Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.94 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN CHÂU THƯỢNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là một công trình nghiên cứu
độc lập, do bản thân tôi tự nghiên cứu, không sao chép từ các tài liệu sẵn có.
Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng. Tôi tự
chịu trách nhiệm về những vấn đề được nêu ra trong nội dung luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Châu Thượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP


HUYỆN TẠI HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................ 7
1.1. Nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện .................... 7
1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp
huyện ............................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TẠI HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................... 28
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình các cơ quan và nguồn nhân lực trong khối
hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định .................... 28
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước
cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua ....................... 32
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính
nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua ....... 36
2.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành
chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua . 43
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2025 - 2030 ......................................................................................... 48
3.1. Định hướng phát triển huyện Hoài Nhơn và yêu cầu mới đặt ra đối với
nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn .. 48


3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành
chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định............................. 54
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà
nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định ............................................. 55
3.4. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................ 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

Ký hiệu chữ viết tắt
CB

Cán bộ

CC

Công chức

CBCC

Cán bộ công chức

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CQHC


Cơ quan hành chính

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHC

Khối hành chính

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NLĐ

Người lao động

NN

Nhà nước


NNL

Nguồn nhân lực

UBND

Ủy ban nhân dân

VC

Viên chức


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu
1.1

2.1

2.2

2.3
3.1

Tổng hợp các tiêu chí đo lường NNL trong KHC NN cấp

huyện
Cơ cấu NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn,
từ năm 2015 đến 30/6/2019
Kết quả đánh giá, xếp loại NNL trong KHC NN cấp
huyện tại Hoài Nhơn, từ năm 2015 đến năm 2018
Kết quả quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản, lý các phòng
trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện năm 2016
Khung tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức

Trang

26

33

36

38
57


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số
hiệu
2.1

2.2

Tên hình

Quy mô NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn,
từ năm 2015 đến 30/6/2019
Tỷ lệ trình độ học vấn NNL trong KHC NN cấp huyện
tại Hoài Nhơn, tính đến thời điểm 30/6/2019

Trang

31

31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển KT – XH của quốc
gia nói chung và từng địa phương nói riêng thì nhân tố NNL được xác định là
yếu tố cơ bản, quan trọng và giữ vai trò chi phối đối với các yếu tố khác.
Nhân lực, trình độ phát triển NNL là nhân tố quyết định, thước đo chủ
yếu sự phát triển của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới rất coi
trọng việc nâng cao, phát triển NNL. Trong thế kỷ XX, những quốc gia nghèo
tài nguyên thiên nhiên, nhưng phát huy tốt NNL nên đạt được thành tựu phát
triển KT - XH, hoàn thành CNH - HĐH chỉ trong vài ba thập kỷ.
Ở nước ta, Đảng và NN luôn khẳng định quan điểm con người là trung
tâm của sự phát triển, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, trong
điều kiện đẩy mạnh CNH - HĐH, hội nhập quốc tế và tiến tới nền công
nghiệp 4.0 thì nâng cao chất lượng NNL được coi là một trong ba khâu đột
phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển KT – XH của đất nước.
Việc phát triển NNL, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển tổng
thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng
những định hướng cụ thể, từ đó đánh giá đúng thời cơ, thách thức, những khó

khăn, hạn chế và nguyên nhân… đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển
thích hợp cho từng giai đoạn, phù hợp với bối cảnh KT - XH trong nước và
quốc tế.
Trong thời gian qua, mặc dù ở nước ta đã tập trung, tăng cường thực
hiện việc xây dựng, phát triển NNL CBCC đạt được một số kết quả nhất định,
chất lượng NNL CBCC từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, NNL CBCC
hiện nay vẫn chưa thực sự ngang tầm, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới, vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: đội ngũ kế thừa vẫn
còn tình trạng hẫng hụt, chất lượng NNL CBCC chưa đáp ứng được yêu cầu

