CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà nước ta đã
đề ra các đường lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh....”. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến nay, sự đổi mới của nền
kinh tế nước ta đã đem lại những kết quả ban đầu. Với việc chuyển đổi sang cơ chế thị
trường, nền kinh tế mở cửa đã và đang từng bước kết nối với nền kinh tế thế giới. Hoạt
động xuất nhập khẩu ( XNK) ngày càng giữ một vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động
kinh doanh trên phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sôi động nhất trong nền kinh tế hiện nay.
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, ở Việt nam hoạt động Xuất
nhập khẩu đã thực sự chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế đối
ngoại và trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
"Không ngừng mở rộng và phân công hợp tác quốc tế trên lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ
thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu", đó là những đòi hỏi khách quan của thời
đại.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách thuận lợi
và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với mọi thương nhân là việc xây dựng các hợp
đồng. Như vậy, hợp đồng là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu trong hoạt
động mua bán hàng hoá và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cả lợi ích kinh tế lẫn
quan hệ ngoại giao đối với những nước đó. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều mặt việc mua
bán thông qua hợp đồng với bạn hàng quốc tế vẫn còn nhiều mới mẻ, bỡ ngỡ đối với các
Doanh nghiệp Việt nam. Thực tế cho thấy, việc thiếu trang bị những kiến thức pháp lý
cần thiết trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng đã mang lại hậu quả khôn lường
mà nhiều doanh nghiệp đã phải gánh chịu: những thiệt hại về tài sản, tiền bạc, sự mất uy
tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác của các doanh nghiệp Việt nam.
Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan, nhưng trong đó vẫn chủ yếu vẫn là thiếu
kiến thức, kinh nghiệm và chưa chú trọng đúng mức đến tầm quan trọng của việc ký kết
và thực hiện hợp đồng. Bởi vậy, việc nghiên cứu vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng đã
và đang trở thành vấn đề có tính cấp thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào
hoạt dộng kinh doanh quốc tế đồng thời bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của
các doanh nghiệp cũng như quốc gia đó, tránh bị thua thiệt trong quan hệ với bạn hàng và
rút ra được nhiều kinh nghiệm làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty vận tải và đại lý vận
tải Hà nội, phân tích rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh,
tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO” . Nội dung của báo cáo tốt
nghiệp được chia thành 3 phần như sau:
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Phần I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng nhập khẩu
công ty VITACO – Hà nội.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO – Hà nội.
Trong quá trình nghiên cứu và viết về đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót,
mong thầy cô giáo và bạn đọc thông cảm, đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn. Đề tài này
được sự giúp đỡ cuả Thạc sỹ Trần Hoè và các Cô, Chú trong Phòng Xuất nhập khẩu của
Công ty VITACO – Hà nội.
Hà nội, tháng 6 năm 2001
PhầnI:
Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp.
I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu.
1.Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu
1.1. Khái niệm:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng
mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các
nước khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển
vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua) một tài sản nhất
định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
1.2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu
Từ định nghĩa hợp đồng nhập khẩu ta có thể phân hợp đồng nhập khẩu ra làm 2
loại như sau:
a/.Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: Là một loại hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, trong đó
người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua vượt qua biên giới
quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị hàng
hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
Loại hợp đồngnày thì nhà nhập khẩu những hàng hoá nhằm thoả mãn cho việc
kinh doanh của mình trên thị trường. Nghĩa là họ sẽ nhập khẩu những hàng hoá mà có thể
tiêu thụ được ở thị trường trong nước, có thể đẩy mạnh được hoạt động kinh doanh của
Công ty họ. Hợp đồng này có thể có hai loại: có hạn nghạch và không có hạn nghạch.
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá có hạn nghạch: thì khi muốn nhập khẩu thì phải
xin giấy phép nhập khẩu và hạn nghạch nhập khẩu mới được phép nhập khẩu. Nghĩa là
Công ty chỉ được phép nhập khẩu số lượng hàng hoá theo quy định của Nhà nước cho
phép.
-Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá không có hạn nghạch: Những loại hàng hoá mà
Nhà nước ta không quy định hạn nghạch nhập khẩu thì công ty chỉ xin giấy phép nhập
khẩu, nếu như pháp luật cho phép nhập khẩu thì Công ty phải làm các thủ tục nhập khẩu
như đã quy định, còn về khối lượng hàng hoá thì không hạn chế.
b/. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: Cũng là hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhưng bên hợp
đồng được sự uỷ thác của bên thứ ba nhập một khối lượng hàng hoá nào đó nhất định tuỳ
theo yêu cầu của bên thứ ba. Theo hợp đồng này thì bên nhập khẩu chỉ việc nhập hàng
hoá theo yêu cầu bên thứ ba, song việc thì sẽ được hưởng một khoản tiền nào đó tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên.
2. Tính chất của hợp đồng nhập khẩu
Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, hợp đồng nhập khẩu có tính
chất quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại được luật pháp các nước cũng như các Điều
ước quốc tế quy định một cách khác nhau:
ư Theo công ước La Hague – 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì “
Hợp đồng ngoại thương là hợp đồng được ký kết giữa các bên có trụ sở
thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá được chuyển từ nước này sang
nước khác hoặc là việc trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng giữa các bên được
lập ở các nước khác nhau”.
Như vậy, tính quốc tế của công ước này thể hiện là:
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thương mại ở các nước
khác nhau. Vấn đề quốc tịch của chủ thể không được công ước đề cập và
không coi là yếu tố xác định tính quốc tế của hợp đồng.
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá được di chuyển từ nước này qua nước
khác.
- Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể lập laị ở các nước khác nhau.
C Theo công ước Viên – 1980 thì: Hợp đồng nhập khẩu là các bên ký kết hợp
đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau ( điều 1).
Như vậy, công ước Viên – 1980 đã đơn giản hoá những yếu tố quốc tế của hợp
đồng nhập khẩu, ngoại trừ những quan điểm khác biệt, bất đồng trong luật quốc tế giữa
các nước, làm giảm bớt những khó khăn, trở ngại và trong đàm phán ký kết hợp đồng.
Việc có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau dẫn đến việc có thể áp dụng nhiều hệ
thống luật pháp khác nhau, nhưng trong trường hợp căn cứ vào quốc tịch thì nếu hai chủ
thể có quốc tịch khác nhau lại có trụ sở thương mại tại một nước thì việc giải thích yếu tố
quốc tế của hợp đồng nhập khẩu là bế tắc. Do vậy, quan điểm về tính quốc tế của hợp
đồng xuất nhập khẩu trong công ước Viên – 1980 mang tính chất bao quát chung và phù
hợp với thực tế hiện nay.
