Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty pisico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 193 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------

BÙI PHẠM TÚ UYÊN

HOÀN THIỆN VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY PISICO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------

BÙI PHẠM TÚ UYÊN

HOÀN THIỆN VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY PISICO

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


3

LỜI CAM ĐOAN
----o0o----

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin
và nội dung trong đề tài này dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn
trích dẫn.
Tác giả đề tài: Bùi Phạm Tú Uyên


4

LỜI CẢM ƠN
----o0o---Luận văn thạc sĩ kinh tế này là sản phẩm của sự kết hợp những kiến thức được
học tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và thực tế kế toán hợp nhất
tại Tổng Công ty Pisico. Để hoàn thiện được luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, còn có sự dạy bảo tận tình của các Thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh cùng sự giúp đỡ của Tổng công ty Pisico.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến tất cả các quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô đã dày công giảng dạy và truyền
đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.

Tôi xin gửi lời biết ơn thật chân thành và sâu sắc đến thầy PGS.TS. Hà Xuân
Thạch, Thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Nhân đây, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh cùng quý thầy cô trong Khoa Đào tạo Sau Đại học đã luôn
tạo cho chúng tôi những điều kiện tốt nhất để học tập và nghiên cứu trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Sau cùng, xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Tổng công
ty Pisico đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu,
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2012

Học viên thực hiện

Bùi Phạm Tú Uyên


5

MỤC LỤC
----o0o---LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 01

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BCTC HỢP NHẤT ...................................... 06
1.1.

Những vấn đề cơ bản liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất ................ 06

1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính hợp nhất .............................................................. 06
1.1.2. Vai trò của Báo cáo tài chính hợp nhất ............................................................. 06
1.1.3. Phạm vi và thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất ....................................... 06
1.1.4. Điều kiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất.......................................................... 07
1.1.5. Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất........................................... 14
1.2.

Lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất ............................................... 15

1.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC hợp nhất ................................................... 15
1.2.2. Kỹ thuật lập và trình bày BCTC hợp nhất......................................................... 18
1.2.3. Sổ kế toán hợp nhât ........................................................................................... 31
1.2.4. So sánh vấn đề lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế ................................................... 33
1.3.

Tác dụng của BCTC hợp nhất ....................................................................... 36

Kết luận chƣơng 1....................................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY PISICO ................................... 39
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Pisico...................................................................... 39


6


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 39
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ...................................................................................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 41
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán .................................................................................... 42
2.2. Thực trạng công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng
công ty Pisico ............................................................................................................... 43
2.2.1. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính tại tập đoàn ........................................ 43
2.2.2. Phạm vi lập Báo cáo tài chính hợp nhất ............................................................. 45
2.2.3. Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Pisico ..................... 49
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
Pisico ............................................................................................................................ 62
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................................. 62
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................ 65
Kết luận chƣơng 2....................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VIỆC LẬP
BCTC HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY PISICO ............................................. 70
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng hoàn thiện.......................................................... 70
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện ......................................................................................... 70
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện................................................................................... 71
3.2. Hoàn thiện Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico ..................... 71
3.2.1. Xác định lại phạm vi hợp nhất............................................................................ 71
3.2.2. Thành lập bộ phận kế toán hợp nhất chuyên trách ............................................. 71
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu thu thập thông tin hợp nhất ............................... 74
3.2.4. Hoàn thiện một số bút toán điều chỉnh khi hợp nhất .......................................... 75
3.2.5. Chuyển đổi giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh từ phương pháp
giá gốc sang phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập BCTC hợp nhất ............................ 81
3.2.6. Thiết lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất của Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả kinh doanh ................................................................................................. 81

3.2.7. Thiết lập các bước lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất để loại trừ dòng tiền
luân chuyển nội bộ tập đoàn ......................................................................................... 85
3.2.8. Hoàn thiện Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.......................................... 87


7

3.2.9. Hướng dẫn cách xử lý một số nghiệp vụ có thể phát sinh trong tương lai khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico ..................................................... 88
3.3. Điều kiện hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
Pisico ............................................................................................................................ 94
3.3.1. Về phía Nhà nước ............................................................................................... 94
3.3.2. Về phía Tổng công ty Pisico .............................................................................. 95
Kết luận chƣơng 3....................................................................................................... 99
KÊT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
----o0o---BCTCHN