1


của công việc đề ra, cơ sở vật chất phục vụ cho NNL CBCC còn hạn chế,
ĐTBD NNL CBCC chưa gắn với việc sử dụng, chưa có chính sách thoả đáng
để thu hút NNL CBCC có trình độ cao về công tác tại các CQHC các cấp…
Đặc biệt, để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT – XH trong tình
hình mới hiện nay và xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, NNL
CBCC của nước ta cần có sự thay đổi cơ bản về chất lượng, phải không
ngừng nâng cao năng lực cả về chuyên môn, chính trị, kỹ nghiệp nghiệp vụ,…
thì mới đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới. Bởi vậy, nâng cao chất lượng
NNL CBCC luôn là nhân tố được quan tâm phát triển nhiều nhất trong các
CQHC các cấp.
Hiện nay, chất lượng của một bộ phận NNL CBCC trong KHC NN
huyện Hoài Nhơn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc, một số
CBCC trình độ chuyên môn chưa đảm bảo, tinh thần thái độ trong thực thi
nhiệm vụ không cao. Điều đó dẫn đến chất lượng giải quyết công việc của
một số CBCC chưa đạt yêu cầu đề ra, gây bức xúc trong nhân dân,... Và trong
định hướng phát triển của huyện Hoài Nhơn phấn đấu đạt đô thị loại IV và thị
xã Hoài Nhơn vào năm 2020, đến năm 2035 trở thành thành phố loại III trực

thuộc tỉnh Bình Định, để thực hiện hóa các mục tiêu, định hướng trên, đòi hỏi
phải nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN huyện Hoài Nhơn, bởi vì đây
là lực lượng đóng vai trò quyết định, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ chính
trị của huyện.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện trên địa
bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, nhiều công trình khoa học, luận án, luận văn nghiên cứu, đề
cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về NNL, chất lượng NNL và có những

2


đóng góp hết sức sâu sắc, cung cấp nhiều luận cứ, luận chứng có giá trị cả về
lý luận và thực tiễn cho việc triển khai đề tài, như:
- Vũ Đình Dũng (2019), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các
cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Bắc Kạn, Luận văn Tiến sĩ Quản trị kinh
doanh, Học viện khoa học xã hội [35]. Luận văn này đi sâu nghiên cứu vai trò,
thực trạng chất lượng NNL trong các CQHC cấp tỉnh tại Bắc Kạn; đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng NNL trong tình hình hiện nay.
- Nguyễn Thúy Hồng (2016), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế [23]. Luận văn này đánh giá thực
trạng, chỉ ra chất lượng đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Tĩnh Gia, Thanh
Hóa; trên cơ sở đó, đề xuất nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC trong thời
gian tới.
- Đinh Khắc Đính (2007), Nguồn nhân lực cho công nghiệp, hóa hiện
đại hóa ở tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh [16]. Luận văn đi sâu nghiên cứu vai trò quyết định đến quá

trình CNH – HĐH ở tỉnh Đắk Nông chính là yếu tố NNL, chất lượng NNL.
Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL ở tỉnh Đắk Nông.
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết đăng trên nhiều tạp chí đề cập đến
NNL cho phát triển KT-XH; tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên
cứu nào trình bày một cách có hệ thống về nâng cao chất lượng NNL trong
KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định dưới góc độ quản lý kinh
tế. Vì thế, luận văn này là sự tiếp nối, bổ sung, phát triển hơn nữa những vấn
đề có liên quan đến chất lượng và nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN
cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng chất lượng NNL trong
KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn trong thời gian qua; đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, đáp ứng
yêu cầu phát triển KT – XH huyện đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng NNL trong KHC NN cấp
huyện; đưa ra khung phân tích, đánh giá chất lượng và xác định nội dung tác
động đến hiệu quả nâng cao chất lượng NNL.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng NNL trong KHC NN cấp
huyện tại Hoài Nhơn trong thời gian qua; những điểm mạnh, những vấn đề
tồn tại, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong KHC
NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, giai đoạn 2020-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định, chính là đội ngũ CB, CC, VC, NLĐ trong các CQHC

cấp huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến hoạt động nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại
Hoài Nhơn.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn lựa chọn địa bàn nghiên cứu là
trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, giới hạn trong phạm vi CBCC
thuộc các phòng, ban chuyên môn: Văn phòng HĐND&UBND, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Quản lý
đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động – Thương binh và