Theo quan điểm của Việt nam, tại điều 80 Luật Thương mại thì: “Hợp đồng mua
bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán được ký kết giữa một
bên là thương nhân Việt nam với một bên là thương nhân nước ngoài”.
Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định: “ Thương nhân được hiểu là các cá nhân, hộ
gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên”.
Như vậy, để xác định hợp đồng nhập khẩu thì chỉ có một quy định là hợp đồng
được ký kết với thương nhân nước ngoài. Vấn đề đặt ra là: Phải xác định thương nhân
nước ngoài như thế nào? Theo Điều 81 khoản 1 – Luật Thương mại quy định: “ Chủ thể
liên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo
pháp luật mà thương nhân đó mang quốc tịch”
3. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thương thì chúng ta có
thể hiểu nó là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có
nhân tố nước ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa
vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm
sau:
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thương
nhân có quốc tịch khác nhau và trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
- Hàng hoá đối tượng cuả hợp đồng được dịch chuyển từ nước này sang nước
khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở
các nước khác nhau.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các
nước khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên
trong quan hệ hợp đồng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập
quán quốc tế khác với thương mại và hàng hải.
4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thường có hai phần:
Những điều trình bày ( representation ) và các điều khoản về điều kiện (temr and
conditions).
4.1. Phần những điều trình bày người ta ghi rõ:
a. Số hợp đồng ( Contract No.)
b. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
c. Tên và địa chỉ của các đương sự.
d. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
e. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là hiệp định chính phủ ký kết
ngày tháng........, cũng như có thể là Nghị định thư ký kết giữa Bộ......
nước.......với Bộ...... nước.... Chí ít người ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai
bên khi ký kết hợp đồng.
4.2. Phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
Trong phần này người ta ghi rõ các điều khoản thương phẩm ( như tên hàng, số
lượng, phẩm chất, bao bì....) các điều khoản tài chính ( như giá cả và cơ sở của giá cả
thanh toán, trả tiền hàng, chứng từ thanh toán...), các điều khoản vận tải ( Như điều kiện
giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng....), các khoản pháp lý ( như: Luật áp dụng
vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng, trọng tài....).
a. Điều khoản về tên hàng.
Nhằm giúp các bên xác định được sơ bộ loại hàng cần mua bán trong hợp đồng
bằng một số biện pháp như:
Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học ( áp dụng
cả cho loại hoá chất, giống cây, vật nuôi...)
Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó ( nếu nơi đó ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.).
Ghi tên hàng kèm với quy cách chính. VD: xe tải 25 tấn....
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó.
Ghi tên hàng kèm theo công dụng.
b. Điều khoản về phẩm chất.
“ Phẩm chất” nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán như tính năng, quy cách,
kích thước, tác dụng.... Nó phải đảm bảo dự định về phẩm chất qua từng thời gian và
từng chuyến hàng nhập khẩu. xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở vật chất
để xác định cơ sở vật chất, để xác định giá cả và mua được hàng đúng theo yêu cầu trong
hợp đồng phải nêu rõ phương pháp xác định phẩm chất, những tiêu chuẩn hàng hoá phải
đạt được. Một số phương pháp chủ yếu thường được sử dụng để xác định phẩm chất
hàng hoá như: Mẫu hàng, nhãn hiệu, hàm lượng của chất chính, tiêu chuẩn,bản mô tả sản
phẩm...
c. Điều khoản về số lượng
Là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và bên liên
quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đôí tượng mua bán và liên quan đến trách nhiệm,
nghĩa vụ của bên mua bên bán. Điều khoản này nhằm nói lên mặt “ lượng” của hàng hoá
được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng
lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng
lượng.
d. Điều khoản về bao bì:
Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau
với những vấn đề yêu cầu về chất lượng của bao bì và giá cả của bao bì.
Phương pháp quy định chất lượng của bao bì: Người ta có thể dùng một trong hai
phương pháp sau: Quy định chất lượng bao bì phải phù hợp với một phương thức vận tải
nào đó. VD: “ Bao bì thích hợp với việc vận chuyển đường sắt”, “ Bao bì vận chuyển
đường biển”... Hai là, quy định cụ thể các yêu cầu về bao bì như: Yêu cầu về vật liệu làm
bao bì, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo của bao bì, yêu cầu về đai nẹp của
bao bì.
Phương thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể có
những trường hợp sau:
- Giá của bao bì được tính vào giá cả của hàng hoá, không tính riêng.
- Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng.
Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá.
e. Điều khoản về giá cả:
Trong hợp đồng nhập khẩu , giá cả cần được căn cứ vào tính chất của hàng hoá và
tập quán buôn bán mặt hàng đó trên thị trường quốc tế để xác định rõ đơn vị giá cả:
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Mức giá: Giá cả trong hợp đồng nhập khẩu thường là giá quốc tế.
Phương pháp tính giá: Như giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di
động.
Điều kiện giảm giá: Với mục đích là khuyến khích mua hàng thì có các nguyên nhân
giảm giá sau: do trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi hàng cũ để mua hàng
mới, giảm giá đối với thiết bị đã dùng rồi, do mua hàng với số lượng lớn.....
Điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng: Trong hợp đồng NK, mức giá bao giờ cũng
ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định, bởi vì giá cả sẽ khác nhau ở những
điều kiện giao hàng khác nhau.
f. Điều khoản giao hàng:
Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự
xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng: Trong buôn bán quốc tế người ta có ba kiểu quy định thời
hạn giao hàng như sau: thời hạn giao hàng có định kỳ, thời hạn giao hàng ngay, thời hạn
giao hàng không định kỳ.
+ Địa điểm giao hàng: gồm các bước sau:
- Giao nhận sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất
hoặc nơi giữ hàng, sự phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá so với hợp
đồng.
- Giao nhận về số lượng, chất lượng
- Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng.
+ Thông báo giao hàng: Trước khi giao hàng, người bán sẽ thông báo là hàng hoá
đã sẵn sàng để giao ngày hàng đến cảng để giao. Sau giao hàng người bán sẽ phải thông
báo tình hình đã giao và kết quả củ việc giao hàng đó.
h. Điều khoản thanh toán:
Trong việc thanh toán tiền hàng được mua hoặc bán các bên thường phải xác định
những vấn đề đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều
kiện đảm bảo hối đoái.
