Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 0 trang )

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------

TRẦN HOÀNG TÂM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP
DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2013


BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------

TRẦN HOÀNG TÂM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP
DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU Ở VIỆT NAM
Chuyênngành: Kếtoán
Mãsố: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Võ Văn Nhị


TP. Hồ Chí Minh, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu riêng với sự cố vấn và hỗ trợ
của người hướng dẫn khoa học. Đề tài này nghiên cứu dựa trên các số liệu và
kết quả khảo sát một cách trung thực.

Tác giả luận văn

Trần Hoàng Tâm


Mục lục
Nội dung

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp .................................................................................................... 1
1.1. Kế toán và hệ thống kế toán ............................................................................ 1
1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán ................................................................ 1
1.1.1.1. Bản chất kế toán: ................................................................................. 1
1.1.1.2. Vai trò của kế toán: ............................................................................... 3
1.1.2. Hệ thống kế toán - các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán ..................... 4

1.2. Hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN............................................. 7
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN .................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN..................... 10
1.2.2.1. Đặc điểm về pháp lý ........................................................................... 10
1.2.2.2. Về đối tượng kế toán ........................................................................... 13


1.2.2.3. Về nguyên tắc kế toán: ........................................................................ 13
1.2.2.4. Đặc điểm về đối tượng sử dụng: ......................................................... 14
1.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế và một số kinh nghiệm đối với kế toán ở
các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam ....................................................... 16
1.3.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán công quốc tế........................................... 16
1.3.1.1. Định nghĩa: ...................................................................................... 16
1.3.1.2 Danh mục các chuẩn mực kế toán công quốc tế................................. 18
1.3.2. Những khác biệt giữa chuẩn mực kế toán công quốc tế và những quy
định kế toán công ở Việt Nam ............................................................................. 19
1.3.3. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở các nước ............ 21
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ..................................................... 24
1.3.4.1. Hệ thống pháp lý .............................................................................. 24
1.3.4.2 Tổ chức nghiên cứu kỹ và sâu hệ thống chuẩn mực kế toán công
quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống kế toán công ở Việt Nam ............. 24
1.3.4.3. Cải cách hành chính và quản lý tài chính ở các dơn vị thuộc lĩnh
vực công .............................................................................................................. 25
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 25
Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
có thu ở Việt Nam hiện nay ............................................................................... 27
2.1. Giới thiệu tổng quát các loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp .................... 27


2.1.1. Phân loại: ............................................................................................. 27

2.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu: .................................................. 29
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính ........................................................................ 29
2.2. Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị SN có thu ở VN hiện nay ................. 35
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán: .................................................................... 36
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán: ................................................................... 36
2.2.3. Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán: .............................................. 37
2.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính:.................................................................... 38
2.3. Tình hình thực hiện kế toán ở các đơn vị SN có thu hiện nay ........................ 39
2.3.1. Khảo sát thực tế

..... 39

2.3.1.1. Đối tượng khảo sát, phạm vi khảo sát và phương pháp khảo sát: ...... 39
2.3.1.2. Nội dung khảo sát: ........................................................................... 41
2.3.1.3. Kết quả khảo sát: .............................................................................. 42
2.3.2. Đánh giá hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ...... 64
2.3.2.1. Ưu điểm ........................................................................................... 64
2.3.2.2. Nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân .............................................. 65
2.3.2.2.1. Đối với nguyên tắc kế toán: ........................................................... 65
2.3.2.2.2. Đối với hệ thống chứng từ kế: ....................................................... 67


2.3.2.2.3. Đối với hệ thống tài khoản kế toán: ............................................... 68
2.3.2.2.4. Đối với hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán: ......................... 72
2.3.2.2.5. Đối với hệ thống báo cáo tài chính: ............................................... 73
2.3.2.2.6. Kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin kế toán:...................... 75
2.3.2.3. Nguyên nhân .................................................................................... 76
2.3.2.3.1. Nguyên nhân khách quan: ............................................................. 76
2.3.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 77
Kết luận chương 2......................................................................................... 78

