Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty Vận tải và Đại lý Vận tải Hà nội – VITACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.25 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra các đường lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu“ Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh....”. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986
đến nay, sự đổi mới của nền kinh tế nước ta đã đem lại những kết quả ban đầu.
Với việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nền kinh tế mở cửa đã và đang từng
bước kết nối với nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) ngày
càng giữ một vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh trên phạm vi
quốc tế, là lĩnh vực sôi động nhất trong nền kinh tế hiện nay.
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, ở Việt nam hoạt
động xuất nhập khẩu đã thực sự chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế đối ngoại và trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định "Không ngừng mở rộng và phân công hợp tác quốc
tế trên lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập
khẩu", đó là những đòi hỏi khách quan của thời đại.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách
thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với mọi thương nhân là việc
xây dựng các hợp đồng. Như vậy, hợp đồng là cầu nối giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu trong hoạt động mua bán hàng hoá và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong cả lợi ích kinh tế lẫn quan hệ ngoại giao đối với những nước đó. Tuy
nhiên, do hạn chế về nhiều mặt việc mua bán thông qua hợp đồng với bạn hàng
quốc tế vẫn còn nhiều mới mẻ, bỡ ngỡ đối với các Doanh nghiệp Việt nam.
Thực tế cho thấy, việc thiếu trang bị những kiến thức pháp lý cần thiết trong
hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng đã mang lại hậu quả khôn lường mà
nhiều doanh nghiệp đã phải gánh chịu những thiệt hại về tài sản, tiền bạc, sự mất
uy tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác của các doanh nghiệp
1
Việt nam. Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan, nhưng trong đó vẫn chủ
yếu vẫn là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và chưa chú trọng đúng mức đến tầm
quan trọng của việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Bởi vậy, việc nghiên cứu vấn


đề ký kết và thực hiện hợp đồng đã và đang trở thành vấn đề có tính cấp thiết
cho bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt dộng kinh doanh quốc tế
đồng thời bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp cũng
như quốc gia đó, tránh bị thua thiệt trong quan hệ với bạn hàng và rút ra được
nhiều kinh nghiệm làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty Vận tải và
Đại lý Vận tải Hà nội, phân tích rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu Công ty Vận tải và Đại lý Vận tải Hà nội – VITACO” .
Nội dung của báo cáo tốt nghiệp được chia thành 3 phần như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng nhập
khẩu Công ty VITACO – Hà nội
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO – Hà nội
Trong quá trình nghiên cứu và viết về đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, mong thầy cô giáo và bạn đọc đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
1. Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu
1.1. Khái niệm
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp
đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh

doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên
bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập
khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng và trả tiền hàng.
1.2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu
Từ định nghĩa hợp đồng nhập khẩu ta có thể phân hợp đồng nhập khẩu ra
làm 2 loại như sau:
1.2.1.Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: Là một loại hợp đồng nhập khẩu
hàng hoá, trong đó người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho
người mua vượt qua biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho
người bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các phương thức thanh
toán quốc tế.
3
Loại hợp đồng này thì nhà nhập khẩu những hàng hoá nhằm thoả mãn cho
việc kinh doanh của mình trên thị trường. Nghĩa là họ sẽ nhập khẩu những hàng
hoá mà có thể tiêu thụ được ở thị trường trong nước, có thể đẩy mạnh được hoạt
động kinh doanh của Công ty họ. Hợp đồng này có thể có hai loại: có hạn
nghạch và không có hạn nghạch.
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá có hạn nghạch: thì khi muốn nhập khẩu
thì phải xin giấy phép nhập khẩu và hạn nghạch nhập khẩu mới được phép nhập
khẩu. Nghĩa là Công ty chỉ được phép nhập khẩu số lượng hàng hoá theo quy
định của Nhà nước cho phép.
-Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá không có hạn nghạch: Những loại hàng
hoá mà Nhà nước ta không quy định hạn nghạch nhập khẩu thì công ty chỉ xin
giấy phép nhập khẩu, nếu như pháp luật cho phép nhập khẩu thì Công ty phải
làm các thủ tục nhập khẩu như đã quy định, còn về khối lượng hàng hoá thì
không hạn chế.
1.2.1.Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: Cũng là hợp đồng nhập khẩu hàng hoá
nhưng bên hợp đồng được sự uỷ thác của bên thứ ba nhập một khối lượng hàng
hoá nào đó nhất định tuỳ theo yêu cầu của bên thứ ba. Theo hợp đồng này thì