+ Đồng tiền thanh toán: Có thể là của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu hoặc
bằng đồng tiền của nước thứ ba. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp với đồng tiền tính
giá và cũng có thể không trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng
hợp, lúc này phải quy định mức tỷ giá quy đổi.
+ Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, trả tiền ngay hoặc
trả tiền sau.
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
+ Phương thức trả tiền: Có nhiều phương thức trả tiền trong buôn bán quốc tế.
Nhưng mấy phương thức sau đây phổ biến nhất thường được áp dụng trong quan hệ mau
bán quốc tế:
- Phương thức trả tiền mặt ( cash payment ).
- Phương thức chuyển tiền ( Transfer )
- Phương thức nhờ thu .
- Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C )
Điều kiện đảm bảo hối đoái: Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên thế giới
thường sụt giá hoặc tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra, các bên giao dịch có
thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Đó có thể là điều kiện đảm bảo vững
vàng hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối.
i. Điều khoản về khiếu nại.
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại
mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm đều đã được cam kết giữa hai bên.
Nội dung có bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề sau:
- Thể thức khiếu nại: Khiếu nại phải làm bằng văn bản ghi rõ tên hàng, số
lượng, trọng lượng hàng hoá bị khiếu nại, địa điểm mau hàng, lý do khiếu nại,
yêu cầu cụ thể của người mua về việc giải quyết khiếu nại.
- Thời hạn khiếu nại: được quy định phụ thuộc trong hợp đồng.
- Quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan.
Cách thức giải quyết khiếu nại: Có nhiều cách thức giải quyết như giao tiếp những
hàng háo bị thiếu hụt, sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế những hàng hoá bị
khiếu nại, triết một số khấu trừ một số tiền nhất định về hàng hoá bị khiếu nại.
k. Điều khoản về bảo hành.
Người bán phải cam kết trong thời gian bảo hành hàng hoá sẽ đảm bảo các tiêu
chuẩn chất lượng đặc điểm kỹ thuật phù hợp với điều kiện. Người mua phải tuân thủ
nghiêm chỉnh theo sự hướng dẫn của người bán về sử dụng và bảo dưỡng. Nếu trong giai
đoạn đó, người mua phát hiện thấy khuyết tật của hàng hoá thì người bán phải sửa chữa
miễn phí hoặc giảm giá hoặc giao hàng thay thế.
l. Điều khoản về trường hợp miễn trách.
Trong giao dịch trên thị trường thế giới, người ta thường quy định những trường
hợp nếu xảy ra bên đương sự được hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay
thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
Theo văn bản số 421 của Phòng Thương mại Quốc tế, một bên được miễn trách
nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình, nếu bên đó
chứng minh được rằng:
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
- Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của
bên đó.
- Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngại đó.
- Bên đó không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở ngại đó.
l. Điều khoản về trọng tài:
Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì họ phải
xác định một loại hình trọng tài. Một là trọng tài quy chế ( Initutionnal arbitration ); Hai
là trọng tài vụ việc ( ad hoc ). Các bên cũng phải quy định rõ ai sẽ làm trọng tài , nếu
trong trường hợp không tự hoà giải được. Tuy nhiên, việc lựa chọn trọng tài phải cân
nhất thời gian, chi phí tố tụng và điều quan trọng là luật áp dụng phải phù hợp với hình
thức giải quyết tranh chấp lựa chọn.
m. Điều khoản về vận tải.
Trong điều khoản về vận tải của các hợp đồng, người ta thường nêu lên những
vấn đề sau:
Quy địnhvề con tàu chở hàng: Như phải có khả năng đi biển, phải được xếp loại A
theo đăng kiểm của LLoyd’s, hoặc tàu phải dưới 15 sử dụng....
Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ.
Quy định về điều kiện để đạt “ Thông báo sẵn sàng bốc dỡ như: Wibon, wipon,
wifpon, wiccon....”
Ngoài những điều kiện trên đây, trong quá trình giao dịch tuỳ tình hình cụ thể, các
bên có thể đề ra những điều kiện khác như: Điều kiện cấm chuyển bán, điều kiện về
quyền lựa chọn....
II.Khía cạnh pháp lý của việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập nhẩu.
1. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ( NK)
1.1.Khả năng để phát sinh một hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng nhập khẩu trong giao dịch buôn bán ( bỏ qua hàng tặng và các vấn
đề khác) chỉ đơn giản là một bên đưa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận lời chào hàng
ấy. Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời tay bên chào hàng đồng thời nó
cũng có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trước khi được chấp nhận.
Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua. trong
đơn đặt hàng, người mua liệt kê với người bán cụ thể với các loại hàng hoá mà mình định
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối với một lời chào hàng cố
định. Khi người bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua thì cũng phát
sinh một hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp đồng được thể hiện bằng hai văn bản là
đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán. Như vậy, khi một lời
chào hàng hoặc đặt hàng được chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết
một hợp đồng là có thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể hơn.
1.2.Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng nhập khẩu theo pháp luật Việt nam.
Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thường chỉ hiểu
biết về luật của nước mình nhưng ít khi biết tới luật của nước khác. Điều này thực sự
nguy hiểm như có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị pháp lý hoặc chứa đầy các
rủi ro được tính trước mà bên kia không ngờ tới. Theo các điều luật, giá trị của một hợp
đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất định liên quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa
vị pháp lý của các bên, sự thoả thuận giữa các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự Việt
nam, điều kiện để một hợp đồng có hiệu lực gồm 4 nội dung sau:
+ Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật pháp Việt
nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng nhập khẩu).
+ Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng nhập khẩu phải được ký kết bằng hình
thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải được làm bằng văn bản.
Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp lý.
+ Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng.
- Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 – Luật Thuơng
mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản chủ yếu sau: Tên hàng,
số lượng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa điểm giao hàng, giá cả, điều kiện cơ sở
giao hàng, phương thức thanh toán và chứng từ giao hàng.
- Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu khoản
nào đưa vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thường như bao bì, mẫu
cách, giám định chế tài, tranh chấp, bảo hành....
+ Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho phép các
bên được hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ
pháp luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng được ký kết trên cơ sở dùng bạo lực, do bị đe
doạ, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn.
1.3. Thủ tục ký kết hợp đồng nhập khẩu
1 Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:
+ Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các vấn đề đã
nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp
đồng được coi như là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp đồng.