:

Báo cáo tài chính hợp nhất

TSCĐ


:

Tài sản cố định

HTK

:

Hàng tồn kho

HMLK

:

Hao mòn lũy kế

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

CP

:

Cổ phần

VTKT NN


:

Vật tư kỹ thuật nông nghiệp

XNK

:

Xuất nhập khẩu

TP XK

:

Thực phẩm xuất khẩu

TM ĐT& PT MN

:

Thương mại đầu tư và phát triển miền núi

DV PT

:

Dịch vụ phát triển

CNN


:

Cụm nông nghiệp

KQHĐKD

:

Kết quả hoạt động kinh doanh

CĐTS

:

Cổ đông thiểu số

BCTC

:

Báo cáo tài chính

UBND

:

Ủy ban nhân dân




:

Bình Định

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

T.Cty

:

Tổng công ty

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

BH & CCDV

:

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BCĐKT


:

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

TMBCTC

:

Thuyết minh báo cáo tài chính

VAS

:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


9


IAS

:

Chuẩn mực kế toán quốc tế

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
----o0o---Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................................... 41
Sơ đồ 2.2: Mô hình đầu tư của Tổng công ty Pisico .................................................... 47
Bảng 1.1: So sánh VAS 25 và IAS 27 .......................................................................... 36
Bảng 2.1: Bảng xác định tỷ lệ quyền biểu quyết .......................................................... 48
Bảng 2.2: Bảng xác định lợi thế thương mại của Tổng công ty Pisico ở Công ty cổ
phần dịch vụ phát triển hạ tầng P.B.C .......................................................................... 51
Bảng 3.1: Công thức tổng quát cho từng chỉ tiêu trong Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp
nhất của BCĐKT và BCKQKD ................................................................................. 82
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh BCLCTT ..................................... 86
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất BCLCTT ......................................... 87


10

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị
trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Do hạn
chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế buộc phải hợp tác
với nhau trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghiên
cứu phát triển mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu. Trong đó, một hình thức hợp tác
được các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ưa thích hiện nay là hợp nhất kinh

doanh nhằm giúp các đơn vị mở rộng được quy mô, giảm đối thủ cạnh tranh, đa dạng
hóa ngành nghề, mở rộng thị trường… Kết quả là hình thành nên các tập đoàn kinh tế,
các công ty mẹ - con có sự kiểm soát lẫn nhau. Hòa chung với xu hướng đó, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Tổng công ty Nhà nước, Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các tỉnh đã và đang thực hiện chuyển đổi các Tổng công ty Nhà nước sang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Khi đó yêu cầu đặt ra đối với các
công ty hoạt động theo mô hình này là phải có được bức tranh toàn cảnh về tình hình
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ
của một tổng thể hợp nhất. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất là kết quả của quy
trình hợp nhất các báo cáo tài chính, là phương tiện hữu ích để cung cấp thông tin cho
các đối tượng liên quan.
Cho đến nay, hệ thống pháp lý kế toán về Báo cáo tài chính hợp nhất của Việt
Nam đã hình thành, song việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất vẫn còn là một công việc
rất mới mẻ cả về nhận thức và kỹ thuật xử lý tình huống đối với các Tập đoàn kinh tế ở
Việt Nam. Thông tư 161/2007/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính


11

đã đáp ứng được phần nào về việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất, nhưng vẫn cần được
nghiên cứu để sửa đổi bổ sung.
Từ giữa năm 2006, Tổng công ty Pisico được UBND Tỉnh Bình Định ban hành
quyết định 61/2006/QĐ-UBND chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con. Kể từ niên độ kế toán đầu tiên khi hoạt động theo mô hình này, Tổng
công ty Pisico đã tiến hành lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Cho đến nay, Tổng công ty
đã lập được năm báo cáo tài chính hợp nhất cho niên độ kế toán kết thúc ngày
31/12/2007, 31/12/2008, 31/12/2009, 31/12/2010 và 31/12/2011. Yêu cầu của báo cáo
tài chính hợp nhất là phải được lập một cách trung thực, chính xác đúng theo hướng
dẫn của các chuẩn mực và thông tư kế toán. Tuy nhiên do vấn đề hợp nhất báo cáo tài
chính là một vấn đề phức tạp và còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và Tổng công ty Pisico nói riêng, nên việc vận dụng vào trong thực tế còn

