Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ LÊ MINH LÝ

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI
BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ LÊ MINH LÝ

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI
BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN VĂN TÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của bản thân,
đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các
thông tin về số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Ngƣời thực hiện

Võ Lê Minh Lý

năm 2014


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây...................................................................... 2
2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài .................................................................................... 2
2.2 Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5
3.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 5
3.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6
6. Các đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 6
6.1 Về mặt lý luận .................................................................................................. 6
6.2 Về mặt thực tiễn ............................................................................................... 6
7. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TIẾP
CẬN THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ ................................. 8
1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ ......................................................................... 8
1.1.2 Báo cáo COSO theo hƣớng quản trị rủi ro.................................................... 8
1.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................ 10
1.2 Các yếu tố hình thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
COSO ERM 2004 ..................................................................................................... 10
1.2.1 Môi trƣờng quản lý ..................................................................................... 11
1.2.2 Thiết lập mục tiêu ....................................................................................... 12


1.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ....................................................................... 13
1.2.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 14
1.2.5 Phản ứng với rủi ro ..................................................................................... 14
1.2.6 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................. 15
1.2.7 Thông tin và truyền thông ........................................................................... 16
1.2.8 Giám sát ...................................................................................................... 16

1.3 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro ... 17
1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro.............. 17
1.3.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro ............ 17
1.4 Quản trị rủi ro và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro
doanh nghiệp ............................................................................................................. 18
1.4.1 Quản trị rủi ro.............................................................................................. 18
1.4.1.1 Khái niệm ............................................................................................. 18
1.4.1.2 Quy trình quản trị rủi ro ....................................................................... 19
1.4.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro doanh nghiệp . 20
1.4.3 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo ....................................... 21
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO
HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long .......................................................................................................................... 26
2.1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................................................. 26
2.1.2 Tình hình xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu
Long trong thời gian qua ...................................................................................... 29
2.2 Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy
trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long. ......................................................................................................................... 31
2.2.1 Khái quát về thực trạng khảo sát................................................................. 31


2.2.2 Kết quả khảo sát .......................................................................................... 33
2.3 Đánh giá thực trạng về các quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông

Cửu Long .................................................................................................................. 47
2.3.1 Môi trƣờng quản lý ..................................................................................... 47
2.3.2 Thiết lập mục tiêu ....................................................................................... 49
2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ....................................................................... 50
2.3.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 50
2.3.5 Phản ứng với rủi ro ..................................................................................... 51
2.3.6 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................. 53
2.3.7 Thông tin và truyền thông ........................................................................... 53
2.3.8 Giám sát ...................................................................................................... 54
Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................... 55
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY
TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Định hƣớng hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long .................................................................................................................. 56
3.2 Các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi
ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng
sông Cửu Long ......................................................................................................... 56
3.2.1 Giải pháp về Môi trƣờng quản lý ................................................................ 56
3.2.2 Giải pháp về Thiết lập mục tiêu .................................................................. 59
3.2.3 Giải pháp về Nhận diện sự kiện tiềm tàng .................................................. 60
3.2.4 Giải pháp về Đánh giá rủi ro ....................................................................... 64
3.2.5 Giải pháp về Phản ứng với rủi ro ................................................................ 65
3.2.6 Giải pháp về Các hoạt động kiểm soát ....................................................... 70
3.2.7 Giải pháp về Thông tin và truyền thông ..................................................... 71
3.2.8 Giải pháp về Giám sát ................................................................................. 72



3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản
trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng
bằng sông Cửu Long ................................................................................................. 75
3.3.1 Đối với Nhà nƣớc và Chính phủ Việt Nam................................................. 75
3.3.2 Đối với Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam ................................................... 79
3.3.3 Đối với các tổ Tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại ........................ 80
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 81
KẾT LUẬN............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA:

the American Institute of Certified Public Accountants (Hiệp
hội kế toán viên công chứng Mỹ)

BCTC:

Báo cáo tài chính

Bộ NN&PTNT:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

CMKT:

Chuẩn mực kế toán


COSO:

The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về
chống gian lận khi lập báo cáo tài chính)

D/A:

Document against Acceptance (hình thức thanh toán nhờ thu
trả chậm)

D/P:

Document against Payment (hình thức thanh toán nhờ thu trả
ngay)

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

ERM:

Enterprise Risk Management Framework (Khuôn mẫu quản trị
rủi ro doanh nghiệp)

IFAC:

International Federation of Accountants (Liên đoàn kế toán
quốc tế)


KSNB:

Kiểm soát nội bộ

QTRR:

Quản trị rủi ro

LC:

Letter of credit (hình thức thanh toán thƣ tín dụng)

NIC:

Newly Industrialized Country (các nƣớc công nghiệp mới)