4


Xã hội, Phòng Tư pháp, Cơ quan Thanh tra, Phòng Y tế huyện Hoài Nhơn
(không nghiên cứu CB, CC, VC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND huyện Hoài Nhơn).
+ Phạm vị thời gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng NNL trong
KHC NN cấp huyện từ năm 2015 đến nay; đề xuất giải pháp giai đoạn 2020 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp luận duy
vật biện chứng, phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử để thực hiện nghiên
cứu và quan điểm Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của NN.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Để có được dữ liệu thứ cấp,
tác giả tổng hợp, thu thập từ các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan
đến chất lượng NNL CBCC đã được công bố như: giáo trình, sách tham khảo,
đề tài nghiên cứu, luận án tiến sĩ, thạc sĩ, bài báo đăng trên các tạp chí khoa
học, các văn bản, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như của

tỉnh Bình Định, Huyện ủy Hoài Nhơn, UBND huyện Hoài Nhơn, các báo cáo,
tài liệu của Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ huyện,...
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu
thập được xử lý bởi phần mềm excel để lập thành các bảng biểu, hình vẽ. Các
số liệu đã thu thập được sắp xếp khoa học, logic trong các bảng thống kê giúp
so sánh, đối chiếu, phân tích nhằm đánh giá đúng bản chất hiện tượng cần
nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
trong luận văn để đánh giá chất lượng của NNL trong KHC NN cấp huyện tại
Hoài Nhơn về quy mô, độ tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính

5


trị, kết quả đánh giá, quy hoạch, ĐTBD CBCC,… Thông qua các chỉ tiêu đã
được tổng hợp để mô tả đúng thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và những tồn
tại, hạn chế của NNL này trong quá trình làm việc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận
khoa học về nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện. Đồng thời,
đưa ra các vấn đề lý thuyết được xây dựng một cách logic, hệ thống với
khung lý thuyết nghiên cứu rõ ràng, làm cơ sở cho việc nghiên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn
giúp các CQHC cấp huyện nâng cao chất lượng NNL đạt kết quả tốt nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, hình, chữ viết tắt, kết
luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 2. Thực trạng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong

khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời
gian qua.
Chương 3. Phương hương, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
giai đoạn 2020-2025.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI
HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện
BB
Hiện nay, có nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về NNL:
- Theo Liên Hợp quốc, thì “NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [21].
- Ngân hàng thế giới cho rằng: “NNL là toàn bộ vốn con người bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên [21].
- Theo Tổ chức Lao động quốc tế, “NNL của một quốc gia là toàn bộ
những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động” [21]. NNL được
hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động
sản xuất cho xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó,
NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp,
NNL là khả năng lao động của xã hội, nguồn lực cho sự phát triển KT - XH,
bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao

động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình
lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực được huy động vào
quá trình lao động.
- Dưới góc độ kinh tế phát triển: NNL là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định có khả năng tham gia lao động [21]. NNL được biểu hiện trên
hai mặt: về số lượng là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc

7


theo quy định của NN và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về
chất lượng, là sức khoẻ, trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề
của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao
động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như
vậy, theo khái niệm này, có một số được tính là NNL nhưng lại không phải là
nguồn lao động, đó là: những người không có việc làm nhưng không tích cực
tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc làm, những
người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…
- Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: “NNL là tổng hoà
thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một
quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo
của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước” [21].
- Đối với một quốc gia, NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh
tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại, cũng như trong tương lai. Sức
mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu
dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người đủ điều kiện tham gia vào
nền sản xuất xã hội. NNL là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự

thành công hay không thành công trong phát triển KT – XH của quốc gia.
- Đối với một tổ chức, NNL vừa là mục tiêu vừa là động lực, là yếu tố
cơ bản cấu thành nên tổ chức, điều kiện cho tổ chức tồn tại và phát triển. Vì
vậy, một tổ chức được đánh giá mạnh hay yếu, phát triển hay tụt hậu phụ
thuộc phần lớn vào chất lượng NNL tổ chức đó.
Từ những phân tích khái quát trên, khái niệm NNL được hiểu là tổng
thể số lượng, chất lượng và cơ cấu con người với các tiêu chí về thể lực, trí