gặp không ít khó khăn. Các báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Pisico trong
những năm qua còn được lập rất thủ công, mất rất nhiều thời gian và công sức, trong
khi chất lượng của báo cáo chưa cao, chưa phản ánh chính xác và hợp lý tình hình tài
chính của tập đoàn. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện
việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico” làm luận văn thạc sĩ kinh
tế. Đề tài luận văn sẽ chỉ ra những điểm thích hợp cũng như những hạn chế còn tồn tại
của các Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico, từ đó đề xuất một số ý kiến
nhằm góp phần hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về phương pháp, trình tự,
thủ tục lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất, tìm hiểu về thực trạng lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico, từ đó tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện cách lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công
ty Pisico.
3. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề cụ thể như sau:


12

- Trình bày cơ sở lý luận về Báo cáo tài chính hợp nhất; nguyên tắc lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam.
- Thực trạng công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công
ty Pisico.
- Phân tích rõ những ưu, nhược điểm trong công tác lập và trình bày Báo cáo tài
chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico, từ đó đưa ra các đề xuất góp phần hoàn thiện
hơn cách lập các Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các Báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty
Pisico

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất năm theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con tại Tổng công ty
Pisico. Các số liệu phân tích tại Tổng công ty được sử dụng là số liệu năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: được sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa hệ
thống Báo cáo tài chính hiện tại của Tổng công ty Pisico với nội dung của một số
chuẩn mực Việt Nam như: chuẩn mực số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
các khoản đầu tư vào công ty con”, chuẩn mực số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”,
chuẩn mực số 11 “Hợp nhất kinh doanh”, chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư
vào công ty liên kết”, chuẩn mực số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp
liên doanh” và Thông tư số 161/2007/TT-BTC nhằm để nhận thức vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
kế toán tại Tổng công ty Pisico nhằm nhận thức được vấn đề phức tạp, khó khăn trong
công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích và đánh giá thực trạng
công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico nhằm xác


13

định được những mặt tích cực, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những
hạn chế đó của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các kết quả thu thập được
từ quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico, từ đó đưa ra các đề xuất phù hợp nhằm
hoàn thiện hơn về cách lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
Pisico.

6. Những đóng góp mới của đề tài

- Hệ thống hóa lý luận về việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực
kế toán Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số điểm khác biệt trong việc lập Báo cáo tài
chính hợp nhất theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam so với Chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng
công ty Pisico như: xác định lại phạm vi hợp nhất, quy trình hợp nhất; thành lập bộ
phận kế toán hợp nhất chuyên trách, thiết kế một số báo cáo cung cấp thông tin hợp
nhất, hoàn thiện các bút toán hợp nhất…Ngoài ra luận văn còn rút ra được nguyên tắc
tính số liệu trong Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất để lên được Báo cáo tài chính
hợp nhất, thiết lập các bước lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và hướng dẫn xử
lý một số nghiệp vụ có thể phát sinh trong tương lai khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
tại tập đoàn. Qua đó đề tài đưa ra sự so sánh giữa kết quả của các giải pháp với cách
làm thực tế tại tập đoàn nhằm khẳng định được tính hữu ích và sự cần thiết của các giải
pháp đã đưa ra.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích hỗ trợ cho
Tổng công ty Pisico nói riêng và các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam nói chung trong
công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất nhằm phản ánh trung thực tình
hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình lưu chuyển
tiền tệ của toàn bộ tập đoàn. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu của đề tài còn góp phần
giúp cho các công ty, tập đoàn kinh tế đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công


14

ty con có được cái nhìn tổng quát và đúng đắn về sự cần thiết của hệ thống Báo cáo tài
chính hợp nhất.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Nội dung