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
+Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng được ký với những khách hàng mà không có
điều kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải được ký bằng cách trao đổi ký kết
hợp đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng. Loại hợp đồng này thường trải
qua hai giai đoạn:
1. Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, người đề nghị ký kết hợp
đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp đồng, thời hạn có
hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp đồng.
2. Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy định
như: Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng, thì hợp đồng
được coi là đã ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm trong đơn đề nghị thì
về mặt pháp lý họ đã từ chối việc ký kết và đưa ra một lời chào từ chối. Còn
nếu người đề nghị chấp nhận mọi sửa đổi bổ xung của phía bên kia thì lúc đó
hợp đồng mới tiếp tục được coi là ký kết.
h Người ký kết:
Người đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là người có chức năng thẩm quyền
phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định ai là
người có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thường theo luật định thì Tổng Giám Đốc,
Giám đốc, Chủ tịch hãng tập đoàn là những người đại diện cho Công ty ký kết hợp đồng.
Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân với nhau thì
thẩm quyền ký kết sẽ thuộc về người chủ doanh nghiệp đó.
Ngoài ra còn có những người đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ quyền
được thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác.
1.4. Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu ( NK ).
Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu trách
nhiệm chính trong việc giao dịch ký kết và thực hiện hợp đồng, nhưng Bộ Thương mại
vẫn có quyền kiểm tra giám sát và có trách nhiệm hướng dẫn việc giao dịch, ký kết và
thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương.
Theo Điều 9 Quy định 299/TMDL: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
XNK các doanh nghiệp phải gửi một bản chính ( Nếu bản sao phải có công chứng), về
Bộ Thương mại: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận hợp đồng, nếu phòng cấp giấy phép của Bộ
thương mại không có ý kiến gì khác, thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu được nhận giấy
phép nhập khẩu . Tuy nhiên thời gian gần đây, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tăng cường XNK hàng hoá từng chuyến
2. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK)
2.2.1. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng nhập khẩu.
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những tư tưởng chỉ đạo có tính bắt buộc
các bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật pháp các nước
đều quy định rằng cũng như với hợp đồng dân sự, hợp đồng ngoại thương nói chung và
nhập khẩu nói riêng phải chấp hành 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tượng, không
được thay thế việc thực hiện đó bằng việc đưa một khoản tiền nhất định hoặc
dưới một hình khác,
- Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đã cam
kết.Mọi quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy đủ.
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các bên có
nghiã vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để thực
hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc phục khó khăn trong
quá trình thực hiện hợp đồng ngay cả khi có tranh chấp xảy ra.
Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ bị coi là
vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia.
2.2 Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK )
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu
công việc sau:
c Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một tiêu đề quan trọng trong mỗi chuyến hàng nhập
khẩu . Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nước là khác nhau. ở Việt nam, hàng năm
hoặc 6 tháng một lần Bộ Thương mại công bố danh mục hàng cấm nhập khẩu , hàng
nhập khẩu theo hạn nghạch.
Khi xin giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần xuất trình giấy tờ sau: hợp đồng,
phiếu hạn nghạch,( nếu hàng thuộc diện quản lý, hàng hạn nghạch), hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu ( nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác) Việc cấp giấy phép nhập khẩu do
Bộ thương mại ( hàng mậu dịch) và Tổng cục Hải quan( hàng phi mậu dịch) cấp .
B Bước 2: Mở thực hiệnư tín dụng-L/C ( nếu thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng NK quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các công
việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời gian giao
hàng, thường thì mở trong khoảng 20 - 25 ngày trước khi đến thời hạn giao hàng.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C công
ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là” Giấy xin mở tín dụng khoản NK”.
t Bước 3: Thuê tàu lưu cước.
Trong quá trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu trở hàng được tiến
hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng NK, đặc điểm của hàng
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
mua và điều kiện vận tải. Chẳng hạn điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu
là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng.
l Bước 4: Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy để giảm
bớt được tổn thất khi xảy ra sự cố thì các chủ hàng thường mua bảo hiểm. Và có 3 điều
kiện bảo hiểm chính sau: bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện bên A), bảo hiểm có tổn thất
riêng ( điều kiện bên B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
- Điều khoản hợp đồng.
- Tính chất hàng hóa
- Tính chất bao bì và phương pháp xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
L Bước 5: Làm thủ tục hải quan
Theo nghị định 200/ CP ngày 31/12/1973 “ Cơ quan vận tải ( ga, cảng) có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hoá NK trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản
hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo
lệnh giao hàng của Tổng công ty đã nhập ở đó”. Do đó, đơn vị kinh doanh NK phải trực
tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhập uỷ thác giao nhận.
t Bước 7: Kiểm tra hàng hoá NK
Công ty sau khi nhận hàng hoá phải kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra chất lượng, số
lượng, khối lượng.. Nếu không thấy hợp lý như trong hợp đồng NK có quyền yêu cầu
bên nhập khẩu đền bù thiệt hại hoặc giao lại lô hàng khác..
b Bước 8: thanh toán tiền hàng
Sau khi nhận hàng hóa nhập khẩu , kiểm tra không sai sót gì, thì bên nhập khẩu sẽ
phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu như đã thoả thuận trong hợp đồng.
Có nhiều phương thức thanh toán tiền hàng, tuùy thuộc vào từng hợp đồng nhập
khẩu quy định mà thanh toán cho hợp lý. Thực tế thì có các loại thanh toán chủ yếu sau:
Thanh toán bằng thư tín dụng, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, điện chuyển tiền..
T Bước 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng XNK phát hiện thấy rằng nhập
khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, bị thiếu hụt, mất mát thì lập hồ sơ khiếu nại để khỏi lỡ thời gian
khiếu nại.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện nhau tại
Hội đồng trọng taì ( nếu có thoả thuận của trọng tài) hoặc tại Toà án.
3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
3.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm
Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm cấu thành trách
nhiệm, chỉ những vi phạm được cấu thành với 4 yếu tố sau:
Thứ nhất: Người thụ trái ( bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng, thể hiện
ở việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên trái chủ ( bên có
quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của người thụ trái.
Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu
thường là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc “ suy đoán
lỗi” để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý.
Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình hoặc hữu
hình như nhà cửa, uy tín kinh doanh.. nhưng phải tính chất thực tế, nghĩa là phải tính toán
được một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ muốn đòi bồi thường.
Thứ tư: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của người thụ
trái với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành vi trái pháp luật phải
là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó.