VFA:

Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình vẽ, Bảng biểu

Trang

Hình 1.1: Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp

11


Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng sản xuất lúa ở ĐBSCL từ năm

26

1995-2012
Bảng 2.2: Sản lƣợng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu gạo của cả nƣớc
từ năm 2004 đến tháng 7/2014

29


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có nhiều sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn
nhƣ gạo, cà phê, thủy sản, cao su, tơ sợi,…Nhƣng gạo luôn là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua. Việc xuất khẩu gạo không những
góp phần vào kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc, thúc đẩy tăng trƣởng chung của
nền kinh tế, mà còn dần khẳng định vị thế của Việt Nam trên thị trƣờng gạo quốc tế.
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng, xuất khẩu
gạo của Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn: thị trƣờng không ổn định,
sự bất ổn về giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất, xu hƣớng cạnh tranh các nƣớc mới
xuất khẩu ngày càng gay gắt…làm cho vị thế xuất khẩu gạo của Việt Nam sụt giảm.
Trong năm 2013, xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm mạnh nhất trong số các nƣớc
xuất khẩu gạo chủ chốt, từ vị trí xuất khẩu gạo đứng thứ hai tụt xuống vị trí thứ ba,
sau Ấn Độ và Thái Lan.
Tình hình thị trƣờng gạo thế giới trong thời gian tới vẫn trong xu hƣớng sụt
giảm do thiếu nhu cầu. Bên cạnh đó, Philippines và Indonesia tuyên bố không nhập

khẩu trong năm 2013 làm tăng thêm áp lực trì trệ của thị trƣờng. Đối với các nƣớc
xuất khẩu, trƣớc mắt sẽ là sự cạnh tranh gay gắt giữa Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan
trong khi Thái Lan chƣa thay đổi chính sách. Thị trƣờng nhập khẩu thời gian tới sẽ
tùy thuộc vào nhu cầu từ Indonesia và Trung Quốc, Châu Phi vẫn còn tồn kho
nhiều nên nhu cầu mua gạo sẽ chậm hơn.
Kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng nông nghiệp trong năm 2013 đạt
19,8 tỷ USD, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Năm 2013 là năm
chứng kiến nhiều khó khăn trong xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của Việt
Nam. Điển hình nhƣ đối với mặt hàng gạo, do một số thị trƣờng truyền thống sụt
giảm mạnh về trị giá nhập khẩu nhƣ Philippines, Indonesia nên cả lƣợng và kim
ngạch xuất khẩu trong năm 2013 của mặt hàng này giảm nhiều so với năm 2012
(giảm 17,8% về lƣợng và 20,4% về trị giá).
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc. Việc giải quyết
vấn đề lƣơng thực, thực phẩm ở đây có ý nghĩa không chỉ trong vùng, mà cả trong
toàn quốc. Vì vậy, để cải thiện tình hình xuất khẩu gạo đang sụt giảm nêu trên, cần


2

xem xét và cải thiện các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long, mà trong đó yếu tố
về quy trình kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp này vẫn chƣa đƣợc khai thác
triệt để.
Vấn đề tìm hiểu và hoàn thiện một hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng
quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là
hết sức cần thiết để có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vựt dậy và vƣợt
qua giai đoạn khó khăn này, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng
bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, tác
giả đã chọn đề tài nghiên cứu về vấn đề “Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ
theo hướng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp

xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long” với mong muốn hoàn thiện một mô
hình hệ thống kiểm soát nội bộ khả thi cho quy trình xuất khẩu, góp phần nâng cao
hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài
- Mark S.Beasley, Bruce C. Branson, Bonnie V.Hancock (2010), COSO’S
2010 REPORT on ERM, Báo cáo nghiên cứu: báo cáo nhằm nêu kết quả khảo sát
về mức độ áp dụng, khả năng nhận thức của các tổ chức về việc áp dụng hệ thống
KSNB theo hƣớng QTRR.
- COSO (2004), Enterprise Risk Management – Intergrated framework, Báo
cáo về Khuôn mẫu báo cáo hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR. Theo đó Báo cáo
nêu rõ khái niệm, tầm quan trọng, các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB theo
hƣớng QTRR.
- Chen Xiaofang, Nie Huili, Research on the Internal Control of Small and
Medium Manufacturing Enterprises under Comprehensive Risk Management, bài
nghiên cứu đã xây dựng khuôn mẫu của KSNB cho các doanh nghiệp sản xuất vừa
và nhỏ dựa trên sự hiểu biết về QTRR nhằm hoàn thiện hệ thống lý thuyết KSNB
và cung cấp cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ở Trung
Quốc. Theo đó, bài nghiên cứu đã phân tích thực trạng KSNB và QTRR của các
doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ nhƣ sau: (1) Vấn đề nhận thức về QTRR chƣa
cao; (2) Quy trình xử lý công việc chƣa hoàn chỉnh; (3) Cơ cấu tổ chức chƣa hợp lý.


