MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 12.
CHƯƠNG I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
BÀI 1: GEN MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH TỰ
NHÂN ĐÔI CỦA ADN.
Sách cơ bản
Hình 1.2.
Sơ đồ minh
họa quá trình
nhân đôi của
ADN.
Sách nâng cao
Hình 1.2.
Mô hình cơ chế
nhân đôi của
ADN ở E.coli
BÀI 3: ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG GEN
Một số vấn đề cần lưu ý:
Ở sinh vật nhân sơ cũng như sinh vật nhân
thực, sự điều hòa diễn ra 3 giai đoạn mà
người ta có thể nghiên cứu riêng rẽ:
- Phiên mã.
- Dịch mã.
- Sự bài tiết protein.
Sự điều hòa quan trọng nhất ở phần lớn các
trường hợp là giai đoạn phiên mã.
* Cấu trúc của một Opêron Lac bao gồm:
- Các gen cấu trúc:
Gen Z: Có tác dụng tổng hợp nên một enzim trong bào
tương (β-galactosidase). Có tác dụng thủy phân lactose
thành galactose và gulcose.
-
Gen Y: Tổng hợp nên một enzim vận chuyển lactose
qua màng vi khuẩn dễ dàng.
- Gen A: Tổng hợp nên acetylase mà vai trò chưa được
biết rõ.
*Operator: Vùng vận hành, trình tự nuclêôtit đặc biệt tại
đó mà protein của gen điều hòa có thể liên kết.
+ Nếu protein của gen điều hòa đến liên kết với
Operator làm ngăn cản sự phiên mã gọi là điều hòa âm
tính.
+ Nếu protein của gen điều hòa đến liên kết với
Operator giúp cho ARNpolimerase dễ dàng thực hiện
phiên mã.
*Promoter: Vùng khởi động, nằm trước vùng vận hành,
đó là vị trí tương tác của ARNpolimerase để khởi đầu
phiên mã.
* Thực chất của sự điều hòa âm tính:
+ Chất kìm hãm ngăn chặn sự tạo thành mARN
+ Chất cảm ứng là cơ chất ngăn chặn sự hoạt
động của chất kìm hãm.
* Thực chất của sự điều hòa dương tính:
+ Protein của gen điều hòa tạo điều kiện để tạo
thành mARN.
+ Chất cảm ứng là sản phẩm của gen cấu trúc sẽ
ngăn chặn sự hoạt động protein điều hòa.