3.2. Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng NK
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái sẽ được miễn trách nhiệm nếu chứng
minh họ gặp được một trong các căn cứ miễn trách sau:
- Lỗi của trái chủ
- Lỗi của bên thứ ba
- Gặp trường hợp bất ngờ
- Gặp trường hợp bất khả kháng
Trong bốn căn cứ trên, bất khả kháng là trường hợp hay gặp nhất trong buôn bán
quốc tế như thiệt hại do không lường trước được, do không vượt qua được, do xảy ra bên
ngoài và độc lập với các bên. Vì luật pháp các nước quy định về bất khả kháng là khác
nhau nên khi ký hợp đồng người ta phải liệt kê một cách cụ thể các trường hợp coi là bất
khả kháng, đồng thời người thụ trái phải trực tiếp báo cho bên kia toàn bộ sự việc từ lúc
khởi đầu cho đến lúc kết thúc bằng một văn bản.
3.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự này được
thể hiện thông qua 4 loại chế tài sau:
t Chế tài phạt:
Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài được áp dụng phổ biến đối với
vi phạm hợp đồng ngoại thương. Luật pháp các nước đều cho phép trái chủ có quyền yêu
cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng nếu như trong hợp
đồng hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định mức phạt và sau khi đã nộp tiền
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
phạt rồi thì không phải bồi thường thiệt hại nữa, trừ nhứng trường hợp cá biệt đã quy
định cụ thể. Có hai loại phạt là phạt bội ước và phạt vạ:
Phạt bội ước: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp phạt thì
không phải thực hiện hợp đồng nữa.
Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất định, trong
trường hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ước Viên - 1980 về hợp đồng mua bán
ngoại thương không quy định chế tài phạt vạ. Như vậy, chế tài phạt vạ thường chỉ áp
dụng cho những trường hợp vi phạm cụ thể đã được quy định trong hợp đồng hay trong
các điều ước quốc tế có liên quan hoặc có luật thực chất được áp dụng cho hợp đồng.
Tuy nhiên có những trường hợp vi phạm phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài thực hiện
thực sự và chế tài phạt.
VD: Khi giao hàng chậm thì người bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp phạt giao
chậm.
c Chế tài bồi thường thiệt hại.
Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp đồng
gây thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thường số thiệt hại đó. Có hai loại bồi thường:
Bồi thường có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại mà bên bị
thiệt hại phải gánh chịu.
VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì xấu..
Bồi thường theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thường tỷ lệ với thời gian vi
phạm hợp đồng.
VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này được áp dụng phổ biến khi
mà hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa vụ.
Bồi thường thiệt hại được tiến hành theo nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại
bao gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi không được hưởng
nhưng có thể dự tính và chứng minh được. Ngoài ra không bồi thường thiệt hại gián tiếp
và thiệt hại xã hội, đột xuất mà khi ký kết hợp đồng không thể lường được.
v Chế tài thực hiện thực sự:
Chế tài này được áp dụng khi giải quyết các tranh chấp về việc không giao hàng,
giao thiếu hàng, hàng có phẩm chất xấu, khi người mua không trả tiền hàng.. Khi có
những vi phạm này, bên vi phạm vẫn phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ quy
định trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu người bán không giao hàng, người mua có
quyền buộc người bán thực hiện thực sự giao hàng bằng chính số hàng dự kiến. Nếu
không có hàng thì người bán phải mua hàng khác với cùng phẩm chất để giao và tự trả
chi phí.
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Khi bên bị vi phạm đòi bên vi phạm thực hiện thực sự mà không được thoả mãn,
thì họ có quyền kiện ra toà án để buộc bên vi phạm phải thực hiện. Chế tài này có thể áp
dụng đồng thời với chế tài phạt.
d Chế tài huỷ hợp đồng.
Chế tài này được coi là nặng nhất đối với người bị vi phạm hợp đồng. Điều kiện
để áp dụng chế tài này không giống nhau ở các nước khác. Theo công ước Viên - 1980
thì việc huỷ hợp đồng chỉ được áp dụng khi không giao hàng hoặc không trả tiền trong
thời gian đã gia hạn thêm hoặc khi vi phạm một cách cơ bản hợp đồng đã được ký kết.
Để cho việc hủy hợp đồng có hiệu lực thì bên vi phạm hợp đồng phải sẵn sàng
làm mọi nghĩa vụ cuả mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định huỷ hợp đồng
của mình. Trường hợp đã nhận hàng thì các bên tự phải thương lượng giải quyết với nhau
hoặc nhờ trọng tài giải quyết.
Việc huỷ hợp đồng sẽ mang lại hậu quả pháp lý như: hai bên được giải phóng
khỏi các nghĩa vụ hợp đồng, nếu phần nào của hợp đồng đã được thực hiện thì có quyền
yêu cầu phía bên kia hoàn chi phí lại. Nếu hai bên có cùng nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ
đó phải được thực hiện song song.
Bên có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thường nếu gây thiệt hại cho
bên kia.
4. Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế
I.1. Khái niệm và giải quyết tranh chấp:
Là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những căn cứ cụ thể và việc
sử dụng những phương thức khác nhau để hoà giải các bên lựa chọn.
Các bên và đại diện pháp lý của họ khi đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
phải chú ý lường trước các tranh chấp có thể xảy ra, để lựa chọn điều khoản về tranh
chấp đưa vào hợp đồng giảm chi phí khi giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này.
4.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp là nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các bên
vàphụ thuộc vào một số vấn đề như: Mục tiêu cần đạt được bản chất của tranh chấp, mối
quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp và đặc biệt là đảm bảo
giữ gìn mối quan hệ lâu dài giữa các bên. Thông thường có các phương thức giải quyết
tranh chấp sau:
+ Thương lượng trực tiếp:
Trong đại số các trường hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên nhanh
chóng và tự nguyện liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng nhằm tháo gỡ những bất đồng
và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp giữa họ. Nếu việc thương lượng thành công
thì các bên phải tuân thủ thực hiện, còn nếu không thì phải nhờ trọng tài giải quyết.
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
+ Hoà giải các tranh chấp.
Đây là phương thức được nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, được pháp
luật của nhiều nước đề cập tới. Việc hoà giải phải được dựa trên một số nguyên tắc sau:
Sự tự nguyên của các bên, sự khách quan, sự công bằng, hợp lý, sự tôn trọng các tập
quán thương mại quốc tế, đảm bảo bí mật tài liệu, chứng cứ của các bên trong hoà giải.
+ Thủ tục hoà giải.