- Chương 1: Cơ sở lý luận về Báo cáo tài chính hợp nhất
- Chương 2: Thực trạng công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại
Tổng công ty Pisico
- Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện việc lập và trình bày Báo cáo
tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Pisico.
Phần 3: Kết luận


15

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. Những vấn đề cơ bản liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1 . Khái niệm Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày
như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất
báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực kế toán số
25.
1.1.2. Vai trò của Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò quan trọng đối với những đối tượng sử
dụng thông tin kế toán về một tập đoàn. Việc loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch nội
bộ phát sinh trong tập đoàn sẽ giúp cho người sử dụng thông tin kế toán đánh giá chính
xác hơn về thực trạng tài chính, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn bộ nhóm công ty với tư cách là một thực thể kinh tế duy nhất hoạt động dưới
sự kiểm soát của công ty mẹ.
Đánh giá tình hình tài chính của tập đoàn gồm: đánh giá về cấu trúc vốn, năng
lực tài chính, các thông tin trên thị trường chứng khoán của tập đoàn,… Đánh giá hoạt
động kinh doanh của tập đoàn gồm: đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh, sự phát
triển trên từng lĩnh vực hoạt động, tình hình mua và thanh lý các đơn vị kinh doanh,…
Thông qua đó, các nhà quản lý của công ty mẹ - những người chịu trách nhiệm kiểm



16

soát nguồn lực và hoạt động của nhóm công ty có thể ra các quyết định có liên quan
đến hoạt động của tập đoàn, các cổ đông hiện tại và tương lai của công ty mẹ - những
người quan tâm đến khả năng sinh lời của mọi hoạt động mà công ty mẹ kiểm soát có
thể ra các quyết định đầu tư, các chủ nợ của công ty mẹ có thể sử dụng thông tin hợp
nhất để đánh giá sự ảnh hưởng của các hoạt động ở công ty con do công ty mẹ kiểm
soát đến khả năng trả nợ của công ty mẹ,…
1.1.3. Phạm vi và thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển
tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một
công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ (tức bị công ty khác nắm giữ
trên 90% quyền biểu quyết) và nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp
thuận thì Công ty mẹ này không phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Công việc đầu tiên trong quá trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất là xác định
những công ty nào cần phải được hợp nhất, nói cách khác là xác định phạm vi hợp
nhất. Để giải quyết được vấn đề nói trên cần tiến hành 2 thủ tục sau:
- Xác định những công ty nào là công ty con
- Trong số những công ty con đã được xác định, công ty con nào cần thiết phải
hợp nhất
Một công ty con được loại trừ khỏi việc lập báo cáo tài chính hợp nhất khi
quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và
nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng) hoặc hoạt động
của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới
khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ (quy định tại chuẩn mực kế toán “Công cụ tài
chính”).
1.1.4. Điều kiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất

1.1.4.1. Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con
Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế số 27 – IAS 27, công ty mẹ
(Parent company) là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc – công ty
con (Subsidiary). Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty mẹ. Kiểm
soát ở đây được hiểu là: (1) sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu


17

bầu; hoặc (2) sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50%
số phiều bầu theo sự thỏa thuận với các cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều
hành liên quan đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và
được qui định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm
hay miễn nhiệm phần lớn các thành viên của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo; hay có
quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc họp hội đồng
quản trị, ban lãnh đạo.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 – VAS 25, công ty được đầu tư trở
thành công ty con khi một trong các điều kiện dưới đây được thỏa mãn:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết
- Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát vẫn được thực hiện ngay cả
khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại các công ty con: (1) các nhà
đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết, (2) công ty
mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận,
(3) công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đại đa số các thành viên hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương, (4) công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các
cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
Như vậy, có thể nêu lên khái niệm rằng, mô hình công ty mẹ - công ty con là
một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết và chi phối
lẫn nhau giữa các công ty có tư cách pháp nhân độc lập thông qua việc đầu tư và góp
vốn. Trong tổ hợp kinh tế này, công ty nào thực sự có tiềm lực mạnh nhất về khả năng

