Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời ký Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.49 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
- Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một thành phố, một tỉnh đợc ban
phát sẵn ngoài ý muốn chủ quan của con ngời. Trên thế giới có nớc rất giầu
tài nguyên thiên nhiên, đất đai rộng lớn thuận lợi cho phát triển các các
ngành sản xuất, thu hút lao động ví dụ nh các nớc có dầu mỏ nh các nớc A
Rập. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những nớc rất nghèo tài nguyên, đất đai
trật hẹp, thiên nhiên không u đãi mà thờng xuyên xảy ra các sự cố bất lợi cho
sản xuất, cuộc sống của con ngời nh núi lửa, động đất, bão lụt nh ở Nhật
Bản. Tuy vậy điều kiện tự nhiên chỉ là những vật chất sẵn có mà nếu nh
không có bàn tay con ngời tác động vào thì chúng cũng không có ý nghĩa. Có
điều kiện tự nhiên tốt cha hẳn kinh tế đã phát triển nếu nh không biết sử dụng
hợp lý nguồn lao động và vốn để mua công nghệ hiện đại phục vụ cho sản
xuất, chế biến để biến các điều kiện tự nhiên có sẵn thành các nguyên, nhiên
liệu phục vụ sản xuất và đời sống con ngời.
- Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học
và công nghệ hiện đại, con ngời càng tỏ rõ vai trò của mình trong tiến trình
phát triển của xã hội.
- Con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội. Song con ngời chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ
có điều kiẹn đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chát, tinh
thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá
trình ngời lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có đợc việc làm.
- Lao động là vốn quý, là yêu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát
triển của mọi hình thức kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nớc ta luôn
đặt vấn đề về dân số, lao động , việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính
sách kinh tế xã hội. Chính sách đó đợc thể hiện trong việc hoạch định các
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, đặt con ngời và việc làm là vị
trí trung tâm lấy lợi ích của con ngtời làm điểm xuất phát của mọi chơng
trình kế hoạch phát triển.


- Con ngời không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện
mức độ chế ngự thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con ngời, mà còn
tạo ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con ngời.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Với bất kỳ một quốc gia nào, lao động luôn luôn là một trong những
yếu tố sản xuất quan trọng, góp hần phát triển kinh tế quốc gia. Đối với Việt
Nam, là một nớc đông dân trên thế giới, có nguồn lao động dồi dào nhng
trình độ còn thấp, muốn đáp vứng đợc yêu cầu của công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc, nhất là đáp ứng cho yêu cầu của kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội cần phải có một kế hoạch rõ ràng về đào tạo, huy động, và sử
dụng lực lợng lao động.
- Nhân lực là nguồn lực to lớn của mỗi quốc gia, là yếu tố vật chất quan
trọng và quyết định nhất của lực lợng sản xuất và do đó nó là động lực thúc
đẩy phát triển.
- Nớc ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện tiềm
lực kinh tế còn nhỏ bé, tích luỹ từ nội bộ kinh tế còn thấp. Ngoài ra tiềm lực
con ngời, tài nguyên khoáng sản không nhiều . Do đó để tiếp cận với nền
khoa học, kỹ thuật đang tiến nhanh nh vũ bão của thế giới, từng bớc rút ngắn
và đuổi kịp với sự phát triển của các nớc; Đảng ta đã xác định phát triển
nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong suốt
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Sự khẳng định này là bài học rút ra từ lịch sử dựng nớc và
giữ nớc của ông cha ta. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành
công hay thất bại đều do chính con ngời quyết định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I- Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa.
1. Các khái niệm về nguồn nhân lực.