bên nhập khẩu chỉ việc nhập hàng hoá theo yêu cầu bên thứ ba, song việc thì sẽ
được hưởng một khoản tiền nào đó tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên.
2. Tính chất của hợp đồng nhập khẩu
Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, hợp đồng nhập khẩu có
tính chất quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại được luật pháp các nước cũng như
các Điều ước quốc tế quy định một cách khác nhau:
- Theo công ước La Hague – 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình
thì “ Hợp đồng ngoại thương là hợp đồng được ký kết giữa các bên có trụ sở
thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá được chuyển từ nước này sang
4
nước khác hoặc là việc trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng giữa các bên được lập
ở các nước khác nhau”.
Như vậy, tính quốc tế của công ước này thể hiện là:
+ Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thương mại ở các
nước khác nhau. Vấn đề quốc tịch của chủ thể không được công ước đề cập và
không coi là yếu tố xác định tính quốc tế của hợp đồng.
+ Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá được di chuyển từ nước này qua
nước khác.
+ Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể lập laị ở các nước khác nhau.
- Theo công ước Viên – 1980 thì: Hợp đồng nhập khẩu là các bên ký kết
hợp đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau ( điều 1).
Như vậy, công ước Viên – 1980 đã đơn giản hoá những yếu tố quốc tế của
hợp đồng nhập khẩu, ngoại trừ những quan điểm khác biệt, bất đồng trong luật
quốc tế giữa các nước, làm giảm bớt những khó khăn, trở ngại và trong đàm
phán ký kết hợp đồng. Việc có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau dẫn đến
việc có thể áp dụng nhiều hệ thống luật pháp khác nhau, nhưng trong trường hợp
căn cứ vào quốc tịch thì nếu hai chủ thể có quốc tịch khác nhau lại có trụ sở
thương mại tại một nước thì việc giải thích yếu tố quốc tế của hợp đồng nhập
khẩu là bế tắc. Do vậy, quan điểm về tính quốc tế của hợp đồng xuất nhập khẩu
trong công ước Viên – 1980 mang tính chất bao quát chung và phù hợp với thực

tế hiện nay.
Theo quan điểm của Việt nam, tại điều 80 Luật Thương mại thì: “Hợp
đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán được
ký kết giữa một bên là thương nhân Việt nam với một bên là thương nhân nước
ngoài”.
5
Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định: “ Thương nhân được hiểu là các cá
nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc
lập thường xuyên”.
Như vậy, để xác định hợp đồng nhập khẩu thì chỉ có một quy định là hợp
đồng được ký kết với thương nhân nước ngoài. Vấn đề đặt ra là: Phải xác định
thương nhân nước ngoài như thế nào? Theo Điều 81 khoản 1 – Luật Thương mại
quy định: “ Chủ thể liên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ
được xác định căn cứ theo pháp luật mà thương nhân đó mang quốc tịch”
3. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thương thì
chúng ta có thể hiểu nó là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua
bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi hoặc
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Do vậy
hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các
thương nhân có quốc tịch khác nhau và trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
- Hàng hoá đối tượng cuả hợp đồng được dịch chuyển từ nước này sang
nước khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết
lập ở các nước khác nhau.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước
khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một
bên trong quan hệ hợp đồng.

- Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các
tập quán quốc tế khác với thương mại và hàng hải.
4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
6
Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thường có hai
phần: Những điều trình bày ( representation ) và các điều khoản về điều kiện
(temr and conditions).
4.1. Phần những điều trình bày người ta ghi rõ
- Số hợp đồng ( Contract No.)
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ của các đương sự.
- Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là hiệp định chính phủ ký
kết ngày tháng........, cũng như có thể là Nghị định thư ký kết giữa Bộ......
nước.......với Bộ...... nước.... Chí ít người ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai
bên khi ký kết hợp đồng.
4.2. Phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng
Trong phần này người ta ghi rõ các điều khoản thương phẩm ( như tên
hàng, số lượng, phẩm chất, bao bì....) các điều khoản tài chính ( như giá cả và cơ
sở của giá cả thanh toán, trả tiền hàng, chứng từ thanh toán...), các điều khoản
vận tải ( Như điều kiện giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng....), các
khoản pháp lý ( như: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả
kháng, trọng tài....).
4.2.1.Điều khoản về tên hàng
Nhằm giúp các bên xác định được sơ bộ loại hàng cần mua bán trong hợp
đồng bằng một số biện pháp như:
Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học
( áp dụng cả cho loại hoá chất, giống cây, vật nuôi...)
Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó ( nếu nơi đó ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.).