3

Từ thực tiễn nêu ra, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị giúp vận hành hệ thống.
- Shuhai Li, Muhammad Nadeem (2010), Risk Management and Internal
Control - A CASE STUDY OF CHINA AVIATION OIL CORPORATION Ltd, Luận
văn thạc sĩ: đã nêu đƣợc vai trò và tầm quan trọng của hệ thống KSNB theo hƣớng
QTRR, trong đó nhấn mạnh cấu trúc quản lý, hệ thống báo cáo, những quy định,

nguyên tắc của Hội đồng quản trị và vấn đề QTRR. Luận văn thực hiện nghiên cứu
tình huống thực tế tại Công ty dầu phục vụ cho Hàng không ở Trung Quốc đã thiết
lập hệ thống QTRR nhƣ sau: (1) Cấu trúc kiểm soát quản lý 3 tầng (cấp độ Hội
đồng quản trị, cấp độ quản lý và cấp độ các phòng chức năng); (2) Huấn luyện và
phát triển đội QTRR hiệu quả; (3) Xây dựng một văn hóa QTRR mạnh mẽ; (4)
Những nhân tố định tính (chính trị, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, môi trƣờng, thông tin,
luật pháp).
2.2 Nghiên cứu trong nƣớc
- Lê Y Uyên (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi
ro hoạt động tại công ty TNHH Happy Cook, Luận văn Thạc sĩ: nêu và đánh giá
thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro (Báo cáo COSO
2004) tại công ty TNHH Happy Cook đồng thời đƣa ra ý kiến nhận xét nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.
- Nguyễn Thị Hồng Phúc (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
hướng đến quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ:
nêu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
(Báo cáo COSO 2004) tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam đồng thời đƣa ra ý
kiến nhận xét nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.
- Phạm Huyền Diệu (2012), Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ: phân tích đánh giá tình trạng xuất khẩu gạo của Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2011 và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng chiến
lƣợc kinh doanh xuất khẩu gạo, hoàn thiện cơ chế và chính sách, đổi mới cơ cấu
sản xuất lúa gạo theo hƣớng tạo sản phẩm chất lƣợng cao, xúc tiến mạnh thƣơng
hiệu cho gạo xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng sinh thái ngành sản xuất lúa…
- Nguyễn Văn Sơn (2012), Xuất khẩu gạo: Bài toán giá trị, Báo Doanh nhân
Sài Gòn cuối tuần: nêu lên ý kiến Việt Nam nên theo đuổi chiến lƣợc xuất khẩu gạo
nào, năng suất hay chất lƣợng, cách điều hành tình trạng xuất khẩu gạo nói chung


4


và an ninh lƣơng thực quốc gia nói riêng giữa Thái Lan và Việt Nam.
- Nguyễn Công Thành, Bùi Đình Đƣờng, Trần Văn Hiến, Nguyễn Hữu Minh,
Manish Signh (2011), Nghiên cứu về chế biến lúa gạo cho xuất khẩu ở Đồng bằng
sông Cửu Long, Nghiên cứu của Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam:
khảo sát về công suất thiết kế, công suất thực tế hoạt động, các hình thức tiêu thụ
sản phẩm, tỷ lệ gạo nguyên liệu thu hồi qua các vụ, nguồn thu mua lúa, … ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu đã tổng hợp thành 11 khó khăn chính đối với các
nhà máy trong quá trình hoạt động chế biến lúa gạo cho xuất khẩu nhƣ thiếu vốn
sản xuất và mở rộng quy mô nhà máy, Nhà máy nhỏ lẻ và phân tán, phƣơng tiện lạc
hậu, giá bán sản phẩm thấp và chƣa ổn định, thiếu kho chứa, sân phơi, máy sấy
lúa….Đồng thời đƣa ra 10 ý kiến nhằm cải thiện và phát triển ngành chế biến lúa
gạo cho xuất khẩu nhƣ đầu tƣ vốn tín dụng lãi suất thấp để đầu tƣ nâng cấp nhà
máy, Hiện đại hóa hệ thống nhà máy xay chà xuất khẩu, cải thiện và nâng cấp các
nhà máy nhỏ, phân tán và lạc hậu, có chính sách khuyến khích nông dân sản xuất
giống lúa chất lƣợng cao…
- Trần Hoàng Ngân (2010), Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo,
Luận văn Thạc sĩ: phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu gạo, xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tài chính: hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn…
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gạo. Đồng thời đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị để nhà nƣớc, doanh nghiệp, nông dân thực hiện có hiệu quả công tác
quản trị rủi ro cho ngành gạo trƣớc thềm hội nhập quốc tế.
Nhận xét:
- Với các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ:
+ Nếu các đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, trong một lĩnh vực kinh doanh
cụ thể, nghiên cứu cả một quy trình kiểm soát nội bộ, đƣa ra những nhận xét và xây
dựng giải pháp một cách khái quát, mang tính định hƣớng cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực đó.
+ Hoặc là những đề tài nghiên cứu có phạm vi hẹp cho từng doanh nghiệp