- Nguồn nhân lực với t cách là nơi cung cấp cho xã hội, nó bao gồm
toàn bộ dân c có cơ thể phát triển bình thờng, không kể bị khuyết và dị tật
bẩm sinh.
- Nguồn nhân lực có thể với t cách là một nguồn lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội, là khả năng lao động của xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp
hơn, bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
- Nguồn nhân lực còn đợc hiểu với t cách là tổng hợp cá nhân những
con ngời cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể
chất và tinh thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này,
nguồn nhân lực bao gồm những ngời bắt đầu bớc vào tuổi lao động trở lên có
tham gia vào nền sản xuất xã hội.
- Là toàn bộ những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngời
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhng đang thất nghiệp, đang đi
học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc cha có nhu cầu làm việc và
những ngời thuộc tình trạng khác (những ngời nghỉ việc hoặc hu trớc tuổi
theo quy định của bộ luật lao động ).
- Nguồn nhân lực là tiềm năng của lao động trong thời kỳ xác định của
một quốc gia, suy rộng ra có thể xác định trên một địa phơng, một ngành hay
một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực đợc xác định bằng số lợng và chất lợng của bộ phận
dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội. Số lợng nguồn nhân lực
đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ phát triển. Chất lợng
nguồn nhân lực đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng phát triển thể lực,
trình độ kiến thức, tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu nguồn nhân lực
về tuổi, giới tính, thiên hớng ngành nghề, phân bố lãnh thổ, khu vực thành thị
nông thôn các ph ơng thức tác động và sự phát triển về số lợng và chất l-
ợng nguồn nhân lực bao gồm : công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, công
tác phân bố nguồn nhân lực theo vùng, lãnh thổ, các chơng trình dinh dỡng,
công tác y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, công tác giáo dục đào tạo và dạy
nghề

Nguồn nhân lực gồm hai bộ phận:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bộ phận hoạt động
- Bộ phận cha hoạt động
2. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng con ngời Việt Nam
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa.
- Con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Con ngời vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Phát huy nguồn nhân lực con ngời là vấn đề chiến lợc trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa ở nớc ta hiện nay.
3.1. Số lợng lao động
- Việt Nam là một nớc có tổng số dân số thuộc loại cao trên thế giới.
Trong những năm vừa qua, chúng ta đã cố gắng giảm tốc độ tăng dân số tự
nhiên và đã đạt đợc những thành công đáng kể. Đó là giảm đợc tốc độ tăng
dân số từ trên 2%/năm xuống còn 1,7%/năm vào năm 1999. Tuy nhiên với
tình hình dân số đông nh vậy vẫn là một áp lực lớn cho toàn xã hội. . Ta hãy
xét bảng sau để đánh giá tình hình dân số cũng nh lực lợng lao động của Việt
Nam:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1: Dự báo dân số việt Nam 1/4 năm 1994-2024
Đơn vị : Nghìn ngời
Nhóm tuổi 1994 1999 2004 2009 2014 2019 2024
0 - 9 17381,4 16592,
5