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn. Trọng
tài sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ sẽ đưa ra quyết định có tính bắt buộc đối với các bên
tham gia tranh chấp. Phán quyết này được luật pháp quốc gia cũng như quốc tế công
nhận, cho dù nó kết quả của sự thoả thuận có tính chất riêng tư hay do một hội đồng
trọng tài ban hành ( kể cả hội đồng đó không còn tồn tại sau phán quyết). Nếu bên nào
không thực hiện phán quyết này thì sẽ bị cưỡng chế thi hành đúng theo trình tự tư pháp.
Do được lập cùng với các điều khoản khác nên ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc
hoặc vộ hiệu, thì cũng không làm điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tương ứng.
+ Thủ tục tư pháp toà án.
Việc giải quyết tranh chấp theo phương thức này được thực hiện tại chính toà án
của một nước nào đó. Do tố tụng tư pháp ở từng nước là khác nhau nhưng lại mang một
số nét chung đã tạo nên ưu thế và nhược điểm của từng phương thức này. Tuy nhiên, vấn
đề phức là cần xác định được toà án được chọn, hiệu lực thi hành án ở các nước liên
quan, tính khách quan của Toà án đối với nước ngoài tham gia tố tụng, thời gian và chi
phí tố tụng. Nếu các bên không thoả thuận về luật nước nào để giải quyết tranh chấp thì
thẩm phán sẽ áp dụng nguyên tắc xung đột pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Việc giải quyết theo thủ tục theo Toà án là mang tính quyền lực Nhà nước; Bản án
được cưỡng chế thi hành và có tính dứt điểm trên quốc gia đó.
5. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
Do có yếu tố nước ngoài, hợp đồng NK có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn
nhiều so với hợp đồng mua bán trong nước. Tính phức tạp này có thể mô tả bằng sơ đồ
giản lược sau:
Điều ước quỗc tế
17
Nhà nước Việt nam Nhà nước nước ngoài
Tổ chức quốc tế
Thương nhân Việt
nam
Thương nhân nước
ngoài
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Tuy nhiên, để hợp đồng NK có hiệu lực thì trước hết nó phải tuân thủ pháp luật
quốc gia mà các chủ thể mang quốc tịch. Theo điều 3 – Luật thương mại Việt nam “ Các
hoạt động thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan” Cũng theo luật
Thương mại, các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước
ngoài và tập quán quốc tế trong hoạt động Thương mại và các trường hợp:
Điều ước quốc tế nà Nhà nước Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với quy định của luật Thương mại Việt nam thì các bên trong hợp đồng áp dụng quy định
của điều ước quốc tế.
Các bên có thoả thuận áp dụng luật nước ngoài nếu không trái với pháp luật Việt
nam, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định
áp dụng luật nước ngoài.
Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán Thương mại quốc tế nếu nó không trái
với pháp luật Việt nam.
Như vậy, trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do thoả thuận
nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là các
bên nên chọn nguồn luật nào sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo được quyền lợi của mình.
5.1 Luật quốc gia.
Luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK khi đó nó được các
chủ thể hợp đồng thoả thuận chọn, nhằm bor xung những thiếu sót của hợp đồng. Luật
quốc gia của một nước sẽ được lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng nhập khẩu khi:
+ Các bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
+ Các bên thoả thuận lựa chọn áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng NK đã
được ký kết. Trường hợp này thường được sử dụng cho hợp đồng sau khi trong hợp
đồng ký kết trước đó vì lý do nào đó không có điều khoản áp dụng. mặc dù lúc này
thường là tranh chấp xảy ra, nhưng các bên vẫn còn có thể đàm phán với nhau để lựa
chọn luật nào đó để giải quyết.
+ Khi luật đó đã được quy định trong điều ước quốc tế hữu quan. Có nghĩa là
trong các điều ước quốc tế mà nước đó tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy địnhvề
điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng XNK thì các điều khoản đó đương nhiên được áp
dụng.
Trên thực tế, việc lựa chọn luật nước nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, thế
lực của người đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên của luật pháp nước mình
và nước bạn.
5.2 Điều ước quốc tế.
Khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề nhưng
không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong trường hợp đồng, các bên có thể
dựa vào các điều quy ước quốc tế và ngoại thương.
Đối với những điều ước quốc tế mà Việt nam không ký, chưa ký hoặc không thừa
nhận thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt nam trong hợp đồng nhập khẩu
chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu , nếu các bên thoả thuận
dẫn tới trong hợp đồng.
Nếu trong điều ước quốc tế về ngoại thương có những quy định khác với pháp
luật Việt Nam ( mà Việt Nam chưa tham gia ký kết hoặc công nhận) thì có quyền bảo
lưu, tức là chỉ áp dụng từng chương, mục của công ước nếu không trái với pháp luật Việt
nam.
5.3. Tập quán thương mại quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen phổ biến được nhiều nước áp
dụng và công nhận rộng rãi. Thông thường, các tập quán thương mại quốc tế được
chia làm 3 nhóm:
- Tập quán có tính chất nguyên tắc: Là những tập quán cơ bản bao trùm được
hình thành trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng giữa các quốc
gia.
- Tập quán thương mại quốc tế chung: Là các tập quán thương mại được nhiều
nước công nhận và áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực. VD: Các điều kiện
thương mại quốc tế do phòng thương mại quốc tế tập hợp và soạn thảo ( gọi tắt
là incoterm). Trong đó quy định các điều kiện thương mại khác nhau như
FOB, CIP, CIF.... được rất nhiều nước trên thế giới thừa nhận và áp dụng.
- Tập quán thương mại khu vực: Là các tập quán thươngmại quốc tế chỉ được áp
dụng ở từng nước, từng khu vực hoặc từng cảng.
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Tập quán thương mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập
khẩu khi:
+ Chính hợp đồng có quy định.
+ Các điều ước quốc tế liên quan đến quy định.
Không có hoặc có nhưng không đầy đủ về vấn đề tranh chấp, vấn đề cần được
điều chỉnh.
Cần chú ý rằng: do tập quán thương mại quốc tế có nhiều loại nên khi sử dụng cần
ghi rõ họ tên, nguồn để tránh sự nhầm lẫn.
5.4 án lệ và các nghị định.
Đối với các nước trong khối luật chung Anh – Mỹ thực tiễn tư pháp có vị trí rất
quan trọng vì mỗi khi xẩy ra tranh chấp các bên thường viện dẫn các bản án trước đây coi
là mẫu mực làm căn cứ để xét xử vụ mới. Chính vì vậy, trong giao dịch buôn bán với các
nước tư bản cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của án lệ và chấp nhận theo đúng tinh
thần pháp luật.