Ghi tên hàng kèm với quy cách chính. VD: xe tải 25 tấn....
Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó.
7
Ghi tên hàng kèm theo công dụng.
4.2.2. Điều khoản về phẩm chất
“ Phẩm chất” nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán như tính năng, quy
cách, kích thước, tác dụng.... Nó phải đảm bảo dự định về phẩm chất qua từng
thời gian và từng chuyến hàng nhập khẩu. xác định cụ thể phẩm chất của sản
phẩm là cơ sở vật chất để xác định cơ sở vật chất, để xác định giá cả và mua
được hàng đúng theo yêu cầu trong hợp đồng phải nêu rõ phương pháp xác định
phẩm chất, những tiêu chuẩn hàng hoá phải đạt được. Một số phương pháp chủ
yếu thường được sử dụng để xác định phẩm chất hàng hoá như: Mẫu hàng, nhãn
hiệu, hàm lượng của chất chính, tiêu chuẩn,bản mô tả sản phẩm...
4.2.3. Điều khoản về số lượng
Là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và bên
liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đôí tượng mua bán và liên quan đến
trách nhiệm, nghĩa vụ của bên mua bên bán. Điều khoản này nhằm nói lên mặt “
lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề đơn vị
tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng
và phương pháp xác định trọng lượng.
4.2.4. Điều khoản về bao bì
Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với
nhau với những vấn đề yêu cầu về chất lượng của bao bì và giá cả của bao bì.
Phương pháp quy định chất lượng của bao bì: Người ta có thể dùng một
trong hai phương pháp sau: Quy định chất lượng bao bì phải phù hợp với một
phương thức vận tải nào đó. VD: “ Bao bì thích hợp với việc vận chuyển đường
sắt”, “ Bao bì vận chuyển đường biển”... Hai là, quy định cụ thể các yêu cầu về
bao bì như: Yêu cầu về vật liệu làm bao bì, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách
thức cấu tạo của bao bì, yêu cầu về đai nẹp của bao bì.
8

Phương thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể
có những trường hợp sau:
- Giá của bao bì được tính vào giá cả của hàng hoá, không tính riêng.
- Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng.
Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá.
4.2.5. Điều khoản về giá cả
Trong hợp đồng nhập khẩu , giá cả cần được căn cứ vào tính chất của
hàng hoá và tập quán buôn bán mặt hàng đó trên thị trường quốc tế để xác định
rõ đơn vị giá cả:
Mức giá: Giá cả trong hợp đồng nhập khẩu thường là giá quốc tế.
Phương pháp tính giá: Như giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt,
giá di động.
Điều kiện giảm giá: Với mục đích là khuyến khích mua hàng thì có các
nguyên nhân giảm giá sau: do trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi
hàng cũ để mua hàng mới, giảm giá đối với thiết bị đã dùng rồi, do mua hàng
với số lượng lớn.....
Điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng: Trong hợp đồng NK, mức giá bao
giờ cũng ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định, bởi vì giá cả sẽ
khác nhau ở những điều kiện giao hàng khác nhau.
4.2.6. Điều khoản giao hàng
Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời hạn và địa điểm giao
hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng: Trong buôn bán quốc tế người ta có ba kiểu quy
định thời hạn giao hàng như sau: thời hạn giao hàng có định kỳ, thời hạn giao
hàng ngay, thời hạn giao hàng không định kỳ.
+ Địa điểm giao hàng: gồm các bước sau:
9
- Giao nhận sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản
xuất hoặc nơi giữ hàng, sự phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá so với hợp
đồng.

- Giao nhận về số lượng, chất lượng
- Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng.
+ Thông báo giao hàng: Trước khi giao hàng, người bán sẽ thông báo là
hàng hoá đã sẵn sàng để giao ngày hàng đến cảng để giao. Sau giao hàng người
bán sẽ phải thông báo tình hình đã giao và kết quả củ việc giao hàng đó.
4.2.7. Điều khoản thanh toán
Trong việc thanh toán tiền hàng được mua hoặc bán các bên thường phải
xác định những vấn đề đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả
tiền và các điều kiện đảm bảo hối đoái.
+ Đồng tiền thanh toán: Có thể là của nước xuất khẩu hoặc nước nhập
khẩu hoặc bằng đồng tiền của nước thứ ba. Đồng tiền thanh toán có thể trùng
hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp với đồng tiền tính giá
và cũng có thể không trùng hợp, lúc này phải quy định mức tỷ giá quy đổi.
+ Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, trả tiền
ngay hoặc trả tiền sau.
+ Phương thức trả tiền: Có nhiều phương thức trả tiền trong buôn bán
quốc tế. Nhưng mấy phương thức sau đây phổ biến nhất thường được áp dụng
trong quan hệ mau bán quốc tế:
- Phương thức trả tiền mặt ( cash payment ).
- Phương thức chuyển tiền ( Transfer )
- Phương thức nhờ thu .
- Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C )
Điều kiện đảm bảo hối đoái: Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên
thế giới thường sụt giá hoặc tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra, các
10
bên giao dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Đó có thể là
điều kiện đảm bảo vững vàng hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối.
4.2.8. Điều khoản về khiếu nại
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc

thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm đều đã được cam kết
giữa hai bên.
Nội dung có bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề sau:
Thể thức khiếu nại: Khiếu nại phải làm bằng văn bản ghi rõ tên hàng, số
lượng, trọng lượng hàng hoá bị khiếu nại, địa điểm mau hàng, lý do khiếu nại,
yêu cầu cụ thể của người mua về việc giải quyết khiếu nại.
Thời hạn khiếu nại: được quy định phụ thuộc trong hợp đồng.
Quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan.
Cách thức giải quyết khiếu nại: Có nhiều cách thức giải quyết như giao
tiếp những hàng háo bị thiếu hụt, sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế
những hàng hoá bị khiếu nại, triết một số khấu trừ một số tiền nhất định về hàng
hoá bị khiếu nại.
4.2.9. Điều khoản về bảo hành
Người bán phải cam kết trong thời gian bảo hành hàng hoá sẽ đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lượng đặc điểm kỹ thuật phù hợp với điều kiện. Người mua
phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo sự hướng dẫn của người bán về sử dụng và bảo
dưỡng. Nếu trong giai đoạn đó, người mua phát hiện thấy khuyết tật của hàng
hoá thì người bán phải sửa chữa miễn phí hoặc giảm giá hoặc giao hàng thay
thế.
4.2.10. Điều khoản về trường hợp miễn trách
Trong giao dịch trên thị trường thế giới, người ta thường quy định những
trường hợp nếu xảy ra bên đương sự được hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào
đó, miễn hay thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
11
Theo văn bản số 421 của Phòng Thương mại Quốc tế, một bên được miễn
trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình,
nếu bên đó chứng minh được rằng:
- Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm
soát của bên đó.
- Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngại đó.

- Bên đó không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở ngại
đó.
4.2.11. Điều khoản về trọng tài
Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì
họ phải xác định một loại hình trọng tài. Một là trọng tài quy chế ( Initutionnal
arbitration ); Hai là trọng tài vụ việc ( ad hoc ). Các bên cũng phải quy định rõ ai
sẽ làm trọng tài , nếu trong trường hợp không tự hoà giải được. Tuy nhiên, việc
lựa chọn trọng tài phải cân nhất thời gian, chi phí tố tụng và điều quan trọng là
luật áp dụng phải phù hợp với hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn.
4.2.12. Điều khoản về vận tải
Trong điều khoản về vận tải của các hợp đồng, người ta thường nêu lên
những vấn đề sau:
Quy địnhvề con tàu chở hàng: Như phải có khả năng đi biển, phải được
xếp loại A theo đăng kiểm của LLoyd’s, hoặc tàu phải dưới 15 sử dụng....
Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ.
Quy định về điều kiện để đạt “ Thông báo sẵn sàng bốc dỡ như: Wibon,
wipon, wifpon, wiccon....”
Ngoài những điều kiện trên đây, trong quá trình giao dịch tuỳ tình hình cụ
thể, các bên có thể đề ra những điều kiện khác như: Điều kiện cấm chuyển bán,
điều kiện về quyền lựa chọn....
12
II. KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
1. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ( NK)
1.1. Khả năng để phát sinh một hợp đồng nhập khẩu
Một hợp đồng nhập khẩu trong giao dịch buôn bán ( bỏ qua hàng tặng và
các vấn đề khác) chỉ đơn giản là một bên đưa ra lời chào hàng và bên kia chấp
nhận lời chào hàng ấy. Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời tay
bên chào hàng đồng thời nó cũng có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trước khi
được chấp nhận.

Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua.
trong đơn đặt hàng, người mua liệt kê với người bán cụ thể với các loại hàng hoá
mà mình định mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối
với một lời chào hàng cố định. Khi người bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt
hàng của người mua thì cũng phát sinh một hợp đồng. Trong trường hợp này,
hợp đồng được thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng của người mua và văn
bản xác nhận của người bán. Như vậy, khi một lời chào hàng hoặc đặt hàng
được chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết một hợp đồng là
có thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể hơn.
1.2. Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng nhập khẩu theo pháp luật
Việt nam
Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thường
chỉ hiểu biết về luật của nước mình nhưng ít khi biết tới luật của nước khác.
Điều này thực sự nguy hiểm như có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị
pháp lý hoặc chứa đầy các rủi ro được tính trước mà bên kia không ngờ tới.
Theo các điều luật, giá trị của một hợp đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất
định liên quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa vị pháp lý của các bên, sự thoả
thuận giữa các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự Việt nam, điều kiện để một
hợp đồng có hiệu lực gồm 4 nội dung sau:
13
+ Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật
pháp Việt nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng nhập khẩu).
+ Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng nhập khẩu phải được ký kết bằng
hình thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải được làm
bằng văn bản. Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp lý.
+ Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng.
- Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 – Luật
Thuơng mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản chủ yếu
sau: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa điểm giao hàng,
giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán và chứng từ giao

hàng.
- Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu
khoản nào đưa vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thường như bao bì,
mẫu cách, giám định chế tài, tranh chấp, bảo hành....
+ Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho
phép các bên được hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong khuôn khổ pháp luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng được ký kết trên cơ sở
dùng bạo lực, do bị đe doạ, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn.
1.3. Thủ tục ký kết hợp đồng nhập khẩu
- Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:
+ Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các
vấn đề đã nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo
hợp đồng thì hợp đồng được coi như là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp
đồng.
+Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng được ký với những khách hàng mà
không có điều kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải được ký bằng
14
cách trao đổi ký kết hợp đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng. Loại
hợp đồng này thường trải qua hai giai đoạn:
1. Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, người đề nghị ký
kết hợp đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp đồng, thời
hạn có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp đồng.
2. Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy
định như: Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng, thì hợp
đồng được coi là đã ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm trong đơn đề nghị
thì về mặt pháp lý họ đã từ chối việc ký kết và đưa ra một lời chào từ chối. Còn
nếu người đề nghị chấp nhận mọi sửa đổi bổ xung của phía bên kia thì lúc đó
hợp đồng mới tiếp tục được coi là ký kết.
- Người ký kết:
Người đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là người có chức năng

thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định
ai là người có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thường theo luật định thì Tổng
Giám Đốc, Giám đốc, Chủ tịch hãng tập đoàn là những người đại diện cho Công
ty ký kết hợp đồng.
Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân với
nhau thì thẩm quyền ký kết sẽ thuộc về người chủ doanh nghiệp đó.
Ngoài ra còn có những người đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ
quyền được thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác.
1.4. Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu ( NK )
Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu
trách nhiệm chính trong việc giao dịch ký kết và thực hiện hợp đồng, nhưng Bộ
Thương mại vẫn có quyền kiểm tra giám sát và có trách nhiệm hướng dẫn việc
giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương.
15
Theo Điều 9 Quy định 299/TMDL: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày ký
hợp đồng XNK các doanh nghiệp phải gửi một bản chính ( Nếu bản sao phải có
công chứng), về Bộ Thương mại: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận hợp đồng, nếu
phòng cấp giấy phép của Bộ thương mại không có ý kiến gì khác, thì doanh
nghiệp có quyền yêu cầu được nhận giấy phép nhập khẩu . Tuy nhiên thời gian
gần đây, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường XNK hàng hoá từng
chuyến
2. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK)
2.1. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng nhập khẩu
Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những tư tưởng chỉ đạo có tính bắt
buộc các bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật
pháp các nước đều quy định rằng cũng như với hợp đồng dân sự, hợp đồng
ngoại thương nói chung và nhập khẩu nói riêng phải chấp hành 3 nguyên tắc
sau:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tượng,

không được thay thế việc thực hiện đó bằng việc đưa một khoản tiền nhất định
hoặc dưới một hình khác,
- Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đã
cam kết.Mọi quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy đủ.
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các
bên có nghiã vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để
thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc phục khó khăn trong
quá trình thực hiện hợp đồng ngay cả khi có tranh chấp xảy ra.
Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ
bị coi là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia.
2.2. Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK )
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải tiến hành
các khâu công việc sau:
16
* Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một tiêu đề quan trọng trong mỗi chuyến hàng
nhập khẩu . Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nước là khác nhau. ở Việt
nam, hàng năm hoặc 6 tháng một lần Bộ Thương mại công bố danh mục hàng
cấm nhập khẩu , hàng nhập khẩu theo hạn nghạch.
Khi xin giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần xuất trình giấy tờ sau:
hợp đồng, phiếu hạn nghạch,( nếu hàng thuộc diện quản lý, hàng hạn nghạch),
hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ( nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác) Việc
cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại ( hàng mậu dịch) và Tổng cục Hải
quan( hàng phi mậu dịch) cấp .
* Bước 2: Mở thực hiệnư tín dụng-L/C ( nếu thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng NK quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các
công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc
mở L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời
gian giao hàng, thường thì mở trong khoảng 20 - 25 ngày trước khi đến thời hạn