15780,
5
15320,0 15424,
8
15056,
7
14270,9
10 - 14 8542,5 8853,3 8270,1 8112,5 7506,4 7680,6 7632,1
Dân số trong
tuổi lao động
38462,0 44470,2 50656,3 55606,0 59253,
1
61264,
5
62947,2
60-64 1814,4 1704,9 1678,3 1868,1 2756,8 3914,3 4733,5
65- 3559,4 4168,0 4537,2 4752,7 5060,6 6105,0 8077,9
Dân số cả nớc 70777,9 76787,
1
82004,
2
87218,
1
92216,
5
96706,2 100491,4
Tỷ lệ % so với
dân số
54,34 57,91 61,77 63,76 64,25 63,75 62,64
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Nh vậy , nhìn vào bảng trên ta có thể thấy giai đoạn 2001-2005 , hay cụ
thể hơn vào năm 2004, dân số nớc ta là 82004,5 nghìn ngời, trong đó dân số
ở độ tuổi lao động là 50656,3 nghìn ngời, chiếm 61,77% so với dân số. Đây
là một áp lực lớn cho xã hội trong việc giải quyết việc làm.
Bớc sang năm 2005, theo dự báo của bảng trên sẽ có khoảng 8853,3
nghìn ngời bớc vào độ tuổi lao động và đây là con số đủ khả năng cung cấp
nhu cầu lao động của xã hội.
Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy dân số trong độ tuổi lao động liên tục
tăng qua các năm . Cụ thể , năm 1994 chiếm 53,34% so với dân số, năm
1999 chiếm 57,91% và năm 2004 sẽ chiếm khoảng 61,77%. Con số này cho
chúng ta biết tỷ lệ tăng trởng dân số tuy đã hạ xuống nhng vẫn ở mức cao, áp
lực công việc nặng nề, nếu không có những phơng pháp giải quyết thích hợp
sẽ dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp cao.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao cũng cho chúng ta thấy một khả
năng dồi dào về lao động, có đủ khả năng giải quyết mọi công việc. Trên
thực tế, năm 1998, cả nớc có khoảng 45,2 triệu lao động, so với năm 1995
tăng 3,91 triệu ngời, trung bình tăng 1,3 triệu ngời hàng năm. Đây là kết quả
của tốc độ tăng dân số tơng đối cao và ổn định của những năm trớc. Trong đó
số lao động có khả năng lao động cũng tăng từ 83,7% năm 1995 lên 84,4%
năm 1998. Năm 1996, lực lợng lao động nớc ta là 35,9 triệu ngời. Tốc độ
tăng bình quân 2,95%/năm.Với số lao động mới tăng thêm, 4 triệu ngời, số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động thất nghiệp hoàn toàn cha đợc giải quyết việc làm năm 1996 là 0,7
triệu ngời, năm 1997 là 1,05 triệu ngời; số lao động dôi ra do chuyển dịch cơ
cấu kinh tế dới tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sắp
xếp lại doanh nghiệp phải tìm việc làm mới cho khoảng 3 triệu ngời; yêu cầu
của việc nâng quỹ thời gian lao động trong nông thôn đã đợc sử dụng 72,11%
năm 1996 lên 75% năm 2000. Trong 4 năm (1996-2000) đã có 8 triệu ngời
cần đợc giải quyết việc làm.