án lệ thường được áp dụng đối với các trường hợp:
+ Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng án lệ và phải quy định đối
với từng trường hợp cụ thể.
+ Nếu trung tâm trọng tài được lựa chọn theo thoả thuận trong hợp đồng có áp
dụng án lệ vào xét xử tranh chấp thì các đương sự cũng phải áp dụng.
+ Khi các Nghị định đã được ký kết giữa các quốc gia thì nó sẽ trở thành nguồn
luật đương nhiên đôí với các bên của các quốc gia đó và có giá trị bắt buộc đối với hợp
đồng nhập khẩu có liên quan. Các bên có thể dựa vào đó mà không cần phải có sự thoả
thuận nào, tức là chỉ cần áp dụng và nhờ đó mà hoạt động buôn bán thương mại quốc tế
được thuận lợi nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho các thương nhân.
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Phần II:
Thực trạng hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty vận tải
và Đại ly vận tải - Hà nội ( VITACO).
I. Khái quát chung về Công ty vận tải và đại lý vận tải - hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vận tải và đại lý vận tải - Hà nội, tên giao dịch quốc tế là VITACO, trụ
sở tại số 4 Ngô Quyền- Hà nội. Công ty là một thành viên của Tổng công ty xuất nhập
khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Hà Nội, được thành lập năm 1970. Tiền thân của
Công ty là Xí nghiệp vận tải của Tổng cục trang bị kỹ thuật, Bộ nông nghiệp.
Trải qua 30 năm phát triển, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thăng trầm với sự
biến động cuả nền kinh tế. Trước kia trong nền kinh tế tập trung với quy mô chỉ là một xí
nghiệp vận tải. Ngày nay Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, nhưng từng bước tổ chức của Công ty có nhiều sự thay đổi, sát
nhập dần và hiện nay trở thành một thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông
sản và thực phẩm chế biến. Cụ thể có những thay đổi sau:
- Năm 1986 sát nhập với Ban Đaị lý vận tải của Bộ Nông nghiệp thành Công ty
Vận tải và Đại lý Vận tải.
- Năm 1991 Công ty được thành lập lại theo nghị quyết 338 có tên là Công ty
vận tải và Đại lý vận tải thuộc Bộ Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm.
- Năm 1998: Công ty là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông sản
và thực phẩm chế biến thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tên Công ty: Công ty vận tải và Đại lý vận tải
Tên giao dịch: VITACO – HANOI
Trụ sở: Số 4 Ngô Quyền – Hà Nội
Số tài khoản Việt Nam: 730106581 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội.
Giám đốc : Đào Thị Yến
Tel : 84- 4 – 9343509
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1 Chức năng:
Cung cấp dịch vụ vận tải và đường bộ, máy móc và phụ tùng thay thế cho các đơn
vị thuộc Tổng công ty.
Khai thác, tìm hiểu thị trường để:
+ Xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty.
+ Nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị, linh kiện, máy móc và trong nước chưa sản
xuất được.
+ Nhập khẩu hàng hoá theo nhu cầu của Tổng công ty, của bạn hàng trong nước
và nhu cầu của thị trường.
2.2 Nhiệm vụ:
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ và điều kiện xuất nhập khẩu
Cung cấp dịch vụ tuân theo luật hiện hành của Nhà nước và Bộ thương mại.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, cơ sở vật chất theo đúng chế độ chính sách,
đạt hiều quả kinh tế cao, đảm bảo phát triển vốn và sự trang trải về tài chính.
Chấp hành đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, hợp tác với
các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Chủ động điều phối các hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực thuộc
theo phương án tối ưu, thực hiện các mục tiêu đề ra.
Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty theo chế độ, chính sách của Nhà
nước và phân cấp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về mọi mặt.
Hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nước đặt ra, kinh doanh đúng pháp luật,
đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Phát huy ưu thế uy tín hàng nội địa trên thương trường Quốc tế, mở rộng củng cố
và phát triển mối quan hệ làm ăn với bạn bè quốc tế.
Với chức năng nhiệm vụ trên, trải qua 30 năm hoạt động, Công ty đã không
ngừng phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch của Nhà nước và Tổng công ty giao cho,
mục tiêu chiến lược kinh doanh luôn đảm bảo đúng pháp luật, quán triệt phương châm,
đường lối chính của Đảng và Nhà nước, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, hỗ
trợ nhau trong Công ty.
Trong cơ chế cũ, Công ty ít nhiều bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp quá sâu của Nhà
nước, tạo ra cơ cấu quản lý cồng kềng, bộ máy kinh doanh thụ động. Mặc dù vậy, nhìn
chung cho đến năm 1989 – 1990, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn ổn định và tiến
tới cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm, tạo tiền đề to lớn cho sự
nghiệp của Công ty trong cơ chế mới.
Những năm hoạt động chuyển sang cơ chế thị trường, mặc dù Công ty gặp nhiều
khó khăn, hoạt động Công ty chưa thực sự có hiệu quả cao về nhiều mặt, hiệu quả kinh
doanh chưa thực sự cao, chưa sử dụng triệt để nguồn lực của Công ty. Nhưng với sự
đoàn kết, nhất trí trong tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với kinh
nghiệm tích luỹ qua nhiều năm kinh doanh, chắc chắn Công ty sẽ tìm ra cho mình một
hướng đi tốt trong tương lai.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty( chưa vẽ)
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải và Đại lý vận tải VITACO-
Hà Nội
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban lãnh đạo Công ty:
* Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất kinh
doanh của Công ty, chỉ đạo toàn bộ Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện
cho mọi trách nhiệm quyền lợi của Công ty trước pháp luật và các cơ quan hữu
quan.
q Phó giám đốc: Là những người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các công việc mà mình đảm nhiệm.
t Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm giúp
Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông
tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo quyết định
của Nhà nước.