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các
đơn vị sự nghiệp có thu ở VN hiện nay ............................................................ 79
3.1. Các quan điểm hoàn thiện ............................................................................. 79
3.1.1. Phù hợp với môi trường pháp lý và đặc điểm hoạt động: ....................... 79
3.1.2.Đảm bảo nhu cầu thông tin để tăng cường tính tự chủ trong quản lý tài
chính. .................................................................................................................. 80
3.1.3. Nâng cao tính minh bạch thông tin để phù hợp với yêu cầu hội nhập
và chuẩn mực kế toán công quốc tế. .................................................................... 80
3.2. Các giải pháp hoàn chỉnh .............................................................................. 81
3.2.1 Các giải pháp nền ................................................................................... 81
3.2.1.1. Giải pháp liên quan đến các văn bản pháp lý ................................... 81


3.2.1.1.1. Luật Ngân sách Nhà nước: ............................................................ 81
3.2.1.1.2. Luật kế toán: ................................................................................. 82
3.2.1.1.3. Chuẩn mực kế toán công ............................................................... 83
3.2.1.2. Giải pháp liên quan đến cơ chế quản lý và quy chế chi tiêu nội bộ. .. 86
3.2.1.2.1. Cơ chế quản lý .............................................................................. 86
3.2.1.2.2. Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................................. 87
3.2.2. Các giải pháp cụ thể:.............................................................................. 88
3.2.2.1. Giải pháp về hoàn thiện nội dung thông tin kế toán ......................... 88
3.2.2.2. Giải pháp về quy trình thực hiện kế toán .......................................... 88
3.2.2.2.1.Hệ thống đầu vào ......................................................................... 88
3.2.2.2.2. Hệ thống xử lý............................................................................... 89
3.2.2.2.2.1. Hệ thống tài khoản ................................................................... 90
3.2.2.2.2.2 Hệ thống sổ kế toán ................................................................... 95
3.2.2.2.3. Hệ thống đầu ra - Hệ thống báo cáo tài chính ................................ 96
3.2.2.3. Giải pháp về người làm kế toán và bộ máy kế toán ........................ 102
3.2.2.4.Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin .................................... 102
3.2.2.5. Giải pháp về kiểm soát và đáp ứng chất lượng thông tin kế toán. ... 102

3. 3. Các kiến nghị có liên quan ......................................................................... 103


3.3.1 Quốc hội và chính phủ .......................................................................... 103
3.3.1.1. Quốc hội: ...................................................................................... 103
3.3.1.2. Bộ tài chính .................................................................................... 103
3.3.1.3. Bộ chủ quản .................................................................................. 104
3.3.1.4. Kiểm toán nhà nước ....................................................................... 104
3.3.2. Các đơn vị sự nghiệp có thu: ............................................................ 105
Kết luận chương 3: ............................................................................................ 105
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục:
Phụ lục 01: Sự thay đổi so với hệ thống tài khoản hiện hành và bảng hệ
thống tài khoản đề xuất
Phụ lục 02: Thay đổi, điều chỉnh nội dung tài khoản
Phụ lục 03: Biểu mẫu chứng từ chỉnh sửa
Phụ lục 04: Hệ thống BCTC đề nghị áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
Phụ lục 06: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 07: Danh sách các đơn vị được khảo sát


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Chữ viết tắt

Nội dung

HCSN

Hành chính sự nghiệp


KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

HTTK

Hệ thống tài khoản

CMKT

Chuẩn mực kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

WTO


World Trade Organization

IPSAS

International Public Sector Accounting
Standards


Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp
Bảng 2.2: Các văn bản pháp lý chi phối hoạt động kế toán tại đơn vị sự
nghiệp
Bảng 2.3: Một số đặc tính của chứng từ kế toán
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng chứng từ điện tử tại các đơn vị sự nghiệp
Bảng 2.5: sự phù hợp của HTTK kế toán toán hiện hành với các đơn vị sự
nghiệp
Bảng 2.6: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Bảng 2.7: hình thức kê toán
Bảng 2.8: Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Bảng 2.9: Nhận định về hệ thống sổ kế toán
Bảng 2.10: Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính
Bảng 2.11:Chất lượng thông tin BCTC
Bảng 2.12: Đặc điểm hệ thống BCTC
Bảng 2.13: Nhu cầu sửa đổi, bổ sung hệ thống BCTC
Bảng 2.14: Xây dựng hệ thống sổ kế toán
Bảng 2.15: quan điểm xây dựng hệ thống BCTC


Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Vị trí đại lý của các đơn vị sự nghiệp
Biểu đồ 2.2: Loại hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
Biểu đồ 2.3: hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị sự nghiệp
Bảng 2.2: Các văn bản pháp lý chi phối hoạt động kế toán tại đơn vị sự
nghiệp
Biểu đồ 2.4: nhu cầu của đơn vị sự nghiệp so với hệ thống chừng từ hiện hành
Bảng 2.3: Một số đặc tính của chứng từ kế toán
Biểu đồ 2.5: Sự cần thiết sửa đổi hệ thống chứng từ kế toán
Biểu đồ 2.6: Sự cần thiết sửa đổi HTTK
Biểu đồ 2.7: Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
Biểu đồ 2.8: Hướng dẫn ghi chép, phản ánh vào HTTK kế toán


LỜI MỞ ĐẦU
----------1. Sự cần thiết của đề tài
Các đơn vị HCSN nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu với vai trò là
đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý hành chính, xã hội và tạo ra
các loại dịch vụ công để phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Và hoạt
động của đơn vị HCSN bao trùm lên mọi vùng miền, lĩnh vực và thuộc mọi cấp độ
quản lý của nhà nước. Với vai trò như thế việc cung cấp thông tin về quản lý và sử
dụng các nguồn lực được giao tại đơn vị là hết sức quan trọng. Đây cũng chính là
mục tiêu chung của kế toán tại đơn vị.
Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thu tại Việt Nam thực hiện kế toán theo
quyết định số 19 do Bộ Tài chính ban hành và các thông tư hướng dẫn cụ thể giúp
cho các đơn vị thực hiện tốt công tác kế toán. Qua đó cung cấp những thông tin cơ
bản và cần thiết cho các đối tượng sử dụng.
Tuy nhiên, do tính đặc thù về tổ chức, đặc điểm hoạt động và xã hội hóa
ngày càng cao, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu ngày càng được mở rộng
về quy mô và đa dạng (hoạt động SXKD, dịch vụ,..). Nhưng công tác kế toán của
tại các đơn vị sự nghiệp có thu lại chịu sự chi phối của nhiều quy định khác nhau.

Ngoài chế độ kế toán dành cho các đơn vị HCSN, các đơn vị còn chịu sự chi phối
của những quy định về luật ngân sách nhà nước, chế độ kế toán theo mục lục ngân
sách nhà nước…..Mặc dù có rất nhiều quy định và thông tư hướng dẫn nhưng công
tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu vẫn còn nhiều hạn chế, trở ngại trong
việc ghi nhận thông tin, soạn thảo và trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo
tài chính tổng hợp. Với hệ thống biểu mẫu BCTC khá nhiều, tuy nhiên những báo
cáo này vẫn chưa thể phảnánhđược một cách chi tiết bức tranh toàn cảnh về tình
hình của đơn vị.Hơn nữa, việc tổng hợp báo cáo của các đơn vị trực thuộc cũng là
một trở ngại lớn trong bối cảnh hoạt động ngày càng đa dạng. Việc có nhiều hạn
chế đã gây không ít khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị. Điều này làm cho các đơn vị sự nghiệp có thu khôngthể


đạt được một cách tốt nhất mục tiêu chung của công tác kế toán. Qua đó công tác
quản lý các cấp cũng sẽ gặp nhiều hạn chế, trở ngại, khó khăn trong việc ban hành
các chính sách kinh tế nói chung và các hoạt động phục vụ xã hội nói riêng của các
đơn vị sự nghiệp có thu.
Trong thời gian qua cũng đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về hệ thống kế
toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp với mục đích tìm ra các giải pháp
hữu tích trong việc sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán hành
chính sự nghiệp theo quy định hiện hành. Điển hình một số nghiên cứu như:
Với đề tài nghiên cứu khoa học “định hướng cho việc hợp nhất chế độ kế
toán doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp” (năm 2009 của tác giả PGS.TS Võ
Văn Nhị), tác giả đã có một định hướng trong việc hợp nhất giữa hai chế độ kế toán
doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác
lập những cơ sở hữu ích trong việc sửa đổi hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp
hiện hành.
Luận văn thạc sĩ “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam (tác giả Nguyễn Thị Tố Hoa, năm
2009), đã có sự đánh giá một cách tổng thể chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