giao hàng.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở
L/C công ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là” Giấy xin mở tín
dụng khoản NK”.
* Bước 3: Thuê tàu lưu cước.
Trong quá trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu trở hàng
được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng NK,
đặc điểm của hàng mua và điều kiện vận tải. Chẳng hạn điều kiện cơ sở giao
hàng của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải
thuê tàu biển để chở hàng.
* Bước 4: Mua bảo hiểm
17
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy
để giảm bớt được tổn thất khi xảy ra sự cố thì các chủ hàng thường mua bảo
hiểm. Và có 3 điều kiện bảo hiểm chính sau: bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện bên
A), bảo hiểm có tổn thất riêng ( điều kiện bên B) và bảo hiểm miễn tổn thất
riêng (điều kiện C).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
- Điều khoản hợp đồng.
- Tính chất hàng hóa
- Tính chất bao bì và phương pháp xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
* Bước 5: Làm thủ tục hải quan
Theo nghị định 200/ CP ngày 31/12/1973 “ Cơ quan vận tải ( ga, cảng) có
trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá NK trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài
vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho lưu bãi và giao cho
các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của Tổng công ty đã nhập ở đó”. Do đó,
đơn vị kinh doanh NK phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhập uỷ thác
giao nhận.
* Bước 6: Kiểm tra hàng hoá NK

Công ty sau khi nhận hàng hoá phải kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra chất
lượng, số lượng, khối lượng.. Nếu không thấy hợp lý như trong hợp đồng NK có
quyền yêu cầu bên nhập khẩu đền bù thiệt hại hoặc giao lại lô hàng khác..
* Bước 7: thanh toán tiền hàng
Sau khi nhận hàng hóa nhập khẩu , kiểm tra không sai sót gì, thì bên nhập
khẩu sẽ phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu như đã thoả thuận trong hợp đồng.
Có nhiều phương thức thanh toán tiền hàng, tuùy thuộc vào từng hợp
đồng nhập khẩu quy định mà thanh toán cho hợp lý. Thực tế thì có các loại
thanh toán chủ yếu sau: Thanh toán bằng thư tín dụng, thanh toán bằng phương
thức nhờ thu, điện chuyển tiền..
18
* Bước 8: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng XNK phát hiện thấy
rằng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, bị thiếu hụt, mất mát thì lập hồ sơ khiếu nại để
khỏi lỡ thời gian khiếu nại.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện
nhau tại Hội đồng trọng taì ( nếu có thoả thuận của trọng tài) hoặc tại Toà án.
3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
3.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm
Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm cấu
thành trách nhiệm, chỉ những vi phạm được cấu thành với 4 yếu tố sau:
Thứ nhất: Người thụ trái ( bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng,
thể hiện ở việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên
trái chủ ( bên có quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của người thụ
trái.
Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng nhập
khẩu thường là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc
“ suy đoán lỗi” để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý.
Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình

hoặc hữu hình như nhà cửa, uy tín kinh doanh.. nhưng phải tính chất thực tế,
nghĩa là phải tính toán được một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ
muốn đòi bồi thường.
Thứ tư: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của
người thụ trái với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành
vi trái pháp luật phải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó.
3.2. Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái sẽ được miễn trách nhiệm nếu
chứng minh họ gặp được một trong các căn cứ miễn trách sau:
19
- Lỗi của trái chủ
- Lỗi của bên thứ ba
- Gặp trường hợp bất ngờ
- Gặp trường hợp bất khả kháng
Trong bốn căn cứ trên, bất khả kháng là trường hợp hay gặp nhất trong
buôn bán quốc tế như thiệt hại do không lường trước được, do không vượt qua
được, do xảy ra bên ngoài và độc lập với các bên. Vì luật pháp các nước quy
định về bất khả kháng là khác nhau nên khi ký hợp đồng người ta phải liệt kê
một cách cụ thể các trường hợp coi là bất khả kháng, đồng thời người thụ trái
phải trực tiếp báo cho bên kia toàn bộ sự việc từ lúc khởi đầu cho đến lúc kết
thúc bằng một văn bản.
3.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự
này được thể hiện thông qua 4 loại chế tài sau:
* Chế tài phạt
Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài được áp dụng phổ biến
đối với vi phạm hợp đồng ngoại thương. Luật pháp các nước đều cho phép trái
chủ có quyền yêu cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp
đồng nếu như trong hợp đồng hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định
mức phạt và sau khi đã nộp tiền phạt rồi thì không phải bồi thường thiệt hại nữa,