* Các phòng chức năng của Công ty:
Các phòng ban chức năng của Công ty do Giám đốc quyết định theo Điều lệ của
Công ty, đảm bảo tinh giảm và hoạt động có hiệu quả hiện nay Công ty có các phòng ban
như sau:
n Phòng Tổ chức nhân sự: Trong quá trình hoạt động phòng có nhiệm vụ chính
là tuyển lựa các lao động có đầy đủ năng lực và trình độ vào những nơi còn
thiếu tổ chức sắp xếp và thực hiện chế độ đối với cán bộ công nhân viên trong
Công ty và giúp Giám đốc nghiên cứu và xây dựng bộ máy phù hợp, xây dựng
quy chế nội quy, quy định của sản xuất.
q Phòng Kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, phương
hướng sản xuất kinh doanh, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh Vận tải và
Đại lý vận tải xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả,
báo cáo lãnh đạo.
b Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng có chức năng chủ yếu nhưu xây dựng kế
hoạch phương hướng kinh doanh tổng hợp, khai thác các nguồn hàng xây dựng
phương án tổ chức điều hành kinh doanh tổng hợp, tổng hợp đánh giá kết quả
kinh doanh tổng hợp.
k Phòng Tài chính kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh, cụ thể
như nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chi tiêu của Công ty và lập bảng
tổng kết, nắm giữ và quản lý vốn, có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các
hoạt động xuất nhập khẩu. Một điều cần lưư ý là phòng Tài chính kế toán có
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
nhiệm vụ hạch toán đúng giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế độ mở sổ
ghi chép ban đầu.
g Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu: Tham mưu cho Giám đốc và Phó giám
đốc về việc lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu. Dưới sự
điều hành của Giám đốc, các nhân viên phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu
thực hiện các khâu như chào hàng, xin giấy phép xuất nhập khẩu, mở L/C làm
thủ tục hải quan... Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ khai thác triệt để nguồn
hàng Xuất nhập khẩu.
* Các trung tâm và Chi nhánh trực thuộc Công ty gồm:
* Trung tâm vận tải và dịch vụ: Với chức năng là nhiệm vụ như bảo hành bảo
dưỡng, sửa chữa, công tác kỹ thuật xe ô tô điều hành quản lý vận tải ô tô thực
hiện các hợp đồng vận tải và đại lý kinh doanh tổng hợp.
h Chi nhánh: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh Đà nẵng: Với
nhiệm vụ chủ yếu như khai thác các hợp đồng Vận tải và Đại lý vận tải của
Công ty tại các tỉnh Phía Nam.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải – hà
nội.
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một công ty chuyên về Xuất nhập khẩu, mà chủ yếu kinh doanh về vận tải và
đại lý vận tải. Mặc dù vậy, nhưng hoạt động kinh doanh XNK khá sôi động và đem lại
lợi nhuận khá lớn, góp phần vào công cuộc phát triển của Công ty. Phạm vi kinh doanh
của Công ty mang tính tổng hợp, kinh doanh XNK tất cả các hàng hoá mà Nhà nước Việt
nam không cấm xuất khẩu, nhập khẩu. Về mặt hàng XNK của Công ty phụ thuộc vào rất
nhiều vào bạn hàng và thị trường trong nước. Bởi vì việc kinh doanh XNK đối với Công
ty còn mới, bắt đầu từ năm 1998 đến nay. Do đó chủ yếu là Công ty nhận XNK uỷ thác
cho các công ty và thương nhân có nhu cầu. Điều này nó ảnh hưởng đến việc kinh doanh
XNK của Công ty. Công ty không làm chủ được mặt hàng kinh doanh cuả mình. Trong
thời gian vừa qua, Công ty đã nhận uỷ thác XNK những mặt hàng chủ yếu sau:
- Nguyên liệu để sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng hàng ngày của dân chúng
như nguyênliệu sản xuất mút( Voranol *3010 ).
- Thiết bị vệ sinh.
- Giấy và bột giấy từ mọi nguyên liệu.
- Các loại đồ dùng trong nhà ăn, gia đình, khách sạn.
- Hàng nông lâm, thổ sản.
- Quạt điện các loại.
Công ty vận tải và đại lý vận 0tải kinh doanh XNK chịu sự ảnh hưởng cuả nhiều
yếu tố. Chẳng hạn như chịu sự ảnh hưởng hết sức phức tạp của môi trường bên ngoài và
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NGUYỄN LÊN VINH
yếu tố khách quan, cụ thể là môi trường tự nhiên cuả Công ty rất thuận lợi cho công tác
giao dịch, nắm bắt thông tin.
Vì nằm tại các trung tâm buôn bán giao dịch của đất nước nên sự đổi mới về công
nghệ của Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi nhất. Nhờ sự hiện đại hoá của kỹ thuật
công nghệ, sự phát triển nhanh chóng của môi trường công nghệ mà Công ty có thể trang
bị hiện đại cho cơ sở vật chất của mình, phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh.
Công ty hoạt động trong môi trường kinh tế hết sức sôi động, môi trường này tác
động đến Công ty qua chỉ tiêu vốn, nguồn lao động, các mức giá, các khách hàng, các đối
thủ... Do đó việc kinh doanh của Công ty cũng gặp khó khăn như: Sự cạnh tranh, sự biến
động của giá...Hơn thế nữa, việc kinh doanh XNK còn phụ thuộc rất nhiều vào thị trường
như nhu cầu XNK của khách hàng và bạn hàng trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm về vốn và cơ sở vật chất ký thuật
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và khu vực, đi song song với sự
phát triển về công nghệ kỹ thuật thì nguồn vốn của Công ty ngày càng tăng. Là một
doanh nghiệp vận tải và đại lý vận tải nên vốn của Công ty phần lớn là vốn cố định. Cụ
thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 1: Tổng số vốn kinh doanh của Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội ( 1996
– 2000).
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Vốn cố định 8,7 9,5 11,3 12,6 14,2
Vốn lưu động 2,5 3,9 4,5 6,1 7,6
Tổng vốn kinh doanh 11,2 13,4 15,8 18,7 19,8
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty luôn tăng theo
thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. Công ty
đã biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm dịch vụ của Công ty
đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, mặt khác hoạt động kinh doanh XNK cuả Công ty hai
năm vừa qua có kết quả tốt, cho nên đã góp phần vào làm tăng nguồn vốn kinh doanh của
Công ty lên với tốc độ cao hơn thời kỳ trước. Vốn cố định luôn tăng do máy móc, trang
thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh luôn được cải tiến và đổi mới theo kịp với sự
phát triển của nền kinh tế và đòi hỏi của khách hàng về chất lượng hàng hoá và dịch vụ
ngày càng cao.
3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động.
Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 143 người, trong đó lao động có trình độ
đại học là 35 người, trình độ trung cấp, cao đẳng là 15 người, trình độ sơ cấp là 10 người,
công nhân kỹ thuật là 12 người, còn lại là lao động phổ thông 71 người.
25