theo các nội dung khác nhau để nhận diện hững hạn chế vốn có từ đó đề xuất những
giải pháp hoàn thiện theo hướng tiếp cận và vận dụng chuẩn mức kế toán công quốc
tế
Luận văn thạc sĩ “Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong
điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự
nghiệp tại Việt Nam” ( năm 2010, tác giả Nguyễn Chí Hiếu) một lần nữa tiếp cận
chuẩn mực kế toán công quốc tế trong việc hoàn thiện các bộ phận cấu thành của hệ
thống kế toán hành chính sự nghiệp. Luận văn cũng đã đạt được những kết quả tích
cực trong việc đề cuất các giải pháp mang tính thiết thực.
Bên cạnh đó cũng còn khá nhiều đề tài, luận văn, tham luận nghiên cứu về
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu. Tuy
nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách chi tiết tổng thể các bộ


phận cấu thành và chê độ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu mà chỉ là
những nghiên cứu một cách tổng quát hoặc là những nghiên cứu về một bộ phận
cấu thành của hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Do đó vẫn
chưa có được sự đồng bộ cũng như sự phù hợp một cách tốt nhất trong các giải
pháp hoàn thiện cho toàn bộ hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
thu.
Từ thực tế này và trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hoạt động, môi trường
pháp lý và công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu, cho thấy cần phải có
những giải giáp nhằm giúp cho việc công tác kế toán tại các đơn vị này tốt hơn để
đạt được những mục tiêu trong hoạt động của đơn vị và công tác quản lý các cấp. Vì
vậy tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp có thu ở Việt Nam” nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức
công tác kế toán và công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Với tính cấp thiết của đề tài, luận văn hướng đến việc hoàn thiện hệ thống kế
toán áp dụng cho các cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam. Với định hướng

này, luận văn sẽ tập trung vào các mục tiêu sau đây:
+ Khái quát cơ sở lý luận, những quy định trong linh vực kế toán công ở Việt
Nam nói chung và kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng. Từ đó
có những nhận định làm tiền đề cho những đề xuất thay đổi cần thiết hệ thống pháp
lý.
+ Đánh giá thực trạng áp dụng kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu từ đó
nhận định những nhược điểm, hạn chế mà chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp có thu còn tồn tại
+ Xác định các giải pháp nhằm định hướng cho việc hoàn thiện hệ thống kế
toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam. Từ đó đề ra các biện
pháp cụ thể có thể áp dụng để hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị
sự nghiệp có thu ở Việt Nam


Trên cơ sở những nghiên cứu và những kết quả đạt được, luận văn có thể góp
phần trong việc xây dựng những giải pháp hữu ích trong việc hoàn thiện hệ thống
kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu hệ thống kế toán
áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam theo quy định hiện hành và hệ
thống pháp lý liên quan. Bên cạnh đó, nghiên cứu một cách tổng quát về chuẩn mực
kế toán công quốc tế và tình hình áp dụng
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện việc nghiên cứu hệ thống kế toán của các đơn vị sự nghiệp
có thu ở Việt Nam xoay quanh các vần đề chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu hệ thống lý luận chung về hệ thống kế toán khu vực công áp dụng
cho các đơn vị sự nghiệp có thu
Nghiên cứu tổng quát về hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế
Nghiên cứu thực trạng về việc áp dụng hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp

có thu ở Việt Nam thông qua khảo sát, nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí, ....
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu ở Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu của đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng trong việc tổng hợp các tài liệu, dữ
liệu về cơ sở lý luận về kế toán, kế toán liên quan đến các đơn vị sự nghiệp có
thu. Tổng hợp dữ liệu thu được thông qua khảo sát thực tế với bảng câu hỏi đã
được thiết kế với các loại thang đo khác nhau.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích những dữ liệu, tài liệu
phù hợp với đối tượng nghiên cứu, đánh giá sự phù hợp của cơ sở lý luận, đánh
giá thực trạng hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt


Nam hiện nay. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của hệ thống kế toán áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp có thu. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Được sử dụng để đối chiếu, so sánh hệ
thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu với chuẩn mực kế toán
quốc tế, với các hệ thống văn bản pháp lý của các lĩnh vực khác có liên quan.
- Phương pháp thống kế: thực hiện thống kê dữ liệu khảo sát và phân tích
dữ liệu thành các biểu đồ, các bảng biểu thể hiện kết quả khảo sát làm cơ sở cho
việc đánh giá, phân tích.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
thu ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị
sự nghiệp có thu ở Việt Nam hiện nay

Ngoài kết cấu 3 chương của luận văn còn các các phụ lục để minh họa cho nội
dung tương ứng ở các chương


1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO
CÁC ĐƠN VỊ HCSN.
1.1. Kế toán và hệ thống kế toán:
1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán:
1.1.1.1. Bản chất kế toán:
Có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của kế toán và điều này ảnh hưởng
đến việc phát triển các lý thuyết về kế toán
Tuy nhiên ở mọi cách tiếp cận thì kế toán luôn luôn được xác định là một hệ
thống cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức nhất
định để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau. Qua đó, có thể
thấy bản chất của kế toán được mô tả như sau:
- Kế toán là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận được gắn kết mật thiết với
nhau trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, cùng vận hành trong một hệ thống
- Kế toán là một hệ thống đặc trưng riêng của từng tổ chức cụ thể, nhất định
với cơ cấu tổ chức và vận hành hệ thống phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý của tổ chức đó.
- Kế toán là một hệ thống thông tin cung cấp những thông tin có tính hệ thống
và tổng hợp về các hoạt động kinh tế - tài chính, một trong những nội dung hoạt
động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Hơn nữa
những thông tin mà kế toán cung cấp phải có tính hữu dụng cho các đối tượng sử
dụng ở bên trong đơn vị nhằm thực hiện các chức năng quản trị và cho các đối
tượng bên ngoài có thể hiểu và đánh giá đúng tình hình tài chính và tình hình kinh
doanh của đơn vị nhằm thực hiện các quyết định kinh doanh.
Các đặc điểm trên cho thấy kế toán luôn luôn có sự vận động, phát triển không

ngừng để tự hoàn thiện nhằm đảm bảo phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cũng như tính đa dạng của các đối tượng sử
dụng. Hơn thế nữa, kế toán là một quá trình tiếp nhận, phân phối và sử dụng các
nguồn lực một cách hợp lý nhằm đảm bảo cho các hoạt động của đơn vị hoạt động
một cách ổn định. Vì vậy, cũng có thể thấy rằng kế toán vừa có chức năng thông tin


2

vừa có chức năng kiểm tra, giám sát. Với 2 chức năng này kế toán không chỉ phản
ánh được tình hình tài sản, sự vận động tài sản cũng như tình hình tài chính của đơn
vị mà còn kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Chức năng thông tin thực hiện thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin về tài sản và
sự vận động của nó cũng như cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức một cách
thường xuyên, liên tục, toàn diện để phục vụ nhu cầu sử dụng của các đối tượng
khác nhau. Thông tin của kế toán được tổng hợp, phân loại và xử lý theo một
nguyên tắc thống nhất được pháp luật công nhận và do vậy nó có tính pháp lý và
trung thực
Chức năng kiểm tra thực hiện xem xét, đối chiếu và kiểm soát các hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị theo yêu cầu quản lý và việc chấp hành luật pháp, chấp
hành nội quy, quy chế hoạt động của đơn vị. Những quy định, nguyên tắc kế toán và
yêu cầu của kế toán chức năng kiểm tra phải được thực hiện đồng thời với quá trình
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh nhằm mục đích đảm bảo các hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị đi đúng hướng và đúng mục đích.
Và căn cứ vào tính chất của thông tin và đối tượng nhận thông tin thì kế toán
được phân biệt thành kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính thực hiện viêc cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn
vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của một tổ chức để phục vụ cho nhu
cầu sử dụng của các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài đơn vị.
Kế toán quản trị thực hiện công việc cung cấp thông tin về quá trình hình
thành, phát sinh doanh thu và chi phí thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để

phục vụ cho yêu cầu quản lý trong nội bộ đơn vị.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình
tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thông tin cung cấp phản ánh được các sự kiện đã,
đang và sắp xảy ra trong hoạt động của đơn vị
Từ một số vấn đề lý luận trên, có thể nói rằng kế toán là khoa học và nghệ
thuật trong viêc ghi nhận, thu thập, đánh giá giá trị tài sản của một tổ chức và qua
đó cung cấp những thông tin về nguồn hình thành và sự vận động của tài sản trong


