ở mức nền.
Sau đó băng (hoặc tệp file nội dung) đƣợc chuyền sang hòa âm (điều chỉnh
âm thanh, ghép tiếp động, lồng nhạc nền...). Để nâng cao chất lƣợng kỹ thuật và
nghệ thuật âm thanh của từng chƣơng trình trong tổng thể kênh sóng, trung tâm kỹ
thuật sản xuất thực hiện thao tác hòa âm, điều chỉnh âm lƣợng hoặc hiệu ứng kỹ
thuật cho đồng đều. Một số chƣơng trình tiến tới sẽ thực hiện hòa âm tất cả các
chƣơng trình trƣớc khi phát sóng.
Sau khi đã chế tác đƣợc sản phẩm nội dung hoàn thiện, chƣơng trình sẽ thể
hiện ở dạng vật chất là “băng phát sóng (hoặc tệp file), đi kèm với nội dung thành
phẩm là “Mẫu phiếu sản xuất hậu kỳ”. Phiếu này là chứng chỉ chất lƣợng kỹ thuật
của băng chƣơng trình ( còn gọi là OTK kỹ thuật).
Bước 6. Duyệt, kiểm tra nội dung:
Trƣớc khi đƣa vào phát sóng, chƣơng trình phải đƣợc duyệt nội dung. Hội
đồng nghiệm thu của cơ quan truyền hình sẽ duyệt và cho phép phát sóng hay
không phát sóng vào Phiếu nghiệm thu phát sóng của chƣơng trình. Nếu cần phải

sửa chữa, băng đƣợc quay về khâu hậu k video, thậm chí phải tiếp tục thực hiện
ghi hình tiền k bổ sung.

20


Trên thực tế, các chƣơng trình khai thác hoặc những nội dung phát lại (thời
gian hơn 1 tháng) đều phải đƣợc tái kiểm duyệt chất lƣợng kỹ thuật và nội dung,
trƣớc khi chuyển đến phòng phát sóng.
c. Phát sóng
Bước 7. Phát sóng:
Thực hiện phát sóng các nội dung chƣơng trình đã đầy đủ thủ tục quyết định
và thực hiện phát sóng trực tiếp các chƣơng trình studio từ các địa điểm tiếp theo
thông qua các đƣờng truyền vệ tinh, cáp quang…
1.2.2 Quy trình sản xuất chương trình truyền hình số hóa
Truyền hình số (THS) là việc truyền dẫn và hình ảnh đƣợc phát bằng những
tín hiệu đã đƣợc mã hóa, đối lập hoàn toàn với truyền hình analog. Truyền hình số
là một công nghệ tiên tiến có thể cung cấp số lƣợng kênh truyền hình lớn, với chất
lƣợng cao.
Quá trình số hóa truyền hình đã và đang là một xu thế tất yếu trên thế giới.
Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới đã và đang hoàn thành việc chuyển đổi từ công
nghệ tƣơng tự sang công nghệ số đối với hệ thống truyền dẫn, phát sóng truyền hình
mặt đất. Hà Lan là nƣớc đầu tiên chấm dứt phát sóng truyền hình analog để chuyển
sang truyền hình số, sau đó lần lƣợt đến Phần Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Đức, Mĩ,…
Toàn bộ khu vực Châu âu đã hoàn thành việc chuyển đổi sang truyền hình số trong
năm 2012.
Việc số hóa truyền hình cũng không phải là một quá trình đơn giản. Mà nó
đòi hỏi sự đầu tƣ, sự thay đổi của cả một hệ thống. Trong khu vực châu Á – Thái
Bình Dƣơng hầu hết các nƣớc cam kết hoàn thành thực hiện việc chuyển đổi này
trƣớc năm 2015.

Nằm trong xu thế trên, Việt Nam cũng phải thực hiện việc số hóa hệ thống
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất để bảo đảm sự phát triển hiệu quả và hội
nhập thành công của lĩnh vực truyền hình với thế giới, trên cơ sở đó ngày 27 tháng
12 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt “Đề án số hóa truyền dẫn, phát
sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020. Quy hoạch này đặt ra mục tiêu mở rộng

21


×