cụ thể, tùy theo điều kiện đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu sẽ có những nhận xét
và giải pháp cụ thể hơn, nhƣng lại mang tính cục bộ và chỉ có thể áp dụng cho tổ
chức hoặc doanh nghiệp là đối tƣợng nghiên cứu.


5

- Với các nghiên cứu về xuất khẩu gạo: đã khái quát đƣợc tình trạng xuất
khẩu của Việt Nam, vấn đề quản trị rủi ro trong ngành xuất khẩu gạo, đề xuất một
số giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng chế biến lúa gạo, giải pháp phòng ngừa rủi
ro, cải thiện tình trạng xuất khẩu gạo ở Việt Nam.
- Đến nay, chƣa có nghiên cứu nào xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
cho quy trình xuất khẩu thích hợp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trên cơ sở
quản trị rủi ro nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, vận hành việc xuất khẩu một
cách hiệu quả.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy
trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
(Báo cáo COSO ERM 2004 & 2010).
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng
quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hƣớng đến mục tiêu quản trị rủi ro trong ngành
xuất khẩu gạo.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ cho quy
trình xuất khẩu thích hợp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy
trình xuất khẩu.
- Phạm vi: không nghiên cứu quy trình kiểm soát nội bộ cho toàn bộ các
hoạt động của doanh nghiệp mà chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ của quy
trình xuất khẩu. Số liệu khảo sát đƣợc sử dụng nghiên cứu đề tài đƣợc thu thập
trong năm 2013 tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long.


6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Về phần cơ sở lý thuyết: sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính
gồm thu thập, so sánh, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa những quan điểm lý luận
về nội dung kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro.
- Về phần thực trạng: chủ yếu sử dụng phƣơng pháp định tính nhƣ thống kê
mô tả, tổng hợp, phân tích từ việc nghiên cứu thực tiễn, phỏng vấn và kết quả khảo
sát các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Về phần giải pháp: từ việc đánh giá thực trạng của việc áp dụng quy trình
kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu gạo, tác giả xây
dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện những điểm yếu, củng cố những điểm mạnh
của quy trình trên cơ sở một số điều kiện thực hiện cần thiết để các giải pháp có
điều kiện thực thi
6. Các đóng góp mới của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
- Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đề tài Kiểm soát nội bộ cũng nhƣ
về vấn đề xuất khẩu gạo tại Việt Nam đƣợc quan tâm khá nhiều. Tuy nhiên nghiên
cứu về kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu hầu
nhƣ chƣa đƣợc khai thác. Vì vậy, tác giả tập trung khai thác vấn đề này nhằm tìm

một hƣớng đi mới trong việc nghiên cứu, cùng với mong muốn tìm ra những giải
pháp tích cực cho hoạt động xuất khẩu.
- Nội dung lý thuyết đã khái quát các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát
nội bộ theo hƣớng QTRR trên tinh thần của Báo cáo COSO 2004, những ƣu điểm
và nhƣợc điểm của hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR, quy trình QTRR và các rủi
ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo.
6.2 Về mặt thực tiễn
- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ cho
quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình KSNB theo hƣớng
QTRR cho quy trình xuất khẩu gạo đối với các doanh nghiệp ở khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, trong đó có bảng mô tả công việc cụ thể cần triển khai đối với từng
quy trình. Với quy trình đƣợc hoàn thiện này, tác giả mong muốn các doanh nghiệp


7

ở Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có thể vận hành quy trình xuất khẩu một cách hữu
hiệu và hiệu quả, góp phần cải thiện tình trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn khó khăn hiện nay.
Hi vọng rằng, đây là tài liệu tham khảo cho các đối tƣợng nghiên cứu trong
lĩnh vực KSNB, đồng thời cũng giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nâng cao khả
năng quản trị rủi ro của mình.
7. Kết cấu đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục thì nội dung chính đƣợc chia làm 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tiếp cận theo hướng quản
trị rủi ro của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro

cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Chương 3: Các giải pháp cho việc hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo
hướng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long.