3

các tổ chức (bao gồm cả các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận và các tổ chức phi lợi
nhuận).. Khi nghiên cứu kế toán dưới góc độ là một hệ thống thông tin trong hệ
thống quản lý thì đó là một khoa học về quá trình thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp
và chuyển tải thông tin thông qua một hệ thống các phương pháp mang tính đặc thù.
Còn khi nghiên cứu kế toán dưới góc độ là một công cụ quản lý thì đó là một nghệ
thuật vận dụng công cụ này vào điều kiện cụ thể về môi trường pháp lý và kinh
doanh trong hoạt động của một tổ chức để tạo ra những thông tin có tính hữu ích
cao cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên cần khẳng định rằng dù nghiên cứu kế
toán dưới khía cạnh khoa học hay nghệ thuật thì khi bàn đến bản chất của kế toán
đều phải xác định rằng kế toán có hai chức năng là chức năng thông tin và chức
năng kiểm tra. Hai chức năng này gắn kết với nhau trong quá trình thực hiện công
tác kế toán và tạo cho kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quản lý hoạt
động kinh tế nói chung và quản lý hoạt động của từng đơn vị kế toán nói riêng.
1.1.1.2. Vai trò của kế toán:
Kế toán có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với đơn vị kế
toán và các đối tượng khác có liên quan có nhu cầu sử dụng thông tin. Đó là các nhà
quản trị của bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài như cổ đông, nhà
đầu tư, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (các cơ quan thuế, cơ
quan quản lý tài chính). Đối với mỗi đối tượng khác nhau vai trò của thông tin được

cung cấp cũng khác nhau và có thể chia làm 2 nhóm đối tượng sử dụng là nhóm các
đối tượng bên trong (đơn vị kế toán) và nhóm các đối tượng bên ngoài.
Đối với các đối tượng bên trong đơn vị kế toán:
Kế toán là công cụ quản lý giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; là công cụ quản lý quan trọng đối với
nhà quản trị ở các cấp độ khác nhau trong bản thân doanh nghiệp để thực hiện quá
trình quản lý và điều hành đơn vị theo mục tiêu chung. Kế toán cung cấp thông tin
giúp doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương trình hành động cho từng giai
đoạn, từng thời kỳ và là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp. Kế toán
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc liên kết các quá trình quản lý với


4

nhau và liên kết đơn vị với môi trường bên ngoài. Chất lượng các thông tin kế toán
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý và điều hành đơn vị.
Đối với các đối tượng bên ngoài đơn vị kế toán:
Kế toán là một công cụ cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng bên
ngoài trong việc thực hiện tổng hợp thông tin, đánh giá và ra quyết định.
Đối với đơn vị kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước: thông tin kế toán là
cơ sở để đơn vị kiểm toán đánh giá việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài
chính do Nhà nước quy định của đơn vị.
Đối với các đối tượng khác (cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, . . .): kế toán là
công cụ cung cấp thông tin để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và ra các
quyết định phù hợp và thông tin kế toán là cơ sở để các đối tượng trên có những
quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình hay phát triển các giao dịch
kinh tế trong tương lai.
Nói cách khác với vai trò tạo ra thông tin, kế toán đã biến những thông tin rời
rạc gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị thành những thông tin tổng hợp
có tính hệ thống về tình hình hoạt động của đơn vị. Và kế toán không những cung

cấp thông tin cho các đối tượng bên trong mà còn cả các đối tượng bên ngoài đơn vị
kế toán. Qua đó kế toán tạo ra một ngôn ngữ chung làm cầu nối giữa nơi phát sinh
và nơi cần thông tin. Và cầu nối này chính là cơ sở để các đối tượng hiểu biết về
đơn vị kế toán từ đó đánh giá, tổng hợp thông tin và ra các quyết định cần thiết.
1.1.2. Hệ thống kế toán - các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán
Với vai trò cực kỳ quan trọng là cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng các
nguồn lực được giao tại đơn vị. Hệ thống kế toán cần phải được tổ chức chặt chẽ,
phù hợp và phải bao gồm những bộ phận cấu thành cần thiết trong mối quan hệ
tương quan lẫn nhau để hệ thống kế toán vận hành một cách trôi chảy và hợp lý.
Những bộ phận này hình thành và hoạt động vừa theo những quy định chung của
nhà nước vừa theo những quy định cụ thể của đơn vị kế toán để phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán tuy
có khác nhau ở mỗi đơn vị tùy thuộc cách thức tổ chức và vận hành bộ máy kế toán