trừ nhứng trường hợp cá biệt đã quy định cụ thể. Có hai loại phạt là phạt bội ước
và phạt vạ:
Phạt bội ước: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp
phạt thì không phải thực hiện hợp đồng nữa.
Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất
định, trong trường hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ước Viên - 1980
về hợp đồng mua bán ngoại thương không quy định chế tài phạt vạ. Như vậy,
chế tài phạt vạ thường chỉ áp dụng cho những trường hợp vi phạm cụ thể đã
20
được quy định trong hợp đồng hay trong các điều ước quốc tế có liên quan hoặc
có luật thực chất được áp dụng cho hợp đồng. Tuy nhiên có những trường hợp vi
phạm phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài thực hiện thực sự và chế tài phạt.
VD: Khi giao hàng chậm thì người bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp
phạt giao chậm.
* Chế tài bồi thường thiệt hại
Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp
đồng gây thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thường số thiệt hại đó. Có hai loại bồi
thường:
Bồi thường có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại
mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu.
VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì
xấu..
Bồi thường theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thường tỷ lệ với thời
gian vi phạm hợp đồng.
VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này được áp dụng phổ
biến khi mà hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa vụ.
Bồi thường thiệt hại được tiến hành theo nguyên tắc bồi thường toàn bộ
thiệt hại bao gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi
không được hưởng nhưng có thể dự tính và chứng minh được. Ngoài ra không
bồi thường thiệt hại gián tiếp và thiệt hại xã hội, đột xuất mà khi ký kết hợp

đồng không thể lường được.
* Chế tài thực hiện thực sự
Chế tài này được áp dụng khi giải quyết các tranh chấp về việc không
giao hàng, giao thiếu hàng, hàng có phẩm chất xấu, khi người mua không trả
tiền hàng.. Khi có những vi phạm này, bên vi phạm vẫn phải thực hiện đúng và
đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu người
21
bán không giao hàng, người mua có quyền buộc người bán thực hiện thực sự
giao hàng bằng chính số hàng dự kiến. Nếu không có hàng thì người bán phải
mua hàng khác với cùng phẩm chất để giao và tự trả chi phí.
Khi bên bị vi phạm đòi bên vi phạm thực hiện thực sự mà không được
thoả mãn, thì họ có quyền kiện ra toà án để buộc bên vi phạm phải thực hiện.
Chế tài này có thể áp dụng đồng thời với chế tài phạt.
* Chế tài huỷ hợp đồng
Chế tài này được coi là nặng nhất đối với người bị vi phạm hợp đồng.
Điều kiện để áp dụng chế tài này không giống nhau ở các nước khác. Theo công
ước Viên - 1980 thì việc huỷ hợp đồng chỉ được áp dụng khi không giao hàng
hoặc không trả tiền trong thời gian đã gia hạn thêm hoặc khi vi phạm một cách
cơ bản hợp đồng đã được ký kết.
Để cho việc hủy hợp đồng có hiệu lực thì bên vi phạm hợp đồng phải sẵn
sàng làm mọi nghĩa vụ cuả mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định
huỷ hợp đồng của mình. Trường hợp đã nhận hàng thì các bên tự phải thương
lượng giải quyết với nhau hoặc nhờ trọng tài giải quyết.
Việc huỷ hợp đồng sẽ mang lại hậu quả pháp lý như: hai bên được giải
phóng khỏi các nghĩa vụ hợp đồng, nếu phần nào của hợp đồng đã được thực
hiện thì có quyền yêu cầu phía bên kia hoàn chi phí lại. Nếu hai bên có cùng
nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện song song.
Bên có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thường nếu gây thiệt
hại cho bên kia.
4. Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế

4.1. Khái niệm và giải quyết tranh chấp
Là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những căn cứ cụ thể
và việc sử dụng những phương thức khác nhau để hoà giải các bên lựa chọn.
22
Các bên và đại diện pháp lý của họ khi đàm phán để ký kết hợp đồng
nhập khẩu phải chú ý lường trước các tranh chấp có thể xảy ra, để lựa chọn điều
khoản về tranh chấp đưa vào hợp đồng giảm chi phí khi giải quyết các tranh
chấp phát sinh sau này.
4.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp là nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các
bên vàphụ thuộc vào một số vấn đề như: Mục tiêu cần đạt được bản chất của
tranh chấp, mối quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp
và đặc biệt là đảm bảo giữ gìn mối quan hệ lâu dài giữa các bên. Thông thường
có các phương thức giải quyết tranh chấp sau:
+ Thương lượng trực tiếp:
Trong đại số các trường hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên
nhanh chóng và tự nguyện liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng nhằm tháo gỡ
những bất đồng và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp giữa họ. Nếu việc
thương lượng thành công thì các bên phải tuân thủ thực hiện, còn nếu không thì
phải nhờ trọng tài giải quyết.
+ Hoà giải các tranh chấp.
Đây là phương thức được nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, được
pháp luật của nhiều nước đề cập tới. Việc hoà giải phải được dựa trên một số
nguyên tắc sau: Sự tự nguyên của các bên, sự khách quan, sự công bằng, hợp lý,
sự tôn trọng các tập quán thương mại quốc tế, đảm bảo bí mật tài liệu, chứng cứ
của các bên trong hoà giải.
+ Thủ tục hoà giải.
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn.
Trọng tài sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ sẽ đưa ra quyết định có tính bắt buộc đối
với các bên tham gia tranh chấp. Phán quyết này được luật pháp quốc gia cũng

như quốc tế công nhận, cho dù nó kết quả của sự thoả thuận có tính chất riêng tư
hay do một hội đồng trọng tài ban hành ( kể cả hội đồng đó không còn tồn tại
23
sau phán quyết). Nếu bên nào không thực hiện phán quyết này thì sẽ bị cưỡng
chế thi hành đúng theo trình tự tư pháp. Do được lập cùng với các điều khoản
khác nên ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc vộ hiệu, thì cũng không
làm điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tương ứng.
+ Thủ tục tư pháp toà án.
Việc giải quyết tranh chấp theo phương thức này được thực hiện tại chính
toà án của một nước nào đó. Do tố tụng tư pháp ở từng nước là khác nhau nhưng
lại mang một số nét chung đã tạo nên ưu thế và nhược điểm của từng phương
thức này. Tuy nhiên, vấn đề phức là cần xác định được toà án được chọn, hiệu
lực thi hành án ở các nước liên quan, tính khách quan của Toà án đối với nước
ngoài tham gia tố tụng, thời gian và chi phí tố tụng. Nếu các bên không thoả
thuận về luật nước nào để giải quyết tranh chấp thì thẩm phán sẽ áp dụng
nguyên tắc xung đột pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Việc giải quyết theo thủ tục theo Toà án là mang tính quyền lực Nhà
nước; Bản án được cưỡng chế thi hành và có tính dứt điểm trên quốc gia đó.
5. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu
Do có yếu tố nước ngoài, hợp đồng NK có nguồn luật điều chỉnh phức tạp
hơn nhiều so với hợp đồng mua bán trong nước. Tính phức tạp này có thể mô tả
bằng sơ đồ giản lược sau:
Điều ước quốc tế
24
Nhà nước Việt
nam
Nhà nước nước
ngoài
Tổ chức quốc tế
Thương nhân

Việt nam
Thương nhân nước
ngoài
Tuy nhiên, để hợp đồng NK có hiệu lực thì trước hết nó phải tuân thủ
pháp luật quốc gia mà các chủ thể mang quốc tịch. Theo điều 3 – Luật thương
mại Việt nam “ Các hoạt động thương mại và các quy định pháp luật khác có
liên quan” Cũng theo luật Thương mại, các bên trong hợp đồng có thể áp dụng
điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế trong hoạt động
Thương mại và các trường hợp:
Điều ước quốc tế nà Nhà nước Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với quy định của luật Thương mại Việt nam thì các bên trong hợp đồng áp
dụng quy định của điều ước quốc tế.
Các bên có thoả thuận áp dụng luật nước ngoài nếu không trái với pháp
luật Việt nam, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham
gia có quy định áp dụng luật nước ngoài.
Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán Thương mại quốc tế nếu nó
không trái với pháp luật Việt nam.
Như vậy, trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do thoả
thuận nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, vấn đề
quan trọng là các bên nên chọn nguồn luật nào sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo
được quyền lợi của mình.
5.1. Luật quốc gia
Luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK khi đó nó
được các chủ thể hợp đồng thoả thuận chọn, nhằm bor xung những thiếu sót của
hợp đồng. Luật quốc gia của một nước sẽ được lựa chọn để áp dụng cho hợp
đồng nhập khẩu khi:
25

×