8


lực, tâm lực để hoàn thành tốt các mục tiêu nhiệm vụ phát triển của tổ chức
trong những giai đoạn cụ thể nhất định.
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước
cấp huyện
NNL trong KHC NN cấp huyện là tập hợp đội ngũ CB, CC, VC, NLĐ
trong các cơ quan thuộc KHC NN cấp huyện.
- Khái niệm cán bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [27].
- Khái niệm công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [27].
- Khái niệm viên chức: là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị
trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật [27].

9


NNL này bao gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng tương ứng với các vị
trí làm việc khác nhau trong các cơ quan cấp huyện. Các cơ quan trong KHC
NN cấp huyện (theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/4/2014 của
Chính phủ), gồm:
- Văn phòng HĐND&UBND huyện.
- Phòng Giáo dục vào Đào tạo huyện.
- Phòng Nội vụ huyện.
- Phòng Tài chính Kế hoạch huyện.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện.
- Phòng Tư pháp huyện.
- Cơ quan Thanh tra huyện.
- Phòng Y tế huyện.
- Phòng Văn hóa và Thông tin huyện.
1.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước
cấp huyện
Bộ máy hành chính NN nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất từ Trung ương, đồng thời phân cấp cho chính quyền địa
phương. Do đó, bộ máy chính quyền địa phương, mặc dù được hình thành

một cách độc lập, nhưng phải tuân thủ luật pháp của Quốc hội ban hành và
quy định pháp lý của Chính phủ. Mỗi CQHC cấp huyện phải chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của chính quyền cấp huyện (cụ thể là HĐND và UBND huyện), đồng
thời phải chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
NNL trong KHC NN cấp huyện có những đặc điểm như sau:
- Một là, NNL trong KHC NN cấp huyện là chủ thể của nền công vụ tại
địa phương: là những người có vị trí trong hệ thống KHC cấp huyện; hạt nhân
cơ bản, chủ thể thực sự tiến hành công việc cụ thể và cũng là yếu tố đảm bảo

10


cho nền công vụ cấp huyện hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì: NNL trong KHC
NN cấp huyện hoạt động trong hệ thống quản lý thống nhất của NN, đảm bảo
thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
NN; trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới về KT-XH, quốc phòng,
an ninh,… góp phần xây dựng địa phương phát triển bền vững.
- Hai là, NNL trong KHC NN cấp huyện là những người làm việc trong
bộ máy nhà nước ở địa phương cấp huyện, vừa thực hiện chức năng quản lý
theo ngành dọc vừa chịu sự quản lý của địa phương: NNL trong KHC NN cấp
huyện là những người được tuyển vào thông qua cơ chế tuyển dụng, với đầy
đủ năng lực và phẩm chất phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Ba là, NNL trong KHC NN cấp huyện thực hiện những nhiệm vụ của
địa phương và phải quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương như
đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, đặc điểm văn hóa, dân tộc,... Để có NNL trong
KHC NN cấp huyện hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cần xây dựng NNL phù
hợp với vị trí việc làm và tình hình thực tế của địa phương.
- Bốn là, chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện không đồng đều
giữa các huyện trong tỉnh: là do mỗi huyện có điều kiện lịch sử, tự nhiên, vị
trí địa lý, trình độ phát triển KT-XH,… khác nhau, do đó NNL tại các huyện

có sự khác biệt nhau về trình độ. Đặc biệt ở các huyện miền núi, vùng sâu,
vùng xa, gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp thuần túy,
thu nhập bình quân đầu người thấp, trình độ dân trí thấp dẫn đến khả năng
tiếp thu những tri thức mới về khoa học áp dụng vào sản xuất, điều hành công
việc hạn chế, dẫn đến năng suất lao động mang lại đạt hiệu quả không cao.
1.1.4. Vai trò nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp
huyện
NNL trong KHC NN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH,… của địa phương; là lực lượng