8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TIẾP
CẬN THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSNB nhƣng định nghĩa đƣợc chấp nhận
rộng rãi là định nghĩa của COSO. COSO (Committee of Sponsoring Organization)
là một Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài
chính. COSO đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB, cụ thể là nhằm thống
nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho các nhu cầu của các đối tƣợng khác nhau
và đƣa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có một hệ thống KSNB hữu
hiệu.
Báo cáo của COSO đƣợc công bố dƣới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn
khổ hợp nhất (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB
nhƣ sau:
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
(2) Sự tin cậy của BCTC.
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” (Bộ môn Kiểm toán - Trƣờng
Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2010)

1.1.2 Báo cáo COSO theo hƣớng quản trị rủi ro
Báo cáo COSO 1992 tuy chƣa thực sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo lập đƣợc cơ
sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB
trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời nhƣ COSO phát triển về phía quản trị, về
doanh nghiệp nhỏ, về công nghệ thông tin, kiểm toán độc lập, chuyên sâu vào
những ngành nghề cụ thể và giám sát.
Về phía quản trị, năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị
rủi ro doanh nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management Framework) trên cơ sở
báo cáo COSO 1992. Dự thảo đã hình thành và công bố vào tháng 7/2013, theo đó
ERM đƣợc định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường quản lý, thiết lập mục tiêu, nhận


9

diện sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro, phản ứng với rủi ro, các hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông và giám sát. Đến năm 2004, ERM đã đƣợc chính
thức ban hành. Cần lƣu ý rằng, ERM (2004) là “cánh tay nối dài” của Báo cáo
COSO (1992) chứ không nhằm thay thế cho báo cáo này.
ERM đƣợc định nghĩa theo COSO 2004 nhƣ sau: “ERM là một quá trình do
Hội đồng quản trị, các cấp quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp chi phối, được
áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn doanh nghiệp và áp
dụng cho tất cả các cấp độ trong doanh nghiệp, được thiết kế để nhận dạng các sự
kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp và quản trị rủi ro trong phạm vi
chấp nhận được của rủi ro, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp”.(Vũ Hữu Đức, 2012)
So với COSO 1992 thì định nghĩa này có những điểm mới sau:
- Mục tiêu của COSO 2004 còn có mục tiêu chiến lƣợc ngoài ba mục tiêu
BCTC, tuân thủ và hoạt động. Các mục tiêu chiến lƣợc đƣợc xây dựng dựa trên sứ
mạng của doanh nghiệp. Các mục tiêu còn lại phải phù hợp với mục tiêu này.
- Mở rộng cách tiếp cận chiến lƣợc về rủi ro. Các mục tiêu trong ERM bao

trùm hơn so với mục tiêu của KSNB do đó mức độ bao quát sẽ rộng hơn với những
rủi ro có thể phát sinh.
- Mở rộng các cấp độ xem xét đối với rủi ro. Sự kiện tác động không chỉ
đƣợc xem xét riêng lẻ cho từng bộ phận mà là tất cả các cấp quản lý trong doanh
nghiệp. Khi đó sự tác động của rủi ro đƣợc xem xét xuyên suốt từ các bộ phận, chi
nhánh… đến toàn doanh nghiệp.
Báo cáo đánh giá về ERM 2010
Báo cáo này nhằm nêu kết quả khảo sát về mức độ áp dụng, khả năng nhận
thức của các tổ chức về việc áp dụng ERM.
• Việc áp dụng ERM còn ở giai đoạn ban đầu; chỉ có 28% đối tƣợng khảo sát
cho biết ERM đã trở thành một hoạt động thƣờng kỳ và có hệ thống. Gần nhƣ 60%
số ngƣời đƣợc hỏi nói rằng việc theo dõi rủi ro của họ chủ yếu là không chính thức
và không dự tính trƣớc hoặc chỉ theo dõi theo quan điểm cá nhân trái ngƣợc với
toàn doanh nghiệp.
• Mức độ hài lòng về quản trị rủi ro còn thấp, có dƣới 30% số ngƣời đƣợc
khảo sát tỏ ra hài lòng.


10

• 2/3 số ngƣời đƣợc hỏi đã trả lời có báo cáo rủi ro định kỳ nhƣng các báo
cáo còn chƣa chính thức và hình thức còn chƣa thống nhất.
• Ban giám đốc, đặc biệt là những ngƣời ở Ủy ban kiểm toán, đƣợc đặt kỳ
vọng nhiều hơn vào quản lý để tăng cƣờng giám sát rủi ro trong phần lớn của các tổ
chức. Cụ thể các giám đốc điều hành nên phân công trách nhiệm tăng cƣờng giám
sát rủi ro nhiều hơn trong ban quản lý.
• 65% cho biết báo cáo ERM gần gũi với họ, phần lớn nó có cơ sở lý thuyết
tốt.
Chính vì những khó khăn gặp phải trong các doanh nghiệp khi áp dụng
ERM nêu trên, COSO vẫn đang tiếp tục nghiên cứu hƣớng dẫn áp dụng, tình huống