5

tại đơn vị đó nhưng chung quy tất cả các hệ thống kế toán ở các đơn vị HCSN đều
được cấu thành từ những bộ phận cơ bản nhất chi phối đến toàn bộ công tác kế toán
tại đơn vị. Với tính cách là một hệ thống thông tin nhằm cung cấp thông tin cho các
đối tượng sử dụng thì hệ thống kế toán bao gồm các phân hệ có mối quan hệ qua lại
với nhau, từ quá trình thu thập thông tin ban đầu đến quá trình tạo ra thông tin đầu
ra :
- Hệ thống các văn bản pháp lý: Hệ thống này bao gồm hệ thống các văn bản
pháp lý theo quy định của nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm soát và điều chỉnh
các nội dung trong hoạt động kế toán. Đó là các văn bản luật về kế toán, chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn thực hiện hoặc bổ sung,…Hệ thống
các văn bản pháp lý giúp các đơn vị định hướng cho công tác kế toán, tổ chức bộ
máy kế toán, xác định những thông tin cần thu thập cho công tác kế toán, cách thức
xử lý thông tin và tổng hợp thành các báo cáo kế toán cung cấp cho các đối tượng

sử dụng có liên quan.
- Hệ thống thông tin đầu vào: thực hiện công việc ghi nhận và thu thập nguồn
dữ liệu đầu vào liên quan đến tất cả các hoạt động khác nhau trong đơn vị kế toán.
Hệ thống thông tin đầu vào liên quan đến chế độ chứng từ kế toán, quy định
loại chứng từ, biểu mẫu chứng từ, các yếu tố phải có của chứng từ, phương pháp lập
chứng từ để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi sổ và kiểm tra, trình tự luân chuyển
chứng từ và nội dung của việc kiểm tra chứng từ. Ngoài ra, chế độ chứng từ cũng
quy định việc lưu trữ chứng từ, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ
kế toán. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ
kế toán tạo nên hệ thống thông tin đầu vào, là nguồn cung cấp dữ liệu cho hệ thống
xử lý thông tin.
Đặc điểm của phân hệ này là thông tin có tính chất rời rạc gắn liền với từng
nghiệp vụ kinh tế thuộc từng hoạt động khác nhau. Hệ thống này hình thành nguyên
liệu đầu vào cho hệ thống xử lý thông tin (hệ thống cơ sở dữ liệu).
- Hệ thống xử lý thông tin: bao gồm hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán


6

Hệ thống xử lý thông tin thực hiện việc phân loại và xử lý thông tin đầu vào có
tính rời rạc thành thông tin có tính hệ thống theo thời gian, theo đối tượng kế toán
và theo từng loại hoạt động của đơn vị kế toán thông qua hệ thống tài khoản kế toán
để phản ánh các đối tượng đó.
Hệ thống tài khoản kế toán là mô hình xử lý thông tin gắn liền với từng đối
tượng kế toán để cung cấp thông tin về số hiện có và tình hình vận động của các đối
tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị, qua đó phục vụ cho việc lập các
báo cáo kế toán có liên quan. Hệ thống tài khoản là bộ phận trọng yếu nhưng rất
linh hoạt để luôn thích ứng với sự thay đổi của đối tượng kế toán trong sự phát triển,
thay đổi của đơn vị kế toán và của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống tài khoản quy