11


lao động xã hội đặc biệt, mặc dù không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật chất
phục vụ nhu cầu của xã hội, nhưng những hoạt động trong công tác quản lý
hành chính, thực hiện nhiệm vụ được giao, dịch vụ công do NNL trong KHC
NN cấp huyện thực hiện có vai trò tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, văn hóa, xã hội diễn ra đúng theo
quy định pháp luật của NN… phục vụ sự phát triển của cả nước nói chung và
tại huyện nói riêng. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN
cấp huyện là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong bất kỳ giai đoạn nào,
nhất là thời điểm hiện nay, khi đất nước hội nhập quốc tế, thời kỳ công nghệ
4.0 và đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong quá trình tổ chức
thực hiện nhiệm vụ.
Hoạt động của NNL trong KHC NN cấp huyện là loại lao động trí tuệ
vì nó tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, mọi quan hệ
xã hội.
Tất cả các hoạt động trong hệ thống bộ máy chính quyền NN đều thực
hiện qua hoạt động của mỗi NNL theo chức trách, nhiệm vụ được giao. Trong
giai đoạn thực hiện đường lối đổi như hiện nay, NNL trong KHC NN cấp

huyện giữ vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành NN
cấp huyện. Bởi vì:
- Là người đại diện cho NN và chính quyền cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý NN theo đúng chính sách, pháp luật của NN; lực lượng nòng cốt
để hệ thống chính quyền cấp huyện tồn tại và phát triển.
- Là những người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của NN đến Nhân dân, và cũng là
người nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân về các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, NN. Thông qua NNL này, Đảng và NN đánh giá

12


được tính đúng đắn, ưu điểm, vướng mắc của đường lối, chính sách, kịp thời
bổ sung, sửa đổi, cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Chính là cầu nối giữa Đảng, NN với Nhân dân, đối với phát triển KT XH tại địa phương. Đồng thời, là lực lượng đóng vai trò chủ đạo trong công
cuộc đổi mới và xây dựng huyện trong mỗi giai đoạn phát triển. Một huyện có
NNL đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị và năng lực, tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng cống hiến, thì giúp
cho việc xây dựng huyện phát triển nhanh chóng và bền vững về mọi mặt.
1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính
nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về
chất lượng NNL.
Có quan điểm cho rằng, chất lượng NNL là mức độ đáp ứng về khả
năng làm việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm
bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất
nhu cầu của ngươi lao động.

Theo PGS.TS Mai Quốc Chánh, chất lượng NNL có thể được hiểu như
sau: “Chất lượng NNL là trạng thái nhất định của NNL thể hiện mối quan hệ
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của NNL”.[18]
Hay, chất lượng NNL là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động được
biểu hiện thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tâm lực. Ba mặt này có quan hệ
chặt chẽ với nhau, trong đó thể lực là nền tảng, phương tiện để truyền tải tri
thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng NNL, ý thức tác phong làm việc
là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực, trí tuệ thành thực tiễn.

13


Chất lượng của NNL trong KHC NN cấp huyện được tạo nên bởi nhiều
nhân tố, bao gồm số lượng, cơ cấu, cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức, phương
thức quản lý và lãnh đạo, điều hành…; được cấu thành từ chất lượng của mỗi
người CB, CC, VC, NLĐ trong bộ máy đó, được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị; có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo
đức cách mạng trong sáng, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, năng lực lãnh
đạo, quản lý, năng lực tổ chức và điều hành. Từ đó, có thể nói, chất lượng
NNL là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được thể hiện qua phẩm chất
chính trị, đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi
CB, CC, VC, NLĐ và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của NNL.
Từ những quan điểm trên, chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện
là tổng hợp những phẩm chất giá trị về chính trị, đạo đức (tâm lực), trình độ
học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc (trí lực), độ tuổi, sức
khoẻ (thể lực) của mỗi CB, CC, VC, NLĐ trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao của CQHC cấp huyện.
1.2.1.2. Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng NNL chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng
hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng

lao động lên đến một trình độ nhất định, để lực lượng này có thể hoàn thành
được nhiệm vụ phát triển KT - XH trong một giai đoạn phát triển nhất định
của một quốc gia, một tổ chức.
Nâng cao chất lượng NNL là tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất
và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho
con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao
hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển KT - XH. Từ góc độ
này, ta có thể khẳng định rằng: nâng cao chất lượng NNL chính là nâng cao

14


năng lực làm việc, kỹ năng xử lý công việc và thái độ trong công việc của
nhân lực đang làm việc tại địa phương.
Từ những luận điểm trên, trong luận văn này có thể hiểu rằng: nâng cao
chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện là nâng cao mức độ đáp ứng về
khả năng làm việc của CB, CC, VC, NLĐ cấp huyện trên các phương diện:
thể lực, trí lực, tinh thần so với yêu cầu công việc cụ thể nhằm đạt được mục
tiêu chung của huyện.
1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành
chính nhà nước cấp huyện
1.2.2.1. Công tác quy hoạch
Quy hoạch CB là nội dung quan trọng trong công tác tổ chức cán bộ, là
quá trình tạo nguồn và xây dựng đội ngũ NNL kế thừa trong tương lai, nhằm
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài, đây là quá
trình mang tính đồng bộ, khoa học; phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính
trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn với các khâu khác trong công tác cán
bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả đội ngũ cán bộ trong hệ thống
chính trị.
Quy hoạch NNL trong KHC NN cấp huyện cần phải đáp ứng các yêu

cầu sau:
- Về tiêu chuẩn: có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ Nhân dân; cần,
kiêm, liêm chính, chí công vô tư; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có
trình độ chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe tốt.
- Về phương châm: quy hoạch “mở” (được tiến hành dân chủ, công
khai và không khép kín trong 1 ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương) và
“động” (quy hoạch một chức danh cho nhiều người và một người quy hoạch
nhiều chức danh; định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh theo sát sự phát triển
của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không đủ tiêu

15


chuẩn, không có triển vọng phát triển; bổ sung vào quy hoạch những CB có
uy tín, chiều hướng phát triển).
- Về số lượng: không quy hoạch 01 người vào quá 03 chức danh, một
chức danh quá 04 người.
1.2.2.2. Tuyển dụng, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực cán bộ, công chức
- Tuyển dụng CBCC:
Tuyển dụng là khâu quan trọng, mở đầu trong công tác tổ chức CB. Nếu
làm tốt công tác tuyển dụng sẽ lựa chọn được những người có đủ năng lực,
phù hợp với vị trí việc làm, chức danh công tác, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC.
Công tác tuyển dụng NNL CBCC cấp huyện cần đáp ứng các yêu cầu:
+ Phải được thực hiện chặt chẽ, công khai, đúng quy trình, quy định
của Đảng, NN và theo thẩm quyền phân cấp quản lý CB. Việc tuyển dụng
phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, nhu cầu thực tế và trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị.
+ Tiêu chuẩn tuyển dụng: căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh của CBCC
ở vị trí tuyển dụng, đảm bảo tuyển dụng được những NNL CBCC đủ phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn và sức khỏe.
+ Phương thức tuyển dụng: thực hiện thông qua thi tuyển cạnh tranh
cho tất cả NLĐ có đủ điều kiện theo tiêu chuẩn chức danh, tạo ra sự công
bằng, kết quả tốt nhất.
- Bố trí, sử dụng CBCC: phải phù hợp với từng CBCC, phù hợp với
trình độ chuyên môn và tạo điều kiện phát huy tốt nhất khả năng của CBCC.
Để bố trí, sử dụng NNL trong KHC NN cấp huyện đạt kết quả tốt, cần
thực hiện các yêu cầu sau:

16


+ Nhận thức đúng, đầy đủ về các chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của NN trong công tác CB để cụ thể hóa trong quá trình
thực hiện.
+ Trên cơ sở tiêu chuẩn từng chức danh CBCC, CB lãnh đạo, quản lý
cần tiến hành thường xuyên việc đánh giá CBCC, để làm cơ sở cho việc bố
trí, sử dụng; kịp thời sắp xếp, bố trí những CB không đủ năng lực, trình độ
đảm đương công việc khác phù hợp hơn.
+ Việc sắp xếp, bố trí sử dụng CBCC phải phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực sở trường.
- Bổ nhiệm, giới thiệu CB ứng cử:
Phải được tổ chức thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc quy định phân cấp
quản lý CB, quy chế bổ nhiệm và giới thiệu CB ứng cử, thực hiện đúng
nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác CB và quản lý đội ngũ CB.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của từng CQHC theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, trình độ chuyên
môn, sở trường công tác. Đồng thời, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền
hạn tập thể chi ủy, chi bộ, tập thể lãnh đạo, CBCC các cơ quan, đơn vị đi đôi
với đề cao thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu để xem xét, quyết định.

- Luân chuyển CBCC trong KHC NN cấp huyện:
Luân chuyển CBCC là thay đổi đổi vị trí làm việc của một CBCC, góp
phần đổi mới công tác ĐTBD CB; nhằm tạo điều kiện rèn luyện cán bộ trẻ,
triển vọng được bồi dưỡng, thử thách ở những địa bàn, lĩnh vực khác. Việc
luân chuyển CBCC cấp huyện về giữ các chức vụ chủ chốt cấp xã, thị trấn,
luân chuyển ngang xã này qua xã khác là một yêu cầu cấp thiết đối với một số
xã, thị trấn khó khăn về công tác CB và giúp cho CB luân chuyển, nhất là CB
trẻ được rèn luyện, thử thách từ thực tiễn.

17


1.2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐTBD NNL trong KHC NN cấp huyện có ý nghĩa quan trọng, nhằm
trang bị cho NNL CBCC kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý
NN, kỹ năng cần thiết trong công tác điều hành, quản lý, … để phục vụ trong
công tác được tốt hơn và quyết định đến việc xây dựng đội ngũ NNL CBCC
chuyên nghiệp, hiện đại, đầy đủ phẩm chất tốt và năng lực thực hiện nhiệm vụ
trong tình hình xã hội phát triển hiện nay.
Mục đích của công tác ĐTBD CBBC: phục vụ công tác quy hoạch; tạo
đội ngũ CBCC kế thừa cho tương lai và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo
quy định.
Để thực hiện tốt ĐTBD NNL trong KHC NN cấp huyện, cần thực hiện,
đáp ứng các yêu cầu sau:
- ĐTBD phải xây dựng được đội ngũ NNL CBCC cấp huyện đủ kiến
thức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, theo tiêu chuẩn chức danh quy định về CB;
hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi, có khả năng tham mưu, đề xuất hoạch
định các chính sách phát triển KT - XH cho địa phương; thừa hành và thi
hành pháp luật, kiểm tra việc thực thi pháp luật. Việc chọn người đi ĐTBD
phải đúng đối tượng, phải rõ ràng, quy trình công khai, minh bạch.

- Xây dựng chương trình ĐTBD thống nhất, thiết thực, phù hợp với yêu
cầu đối với từng đối tượng CBCC; đa dạng hóa các hình thức ĐTBD, cần kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành, xây dựng các bài giảng về tình huống sát với
thực tiễn.
1.2.2.4. Chế độ chính sách và môi trường làm việc cho cán bộ, công
chức
- Chế độ chính sách cho CBCC:
Chế độ, chính sách đối với CBCC bao gồm: chế độ, chính sách tiền
lương, thưởng, phát triển CB, phúc lợi xã hội, địa vị,…

18


×