3.2. Cơ cấu nguồn lao động có nhiều bất cập.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nớc không
chỉ đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ cao về tay nghề và trí tuệ mà còn
phải có cơ cấu hợp lý. Chất lợng nguồn lao động nớc ta hiện nay nhìn chung
thấp, điều đó không chỉ thể hiện ở tình trạng sức khoẻ và trình độ chuyên
môn kỹ thuật yếu mà còn thể hiện ở những bất cập trong cơ cấu nguồn lao
động.
Về sức khoẻ, mặc dù đã có những tiến bộ trong công tác chăm sóc sức
khỏe cho ngời dân nhng do xuất phát điểm là một nớc nghèo, đông dân nên
phần lớn dân số nớc ta cha đảm bảo về sức khoẻ, đặc biệt là trẻ em và bộ
phận dân số ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Về lề lối, tác phong làm việc, do ảnh hởng của cơ chế kế hoạch hoá tập
trung nên còn chậm chạp, thiếu động lực sáng tạo trong lao động.
Về mặt cơ cấu lao động của nớc ta quả thật còn rất nhiều nan giải cần
phải giải quyết đợc thể hiện qua thực trạng sau:
Thứ nhất, tuy tỷ lệ biết chữ của nớc ta cao so với một số nớc nhng trình
độ văn hoá vẫn thuộc loại thấp, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế
phân theo trình độ văn hoá(%)
1996 1997 1998
Tổng Trong đó nữ Tổng Trong đó nữ Tổng Trong đó nữ
Cha biết chữ 5,8 62,3 5,1 61,6 3,8 62,4
Cha tốt nghiệp cấp I 20,9 56,4 20,3 55,5 18,5 56,1
Đã tốt nghiệp cấp I 27,8 49,7 28,1 49,2 29,4 45,3
Đã tốt nghiệp cấp II 32,1 48,3 32,4 48,1 32,3 48,3
Đã tốt nghiệp cấpIII 13,5 44,1 14,1 44,0 16,0 44,2
Nguồn: Thực trạng lao động - Việc làm ở Việt Nam, nxb Thống kê
1996-1998
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo số liệu của bảng trên, tỷ lệ ngời cha biết chữ đã giảm, là kết quả
của chơng trình xoá mù chữ do Chính phủ thực hiện trong những năm qua. Số
lao động cha tốt nghiệp cấp I trong hai năm 1997-1998 đẫ giảm từ 20,3%
xuống 18,5% nhng tỷ lệ này vẫn còn cao và tốc độ chậm, trong khi đó cơ cấu
lao động theo trình độ cấp I, II, III chuyển biến còn rất chậm. Thực tế là tỷ lệ
lao động tốt nghiệp cấp I năm 1996 là 27,8% nhng đến năm 1998 cũng mới
chỉ là 29,4%; lao động tốt nghiệp cấp III năm 1996 là 13,5% đến năm 1998
là 16%. Trong khi đó, tỷ lệ lao động tốt nghiệp cấp III chiếm một tỷ lệ không
cao trong toàn lao động, do đó cơ hội tìm việc làm là rất khó khăn.
Thứ hai, vẫn tồn tại một cách quá cao tình trạng thừa lao động phổ
thông, thiếu lao động kỹ thuật. Thực hiện CNH, HĐH là chuyển đổi căn bản
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã
hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
lao động cùng với công nghệ cao, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện
đại, tạo ra năng suất lao dộng xã hội cao. Thực chất đây là quá trình chuyển
từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Bớc chuyển này sẽ
vô cùng khó khăn nếu không đi trớc một bớc trong việc chuẩn bị lực lợng lao
động (LLLĐ) có trình độ học vấn, tay nghề cao, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ.
Nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH song tỷ lệ lao
động giản đơn còn quá cao(88%), cơ cấu nguồn lao động còn quá lạc hậu so
với nhiều nớc, nhất là các nớc công nghiệp phát triển.
Trong khi LLLĐ lành nghề ở các nớc công nghiệp chiếm tới 35% trong
tổng số LLLĐ xã hội thì nớc ta chỉ có 5,5%. LLLĐ có trình độ chuyên viên
kỹ thuật, kỹ s, và các nhà khoa học của họ chiếm tới 30% còn nớc ta mới có
6,5%. Chúng ta đang rất thiếu đội ngũ lao động kỹ thuật (tính đến giữa
năm1999 số này mới có khoảng 14%). Trong một số ngành kinh tế quan
trọng cần nhiều lao động kỹ thuật nhng hiện có rất ít. Chẳng hạn, ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng1,6%, ngành nông lâm ng nghiệp 7%(hiện
nay LLLĐ của ngành này chiếm tới 3/4 tổng lao động xã hội). Vùng đồng
bằng sông Cửu Long - một trong những vùng sản xuất lơng thực lớn nhất -

nhng LLLĐ đã qua đào tạo chỉ đạt 3,68%, trong đó công nhân kỹ thuật có
bằng 0,6%, trung cấp 1,55% và đại học 0,74%. Một số khu chế xuất, khu
công nghiệp cần tuyển lao động có kỹ thuật thì lao động của nớc ta chỉ đáp
ững đợc rất ít. Ví dụ: Khu chế xuất Linh Trung cần tuyển 7000 công nhân nữ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có trình độ tay nghề bậc 3/7 trở lên nhng chỉ đáp ứng đợc 1500 ngời. Khu chế
xuất Tân Thuận cũng ở tình trạng tơng tự: cần tuyển 15000 công nhân kỹ
thuật, ta chỉ đáp ứng đợc 3000. Cái thiếu của ta là lao dộng kỹ thuật trong khi
lại d thừa lao động phổ thông. Bởi vậy, cơ cấu nguồn lao động không đáp ứng
đợc yêu cầu thị trờng trong nớc, cha nói đến yêu cầu tham gia cạnh tranh trên
thị trờng quốc tế.
Thứ ba, tình trạng thừa thầy thiếu thợ ở mức khá nghiêm trọng. Tức là
ngay trong LLLĐ có trình độ chuyên mộ kỹ thuật đã ít lại còn có cơ cấu bất
hợp lý. Có thể thấy tình trạng đó ở bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu LLLĐ kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 1979-1999