tài chính, bí quyết công nghệ, thương hiệu và thị phần thì sẽ nắm giữ quyền kiểm soát
đối với các công ty khác và trở thành công ty mẹ, còn các công ty nào nhận góp vốn
đầu tư và bị kiểm soát bởi công ty mẹ sẽ trở thành công ty con.
1.1.4.2. Các đặc điểm của quan hệ công ty mẹ - công ty con
- Công ty mẹ và các công ty con đều là các doanh nghiệp độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, có vốn và tài sản riêng, bình đẳng với nhau trước pháp luật và quan
hệ với nhau trên cơ sở hợp đồng.
- Công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của công ty
con, bởi lẻ sự liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con là liên kết về vốn, tài sản và
thông qua các công cụ của thị trường.


18

- Công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát, chi phối các công ty con tương ứng
với tỷ lệ góp vốn, vốn cổ phần đầu tư ở công ty con bằng các hình thức như quyền bỏ
phiếu chi phối đối với các quyết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo điều hành công ty.
- Vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với
nhau và chỉ mang tính tương đối, nghĩa là công ty con này hôm nay là công ty con của
công ty mẹ nhưng ngày mai có thể là công ty liên kết hay hoàn toàn độc lập với công
ty mẹ, hoặc công ty con này có thể là công ty mẹ của công ty khác.
- Trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung là trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi phần vốn góp hay cổ phần của công ty mẹ trong công ty con.
Nhưng bởi do chính mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của công ty con
nên luật pháp nhiều nước đã buộc công ty mẹ phải liên đới chịu trách nhiệm về những
ảnh hưởng của công ty mẹ đối với công ty con.
- Về mặt lý thuyết, mô hình quan hệ này sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức của các công
ty trong nhóm có chiều sâu không hạn chế, tức là: công ty mẹ, công ty con, công ty
cháu,… ở mỗi cấp đều có các đơn vị hạch toán độc lập và phụ thuộc.

1.1.4.3. Các mối liên kết trong mô hình công ty mẹ - công ty con
Mô hình công ty mẹ - công ty con có ba mối liên kết chủ yếu sau đây: liên kết
chủ yếu bằng vốn, liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh, liên kết giữa nghiên
cứu khoa học và sản xuất kinh doanh.
- Liên kết chủ yếu bằng vốn: Công ty mẹ thường là những công ty có tiềm lực
mạnh về tài chính, chẳng hạn như: ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty tài chính,…và
chỉ thuần túy đầu tư vốn vào các công ty con, không tổ chức sản xuất kinh doanh mà
chủ yếu tập trung vào việc giám sát tài chính. Trong mô hình liên kết này, công ty mẹ
sẽ tiến hành thôn tính một số công ty bằng cách mua lại toàn bộ hoặc phần lớn số cổ
phần của các công ty này. Thông qua việc nắm giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ nắm
giữ quyền lãnh đạo các công ty này trong việc đưa ra các quyết sách về nhân sự, tài
chính, định hướng sản xuất và kinh doanh, chiến lược phát triển,…biến chúng thành
các công ty con của mình.
- Liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh: Công ty mẹ là công ty hàng
đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở một ngành nghề, vừa trực tiếp kinh doanh và
vừa thực hiện hoạt động đầu tư vào các công ty con. Trong mô hình liên kết này, công


19

ty mẹ có tiềm lực mạnh về tài chính, thiết bị, công nghệ - kỹ thuật, thị trường sẽ thực
hiện chức năng trung tâm, chẳng hạn như: xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển
sản phẩm, quy hoạch ngành hàng, huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư, thay đổi cơ
cấu tài sản để phát triển kinh doanh, xây dựng các định mức tiêu chuẩn để áp dụng,
đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức phân công công việc cho các công ty con trên cơ sở
hợp đồng kinh tế,…Sự phối hợp giữa công ty mẹ và các công ty con được thực hiện
thông qua chiến lược kinh doanh.
- Liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh: Trong mô hình
liên kết này, công ty mẹ là cơ quan nghiên cứu ứng dụng lớn, lấy việc phát triển công
nghệ mới làm đầu mối để chi phối sự liên kết. Các công ty con là cơ sở để sản xuất và