thực tế và những ví dụ minh họa cho việc áp dụng ERM. (Mark S.Beasley và cộng
sự, 2010)
1.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400: “Hệ thống kiểm soát nội bộ
là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ
thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát”.
Hệ thống KSNB là một phân hệ nằm trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
có quan hệ với tất cả các phân hệ khác trong hệ thống quản lý, thực hiện các chức
năng kiểm soát toàn bộ hoạt động, để hƣớng tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp
vào việc thực hiện mục tiêu chung, để đảm bảo tính tuân thủ, tính hiệu quả cũng
nhƣ tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin đƣợc cung cấp trong BCTC.
Hệ thống KSNB bao gồm nhiều yếu tố cấu thành sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở
phần tiếp theo.
1.2 Các yếu tố hình thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị
rủi ro COSO ERM 2004
Dù có sự khác biệt đáng kể về hệ thống KSNB giữa các đơn vị vì phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nhƣ quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu…của từng nơi, thế
nhƣng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những bộ phận cơ bản. Theo


11

đó, khuôn mẫu ERM do tổ chức COSO triển khai gồm 8 yếu tố sau:
- Môi trƣờng quản lý
- Thiết lập mục tiêu
- Nhận diện sự kiện tiềm tàng

- Đánh giá rủi ro
- Phản ứng với rủi ro
- Các hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát

Hình 1.1: Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp
(Nguồn: Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro)
1.2.1 Môi trƣờng quản lý
Môi trƣờng quản lý phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức
của các thành viên trong đơn vị về rủi ro và đóng vai trò nền tảng cho các yếu tố
khác của QTRR. Nó tạo nên cấu trúc và phƣơng thức vận hành về quản trị rủi ro
trong đơn vị.
Các nhân tố chính thuộc về môi trƣờng quản lý là:
- Triết lý của nhà quản lý về QTRR: là quan điểm, nhận thức và thái độ của
nhà quản lý, điều này tác động đến văn hóa cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro
trong tất cả các hoạt động, từ phát triển chiến lƣợc đến các hoạt động hàng ngày.
- Rủi ro có thể chấp nhận: là mức độ rủi ro mà xét trên bình diện tổng thể,
đơn vị sẵn lòng chấp nhận để theo đuổi giá trị. Các chiến lƣợc khác nhau sẽ dẫn
đến những mức độ rủi ro khác nhau đối với đơn vị, một khi mức rủi ro có thể chấp
nhận đƣợc xác lập sẽ giúp ích cho nhà quản lý lựa chọn chiến lƣợc nằm trong giới
hạn chịu đựng đối với các loại rủi ro.
- Hội đồng quản trị: đây là một bộ phận quan trọng và ảnh hƣởng đến những
yếu tố khác. Vai trò của Hội đồng quản trị đƣợc thể hiện ở việc giám sát ban quản
lý trong việc lựa chọn chiến lƣợc, lên kế hoạch và việc thực hiện nó. Các nhân tố
đƣợc xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị gồm mức độ độc lập,


12


kinh nghiệm và uy tín của các thành viên, và mối quan hệ giữa họ với bộ phận kiểm
toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
- Tính chính trực và các giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống QTRR
trƣớc tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của
những ngƣời có liên quan đến quá trình QTRR. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà
quản lý cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cƣ xử
đúng đắn để ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc
phạm pháp.
- Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có đƣợc những kỹ năng
và hiểu biết cần thiết để thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình, nếu không họ sẽ không
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao hữu hiệu và hiệu quả.
- Cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm của các bộ
phận trong đơn vị, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, là cơ sở
cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: đƣợc xem là phần mở
rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hoá quyền hạn và trách nhiệm của từng thành
viên trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và
từng hoạt động của họ có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với những nhóm hay thành
viên khác trong việc hoàn thành mục tiêu.
- Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc
tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, khen thƣởng, kỷ luật nhân viên.
Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trƣờng quản lý
thông qua tác động đến những nhân tố khác trong môi trƣờng quản lý nhƣ đảm bảo
về năng lực, tính chính trực,… (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.2 Thiết lập mục tiêu
Mục tiêu tuy không phải là một bộ phận của hệ thống KSNB nhƣng việc
thiết lập các mục tiêu là điều kiện trƣớc tiên để nhận dạng, đánh giá và phản ứng
với rủi ro. Việc một sự kiện có thể trở thành rủi ro quan trọng đối với đơn vị hay
không phụ thuộc vào mức độ tác đông tiêu cực của nó đến mục tiêu của đơn vị.
Mục tiêu đƣợc thiết lập đầu tiên ở cấp độ mục tiêu chiến lƣợc, từ đó đơn vị

xây dựng các mục tiêu liên quan nhƣ các mục tiêu hoạt động, mục tiêu BCTC và
mục tiêu tuân thủ.