định số lượng, tên gọi, số hiệu, công dụng, nội dung và kết cấu ghi chép tài khoản,
một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các tài khoản có liên quan.
Hệ thống sổ kế toán dùng để chi chép, hệ thống, lưu trữ toán bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị. Hệ thống sổ kế toán quy định hình thức
biểu mẫu của sổ kế toán trong đơn vị, quy định phương pháp ghi chép, tính toán để
phản ánh các đối tượng kế toán trong đơn vị.
Ngoài ra, tùy theo mục tiêu của thông tin được cung cấp mà hệ thống xử lý
thông tin còn chọn lọc, sắp xếp và xử lý để tạo ra cơ sở dữ liệu cần thiết cho hệ
thống thông tin đầu ra.
- Hệ thống thông tin đầu ra: được thể hiện thông qua hệ thống báo cáo tài
chính.
Hệ thống thông tin đầu ra được quy định bởi các nguyên tắc lập và trình bày
thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính. Hệ thống thông tin đầu ra thực hiện tổng
hợp thông tin từ cơ sở dữ liệu đã được ghi chép để hình thành nên hệ thống báo cáo
tài chính và báo cáo kế toán quản trị cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin
làm cơ sở ra quyết định. Ngoài ra còn cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài
sản, nguồn vốn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động cũng như một số
thông tin khác liên quan đến hoạt động của đơn vị để phục vụ cho nhu cầu sử dụng
của các đối tượng khác ở bên trong và bên ngoài đơn vị. Riêng với các đơn vị kế


7

toán nhà nước thì còn được dùng làm căn cứ để quyết toán nguồn kinh phí được cấp
nên còn được gọi là báo cáo quyết toán ngân sách.
Hệ thống này được quản lý và kiểm soát chặt chẽ để thông tin được chuyển tải
đến đúng đối tượng trong thời gian quy định.
Bên cạnh đó để hệ thống thông tin kế toán đảm bảo tính trung thực và thực
hiện một cách hữu hiệu, hiệu quả thì việc sử dụng xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hệ thống kiểm soát nội bộ là một bộ phận

trong hệ thống quản lý của đơn vị kế toán nhưng có quan hệ mật thiết với các phân
hệ thuộc hệ thống kế toán nói trên. Thông qua hệ thống này, nhà quản lý sẽ thực
hiện tốt việc kiểm soát tình hình chấp hành luật pháp, chấp hành nội quy, quy chế
hoạt động, và tình hình thực hiện chế độ kế toán. Việc kiểm soát thủ công và quy
trình ghi nhận, xử lý thông tin sẽ đảm bảo tính xác thực cho thông tin được cung
cấp cho các đối tượng sử dụng.
1.2. Hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN:
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN:
1.2.1.1. Khái niệm đơn vị HCSN:
Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật
chất, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước (cơ quan hành chính các cấp..) cũng như cung cấp
các dịch vụ công cho xã hội (đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông
tin, thể dục thể thao,…)
Căn cứ vào chức năng của đơn vị đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn
vị hành chính sự nghiệp được chia làm bốn loại:
- Đơn vị hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp trung
ương đến địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước nhằm ổn định, duy trì
bộ máy quản lý nhà nước các cấp, nhằm ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc
phòng.
- Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, phát thanh truyền


8

hình,… mà những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình
thường, liên tục của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu
lợi nhuận. Những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự nghiệp được phép
thu phí để bù đắp một phần hoặc toàn bộ toàn bộ chi phí phí hoạt động được gọi là

đơn vị sự nghiệp có thu.
- Các tổ chức đoàn thể xã hội: là những tổ chức, hiệp hội phục vụ lợi ích cho
cộng đồng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động VN, Đoàn thanh
niên Cộng sản HCM, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân VN,…được ngân sách hỗ
trợ một phần kinh phí để hoạt động.
- Các cơ quan an ninh quốc phòng: là những cơ quan nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực an ninh quốc phòng như các đơn vị công an, bộ đội,…
Căn cứ vào việc sử dụng kinh phí, đơn vị hành chính sự nghiệp bao
gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, gồm: Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Toà án
nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện; Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội- nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; Đơn vị sự
nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí; Tổ chức
quản lý tài sản quốc gia; Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước; Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước
hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động; Đơn vị vũ tràng nhân dân, kể cả Toà án quân
sự và Viện kiểm sát quân sự (trừ các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ tràng nhân
dân).
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (Trừ
các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập), gồm: Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi;
Các Tổ chức phi chính phủ; Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu chi; Tổ


×