kinh doanh có nhiệm vụ triển khai, ứng dụng nhanh chóng những kết quả nghiên cứu
công nghệ mới của công ty mẹ để biến công ty mới này thành sản phẩm có ưu thế trên
thị trường. Năng lực cạnh tranh của toàn bộ tập đoàn đó chính là khả năng liên kết từ
nghiên cứu đến ứng dụng.
Việc liên kết giữa các công ty sẽ được thực hiện dựa trên những cơ sở khác
nhau tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh. Song cơ sở quan trọng nhất vẫn là mối quan
hệ chi phối về tài chính.
1.1.4.4. Các hình thức hình thành mối quan hệ công ty mẹ - công ty con
Hiện nay, quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con có thể được hình thành
từ ba hình thức chủ yếu như sau: thành lập công ty con, thôn tính các công ty khác, và
sự sáp nhập – hợp nhất giữa các công ty.
- Thành lập công ty con: Khi một công ty phát triển mạnh về quy mô, có tiềm
lực về tài chính, thiết bị, công nghệ - kỹ thuật,…muốn mở rộng địa bàn hoạt động trên
nhiều lĩnh vực và vùng lãnh thổ khác nhau thì lúc đó công ty mẹ sẽ bỏ vốn ra để thành
lập công ty con mới có tư cách pháp nhân trực thuộc công ty mẹ.
- Thôn tính các công ty khác: quan hệ công ty mẹ - công ty con được hình
thành từ việc thôn tính các công ty khác. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, nó
được thực hiện bằng cách giữ một số lượng cổ phiếu đủ lớn để nắm giữ quyền kiểm
soát, qua đó đưa công ty mua trở thành công ty mẹ của công ty bị mua. Cách thức phổ
biến của các nước trên thế giới là mua lại cổ phần và khi công ty mua mua lại được
hơn 50% số cổ phần của công ty bán thì quan hệ giữa hai công ty này được xem là
quan hệ công ty mẹ - công ty con,


20

- Sáp nhập – hợp nhất giữa các công ty: quan hệ công ty mẹ - công ty con xuất
phát từ sự tự nguyện liên kết giữa các công ty trên cơ sở sáp nhập hay hợp nhất. Sáp
nhập là một hay một số công ty chấp nhận từ bỏ pháp nhân của mình để gia nhập vào
một công ty khác có điều kiện hơn và sử dụng pháp nhân của công ty này để hoạt động

sản xuất kinh doanh. Hợp nhất là các công ty có sức mạnh tương đương nhau hoặc do
thỏa thuận được với nhau nên kết hợp lại dưới một phâp nhân hoàn toàn mới, các công
ty đồng ý hợp nhất sẽ từ bỏ pháp nhân của mình, hay nói cách khác đây là sự ra đời
của một công ty mới từ sự kết hợp của các công ty cũ hình thành nên quan hệ công ty
mẹ - công ty con. Như vậy, sự sáp nhập hay hợp nhất sẽ đạt được mục tiêu về tăng vốn
huy động, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho cả các công ty lẫn toàn tập đoàn, đồng thời tạo ra được sự tín nhiệm cao hơn đối
với khách hàng.
1.1.4.5. Xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con
Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của một công
ty nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty đó. Quyền kiểm soát của
công ty mẹ đối với công ty con được xác định như trong hai trường hợp sau:
Trƣờng hợp 1: Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của công ty
con
Khi công ty mẹ đã nắm giữ được trên 50% quyền biểu quyết của công ty con thì
quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con sẽ được xác định khác nhau tùy
theo từng tình huống cụ thể dưới đây:
- Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con: trong tình huống này, quyền
kiểm soát của công ty mẹ được xác định tương ứng với tỷ lệ quyền biểu quyết của
công ty mẹ trong công ty con, và vì vậy việc xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ
được thực hiện theo công thức:
Qt

=

I
V

x


100%

Trong đó:
+ Qt: Tỷ lệ % quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con
+ I: Tổng vốn đầu tư trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con
+ V: Tổng vốn điều lệ của công ty con
Nếu công ty mẹ là công ty cổ phần thì:


21

I

=

P

x

Mg

V

=

T

x

Mg


Trong đó:
+ P: Số cổ phiếu có quyền biểu quyết mà công ty mẹ nắm giữ
+ T: Tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty con đang lưu hành
+ Mg: mệnh giá cổ phiếu của công ty con
- Công ty mẹ đầu tư gián tiếp vào công ty con thông qua một công ty con khác
trong tập đoàn: Theo VAS 25 thì một công ty cũng có thể trở thành công ty mẹ khi nó
đầu tư vốn gián tiếp vào công ty nào đó thông qua một công ty con khác trong tập
đoàn và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trong công ty con đầu tư gián
tiếp. Trong tình huống này, tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con
đầu tư gián tiếp được xác định theo công thức:
Qg

=

Ig
Vg

x

100%

Trong đó:
+ Qg: Tỷ lệ % quyền biểu quyết gián tiếp của công ty mẹ ở công ty con
+ Ig: Tổng vốn góp của công ty con đầu tư trực tiếp trong công ty con đầu tư
gián tiếp
+ Vg: Tổng vốn điều lệ của công ty con đầu tư gián tiếp
- Công ty mẹ vừa đầu tư trực tiếp và vừa đầu tư gián tiếp vào một công ty con
thông qua một công ty con khác: Công ty mẹ có thể đạt được quyền kiểm soát công ty
con thông qua hoạt động vừa đầu tư trực tiếp và vừa đầu tư gián tiếp vào một công ty

con thông qua một công ty con khác. Với tình huống đầu tư này thì tỷ lệ quyền biểu
quyết của công ty mẹ trong công ty con sẽ được xác định theo công thức:
Q

=

Qt

+

Qg

Trong đó:
+ Q: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con được đầu tư kết
hợp trực tiếp và gián tiếp
+ Qt: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con được
đầu tư kết hợp


22

+ Qg: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con được đầu tư kết
hợp thông qua công ty con đầu tư trực tiếp
Trƣờng hợp 2: Công ty mẹ nắm giữ dƣới 50% quyền biểu quyết của công
ty con
Mặc dù bản thân công ty mẹ không nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trong
công ty con nhưng quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con vẫn được thực
hiện nếu một trong các điều kiện dưới đây được thỏa mãn.
- Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết: các nhà đầu tư khác ở đây thường là những đối tác có mối liên hệ rất mật thiết

với công ty mẹ, chẳng hạn như: cán bộ - công nhân viên của công ty mẹ, các công ty
mà đại đa số vốn vay có nguồn gốc xuất phát từ công ty mẹ, các công ty có quy trình
công nghệ - kỹ thuật do công ty mẹ trợ giúp và quy trình công nghệ - kỹ thuật này có
ảnh hưởng đáng kể đến sự tồn tại và phát triển ổn định của các công ty này,…Trong
tình huống này, tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con được xác định
theo công thức:
n
Q

=

Qt

+  Ki
i=1

Trong đó:
+ Q: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con
+ Qt: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con chưa
tính đến quyền biểu quyết của các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ
trong công ty con
+ Ki: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của nhà đầu tư khác thứ i thỏa thuận dành cho
công ty mẹ trong công ty con
+ n: Số nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ quyền biểu quyết trong
công ty con
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo
quy chế thỏa thuận: Khi công ty mẹ dù không nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết
trong công ty con nhưng vẫn có quyền kiểm soát đối với công ty con do công ty mẹ có
khả năng chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận,
chẳng hạn như: công ty mẹ là nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ chính yếu cho hoạt