13

- Mục tiêu chiến lƣợc: là những mục tiêu cấp cao của đơn vị, các mục tiêu
này phù hợp và ủng hộ cho sứ mạng mà đơn vị đã đề ra. Nó thể hiện sự lựa chọn
của nhà quản lý về cách thức đơn vị tạo lập giá trị cho chủ sở hữu của mình.
- Mục tiêu hoạt động: các mục tiêu này liên quan đến sự hữu hiệu và hiệu
quả của hoạt động tại đơn vị, bao gồm cách thức hoạt động của đơn vị, lợi nhuận và
việc bảo vệ nguồn lực nhƣ thế nào.
- Mục tiêu BCTC: gắn liền với sự trung thực và đáng tin cậy của các báo cáo,
bao gồm các báo cáo cho bên trong và bên ngoài và có thể liên quan đến các thông
tin tài chính và phi tài chính.
- Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, quy định của Nhà
nƣớc và chấp hành các chính sách, thủ tục tại đơn vị.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý đạt
đƣợc mục tiêu BCTC đáng tin cậy và mục tiêu về sự tuân thủ pháp luật và các quy
định. Tuy nhiên, đối với mục tiêu hoạt động thì không phụ thuộc hoàn toàn vào các
biện pháp kiểm soát của đơn vị. KSNB không thể ngăn ngừa các quyết định sai lầm
hay các sự kiện bên ngoài có thể làm đơn vị không thực hiện đƣợc các mục tiêu đề
ra. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng
Sự kiện tiềm tàng: là biến cố bắt nguồn từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị
ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Một sự kiện có thể có ảnh
hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến đơn vị và có thể cả hai.
Các yếu tố ảnh hưởng: có nhiều yếu tố có thể dẫn đến các sự kiện tác động
đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Các yếu tố này có thể xuất phát từ bên
trong (cơ sở vật chất, nhân sự, các chu trình công việc, việc áp dụng khoa học kỹ

thuật) hoặc bên ngoài đơn vị (môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng tự nhiên, các yếu tố
chính trị, các yếu tố xã hội, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật…)
Ngoài việc nhận diện các sự kiện tiềm tàng ở mức độ toàn đơn vị, sự kiện
tiềm tàng cũng có thể đƣợc nhận diện ở mức độ chi tiết cho các hoạt động (ví dụ
nhƣ sự kiện tiềm tàng liên quan đến công việc bán hàng, sản xuất, tiếp thị, ứng
dụng công nghệ, R&D,…Ngoài ra, đơn vị cần cân nhắc đến việc một sự kiện xuất
hiện có thể tạo ra, tác động đến một sự kiện khác và các sự kiện có thể xuất hiện
đồng thời. Thêm vào đó, việc phân biệt cơ hội và rủi ro trong sự kiện tiềm tàng


14

cũng là vấn đề quan trọng, tác động đến việc điều chỉnh chiến lƣợc của doanh
nghiệp. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.4 Đánh giá rủi ro
Các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể tạo ra các sự kiện ảnh hƣởng đến
việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Trong việc đánh giá rủi ro, đơn vị phải xem xét
các sự kiện trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của riêng đơn vị mình chẳng hạn
nhƣ: quy mô của đơn vị, sự phức tạp của các hoạt động, mức độ tác động của các
quy định lên các hoạt động của đơn vị,…
Cần phân biệt rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:
- Rủi ro tiềm tàng là rủi ro do thiếu các hoạt động của đơn vị nhằm thay đổi
khả năng hoặc sự tác động của các rủi ro đó.
- Rủi ro kiểm soát là rủi ro vẫn còn tồn tại sau khi đơn vị đã phản ứng với rủi
ro.
Đơn vị cần phải xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đầu tiên là
xem xét các rủi ro tiềm tàng, sau đó khi đã có phƣơng án phản ứng với rủi ro tiềm
tàng thì tiếp tục xem xét đến rủi ro kiểm soát.
Ứơc lƣợng khả năng và ảnh hƣởng: các sự kiện tiềm tàng phải đƣợc đánh
giá trên hai khía cạnh: khả năng xảy ra và mức độ tác động của nó. Những sự kiện