1979 1989 1997 1999
Tổng số 100 100 100 100
Công nhân kỹ thuật 68,6 44,9 40,8 30,3
Trung học chuyên nghiệp 21,7 35,2 35,4 36,8
Cao đẳng , đại học 9,7 19,9 23,8 32,9
Nguồn: Thời báo kinh tế, số 13 ngày 31/1/2000
Nhìn vào biểu trên ta thấy, nếu nh năm 1979, cơ cấu LLLĐ kỹ thuật của
nớc ta là tơng đối phù hợp với yêu cầu thực hiện CNH, HĐH đất nớc (tỷ lệ
phổ biến của cơ cấu LLLĐ kỹ thuật của các nớc đã thành công trong CNH,
HĐH là 1 đại học, cao đẳng/ 4 trung học chuyên nghiệp/10 công nhân kỹ
thuật và lúc đó tỷ lệ tơng ứng của ta là 1/2, 2/7, 1). Nhng sau 10 năm (đến
năm 1989) tỷ lệ đó chuyển dịch theo hớng lệch đi (1/1, 8/2 ,2), bộc lộ rõ tình
trạng thừa thầy, thiếu thợ, đến năm 1997 là 1/1,5/ 1,7 và đến năm 1999 tỷ

lệ này càng chệch hớng thêm nữa (1/1,2/0,92), nó gần nh lộn ngợc với các
nớc khác. Cũng từ biểu trên ta thấy số lao động có trình độ đại học, cao đẳng
trở lên từ năm 1979 đến năm 1989 tăng rất nhanh (3,4 lần ), trong thời gian
đó số công nhân kỹ thuật lại giảm rất nhanh ( 2,26 lần ). Vì thế, chúng ta
đang còn ở trong tình trạng thừa thầy, thiếu thợ rất nghiêm trọng. Theo
báo cáo của bộ giáo dục và đào tạo, trong 10 năm (1986-1996), số học sinh
học nghề giảm 35%, số giao viên dạy nghề giảm 31%, số trờng dạy nghề
giảm 41%, trong khi đó có 70-80% số sinh viên tốt nghiệp đại học cao đẳng
ra trờng không có việc làm, riêng nghành y hiện nay có trên 3000 bác sỹ
không có việc làm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ t, LLLĐ là chủ yếu trong cơ cấu lao động trong ngành. Sự nghiệp
CNH đã đợc tiến hành vài thập kỷ song cho đến nay nền kinh tế nớc ta vẫn
còn mang nặng dấu ấn một nền kinh tế thuần nông, thể hiện rõ trong cơ cấu
nguồn lao động theo ngành. Năm 1993, lao động nông nghiệp chiếm tới
71%, trong khi đó lao động công nghiệp chỉ chiếm 12% và dịch vụ 17%
trong tổng LLLĐ xã hội. Năm 1998, cơ cấu lao động theo ngành đã có những
chuyển biến tích cực, nhng so với yêu cầu còn rất chậm: lao động nông
nghiệp giảm còn 66% và lao động công nghiệp, dịch vụ tăng lên 13% và
21%.So với một số nớc trong khu vực, cơ cấu LLLĐ của nớc ta nh vậy là còn
rất lạc hậu. Chẳng hạn, năm 1997, tỷ trọng lao động nông nghiệp của
Mianma giảm xuống còn 51,8%, Malayxia còn 14,8%, Indonexia còn 39,2%,
Phillipin 37,2%, Thái Lan 49,2%.
Để có nền kinh tế tiên tiến, hiệu quả vấn đề không chỉ đơn thuần thay
đổi cơ cấu ngành kinh tế, mà quan trọng hơn là thay đổi cơ cấu lao động, cơ
cấu dân số. Hiện tại vẫn còn khoảng gần 70% lao động nằm trong khu vực I
(nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) và 80% dân số sống ở vùng nông thôn
thì việc thực hiện CNH, HĐH rất không dễ dàng. Điều này cho thấy tính
phức tạp của việc chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang một