23

động sản xuất và kinh doanh của công ty con, công ty mẹ là nhà tiêu thụ sản phẩm
hoặc dịch vụ chủ yếu của công ty con, công ty mẹ trợ giúp công nghệ - kỹ thuật mà sự
tồn tại và phát triển của công ty con phụ thuộc vào sự trợ giúp này,…
- Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đại đa số các thành viên Hội
đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương: trường hợp có hơn 50% thành viên Hội
đồng quản trị của công ty con là các nhân viên đặc phái của công ty mẹ thì công ty mẹ
có quyền kiểm soát đối với công ty con, ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ thấp hơn 50%
quyền biểu quyết trong công ty con.
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương: Trong đại hội cổ đông, vì nhiều lý do khác nhau nên
các cổ đông không thể đến tham dự một cách đầy đủ, chẳng hạn như: lý do về khoảng
cách địa lý xa xôi, tâm lý e ngại vì có số lượng phiếu nắm giữ không nhiều,… dẫn đến
tình trạng công ty đầu tư giành được đa số quyền biểu quyết tại các cuộc họp của Hội
đồng quản trị. Nếu điều này xảy ra thường xuyên qua các kỳ đại hội cổ đông, công ty
được đầu tư vẫn là công ty con của công ty đầu tư.
1.1.4.6. Xác định tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con
Nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì về cơ bản, tỷ lệ lợi ích của công
ty mẹ tương đương tỷ lệ quyền kiểm soát của công ty mẹ. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ
đối với công ty con được xác định trong hai trường hợp sau:
Trƣờng hợp 1: Công ty mẹ đầu tư trực tiếp: Khi công ty mẹ sở hữu trực tiếp
công ty con, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con được xác định như sau:
Tỷ lệ (%) lợi ích trực tiếp của công
ty mẹ tại công ty con

=


Tỷ lệ (%) quyền kiểm soát tại
công ty con đầu tư trực tiếp

Trƣờng hợp 2: Công ty mẹ đầu tư gián tiếp: Khi công ty mẹ sở hữu gián tiếp
công ty con thông qua một công ty con khác, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con
đầu tư gián tiếp được xác định như sau:
Tỷ lệ (%) lợi ích gián
tiếp của công ty mẹ
tại công ty con

Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty

Tỷ lệ (%) lợi ích tại
=

công ty con đầu tư
trực tiếp

x

con đầu tư trực tiếp tại công ty
con đầu tư gián tiếp

1.1.5. Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.5.1. Các văn bản có liên quan đến việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tuân theo các quy định của hệ thống
Chuẩn mực kế toán Việt Nam chủ yếu là các chuẩn mực sau đây:


24


- Chuẩn mực kế toán số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
- Chuẩn mực kế toán số 08 – Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên
doanh.
- Chuẩn mực kế toán số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
- Chuẩn mực kế toán số 11 – Hợp nhất kinh doanh.
- Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu
tư vào công ty con.
- Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất nhất thiết phải tham khảo Thông
tư 161/2007/TT - BTC được ban hành ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và
Quyết định số 234/2003/QĐ - BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.1.5.2. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo
tài chính hợp nhất giữa niên độ:
Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B 01 – DN/HN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B 02 – DN/HN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Mẫu số B 03 – DN/HN)
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất (Mẫu số B 09 – DN/HN)
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ:
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ bao gồm Báo cáo tài chính hợp nhất
giữa niên độ dạng đầy đủ và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược.
a) Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
b) Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo KQHĐKD hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);


25

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau mà các tập đoàn có thể lập
thêm các Báo cáo tài chính hợp nhất chi tiết khác hoặc có thể bổ sung chi tiết các
chỉ tiêu trong báo cáo cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của tập đoàn.
1.2. Lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính
riêng của mình và của tất cả các Công ty con ở trong nước và ngoài nước do Công ty
mẹ kiểm soát, trừ các trường hợp: quyền kiểm soát của Công ty mẹ chỉ là tạm thời vì
Công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần
(dưới 12 tháng); hoặc hoạt động của Công ty con bị hạn chế trong thời gian dài (trên
12 tháng) và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho Công ty mẹ.
Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các Báo cáo
tài chính của Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả
các Công ty con khác trong Tập đoàn.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và
nguyên tắc đánh giá như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định của
Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính và qui định của các chuẩn mực
kế toán khác.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán
thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự

trong toàn Tập đoàn.
- Trường hợp Công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách
kế toán áp dụng thống nhất trong Tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để hợp
nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của Tập đoàn.
- Trường hợp Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với
chính sách chung của Tập đoàn thì Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình
bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các chính sách kế toán
khác nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán khác đó.
Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con sử dụng để hợp nhất
Báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.


×