mà khả năng xuất hiện thấp và tác động ít đến đơn vị thì không cần phải tiếp tục
xem xét. Ngƣợc lại, các sự kiện với khả năng xuất hiện cao và tác động lớn thì cần
phải xem xét kỹ càng. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.5 Phản ứng với rủi ro
Sau khi đã đánh giá các rủi ro liên quan, đơn vị xác định các cách thức để
phản ứng với các rủi ro đó. Các cách thức để phản ứng với rủi ro bao gồm:
- Né tránh rủi ro: không thực hiện các hoạt động mà có rủi ro cao.
- Giảm bớt rủi ro: các hoạt động nhằm làm giảm thiểu khả năng xuất hiện
hoặc mức độ tác động của rủi ro hoặc cả hai.
- Chuyển giao rủi ro: các kỹ thuật này bao gồm: mua bảo hiểm cho tổn thất,
sử dụng các công cụ về tài chính để dự phòng cho tổn thất, các hoạt động thuê
ngoài,…
- Chấp nhận rủi ro: đơn vị không làm gì cả đối với rủi ro.
Nhìn nhận hệ thống: hệ thống QTRR doanh nghiệp đòi hỏi đơn vị nhìn nhận


15

rủi ro trên bình diện toàn đơn vị, hay nhìn nhận có tính hệ thống. Để nhìn nhận rủi
ro có tính hệ thống, đòi hỏi đơn vị phải: xem xét rủi ro kiểm soát có phù hợp với
mục tiêu và có nằm trong phạm vi của rủi ro có thể chấp nhận của bộ phận đó hay
không, và kết hợp các rủi ro kiểm soát của các bộ phận lại và xem xét có phù hợp
với rủi ro có thể chấp nhận của toàn đơn vị hay không. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.6 Các hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện. Các hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị
là:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: là không cho phép một thành viên nào đƣợc
giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi hình thành đến khi kết thúc. Mục đích
của phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau; nếu có các

sai sót xảy ra sẽ đƣợc phát hiện nhanh chóng; đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ
thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm
những sai phạm của mình.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: để thông tin đáng tin
cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy
đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần
đảm bảo rằng (1) Phải kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách; (2) Việc phê
chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.
- Kiểm soát vật chất: Hoạt động này đƣợc thực hiện cho các loại sổ sách và
tài sản, kể cả những ấn chỉ đã đƣợc đánh số thứ tự trƣớc nhƣng chƣa sử dụng; cũng
nhƣ cần hạn chế sự tiếp cận với các chƣơng trình tin học và những hồ sơ dữ liệu.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra đƣợc tiến hành bởi các cá
nhân (hoặc bộ phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập
với đối tƣợng đƣợc kiểm tra.
- Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện: Hoạt động này chính là
xem xét lại những việc đã đƣợc thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu
kế hoạch, dự toán, kỳ trƣớc, và các dữ liệu khác có liên quan nhƣ những thông tin
không có tính chất tài chính; đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với tổng thể
để đánh giá quá trình thực hiện. (Vũ Hữu Đức, 2012)


16

1.2.7 Thông tin và truyền thông
Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt đƣợc
các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin đƣợc cung cấp thông qua hệ thống
thông tin. Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể đƣợc xử lý trên máy tính, qua
hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lƣợng của
thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.

Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhƣng đƣợc nêu ra để nhấn
mạnh vai trò truyền đạt của hệ thống thông tin. Liên quan đến vấn đề này cần chú ý
các khía cạnh sau:
- Mọi thành viên trong đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy
đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác
và sử dụng đƣợc những phƣơng tiện truyền thông trong đơn vị. Điều này sẽ đƣợc
thực hiện nhờ việc tổ chức các kênh thông tin hữu hiệu trong nội bộ.
- Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng…) cũng
phải đƣợc ghi nhận và tiếp nhận một cách trung thực và đầy đủ, nhờ đó đơn vị mới
có thể có những phản ứng kịp thời. Các thông tin cho bên ngoài (Nhà nƣớc, cổ
đông…) cũng cần đƣợc truyền đạt kịp thời, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu
cầu của pháp luật. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.8 Giám sát
Giám sát là quá trình mà ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng của hệ thống
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định QTRR có vận hành
đúng nhƣ thiết kế hay không và có cần thiết sửa đổi chúng cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực
hiện những hoạt động giám sát thƣờng xuyên hoặc định kỳ.
Giám sát thường xuyên đạt đƣợc thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý
của khách hàng, nhà cung cấp…hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện
các biến động bất thƣờng.
Giám sát định kỳ đƣợc thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do
kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
Cần lƣu ý rằng việc đƣa ra một cấu trúc QTRR bao gồm các bộ phận nhƣ
trên nhằm giúp doanh nghiệp có thể nhận thức đƣợc toàn diện những yêu cầu phải
đạt đƣợc một hệ thống QTRR hữu hiệu hơn là hƣớng đến một sự phân chia rạch ròi


×