nền kinh tế có vóc dáng hiện đại, và cũng phải biết từ bỏ tham vọng đốt cháy
giai đoạn để tránh những bệnh do hình thức mà ra.
Từ năm 1980 đến năm 1997, dân số tăng 1,3 lần, lao động tăng 1,7 lần,
riêng lao động trong nông nghiệp là 1,75 lần nhng diện tích trồng trọt là 1,38
lần. Do đó, diện tích gieo trồng tính bình quân năm 1997 giảm đi. Vì vậy,
cần phải tăng mạnh năng suất lao động trong nông nghiệp để cải thiện tình
hình.
Thứ năm, thiếu cân đối trong cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ. Hiện
nay, tỷ trọng lao động ở hai vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông
Cửu Long cao nhất nớc (20,5% và 21,7% tổng LLLĐ xã hội). Trong khi đó
vùng Tây Nguyên rộng lớn, LLLĐ chỉ có 4%, vùng duyên hải Miền
Trung10,4% và Đông Nam Bộ 12,7%. Sự mất cân đối này không chỉ gây nên
khó khăn cho vấn đề công ăn việc làm mà còn ảnh hởng xấu đến phát triển
kinh tế xã hội cũng nh an ninh quốc phòng của quốc gia.
Thứ sáu, chuyển dịch cơ cáu lao động diễn ra rất chậm theo nghành
kinh tế. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thực ra không dừng lại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở chỗ nó chiếm bao nhiêu phần trăm trong GDP mà ở chỗ nó thu hút đến trên
80% LLLĐ xã hội (bảng 4 và 5):
Bảng4: Thay đổi lao động trong khu vực nhà nớc1990-1995
1990 1991 1992 1993 1994 1995
Tổng số lao
động(nghìn)
30286 30994 31815,2 32718 33663,9 34589,6
Khu vực nhà nớc 3415,7 3135,7 2975,2 2960,4 2928,3 3053,1
Tỷ trọng(%) 11,3 10,1 9,4 9,0 8,7 8,8
Tăng, giảm9nghìn) -280 -160,5 -14,8 -32,1 124,8
Nguồn: Niên giám thống kê
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế

Đơn vị: %
1994 1995 1996 1997
(1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2)
Tổng số 33,664 8,70 34,950 8,83 35,792 8,77 33,994 8,83
Khu vực I
Nông nghiệp và Lâm nghiệp
Thuỷ sản
71,68
69,99
1,69
1,24
1,23
1,68
69,74
68,00
1,74
1,21
1,20
1,48
69,22
67,48
1,74
1,04
1,03
1,49
68,78
67,07
1,70
1,01
1,00

1,35
Khu vực II
CN khai thác
CN chế biến
SX và PP điện, khí đốt và n-
ớc
Xây dựng
12,93
0,34
9,26
0,44
2,89
22,79
73,33
19,07
32,21
27,25
13,25
0,60
9,33
0,44
2,88
22,93
49,08
18,56
35,15
29,78
12,93
0,59
9,19

0,43
2,72
23,37
46,48
19,09
39,46
30,18
12,52
0,57
8,90
0,41
2,64
24,73
52,6
19,38
38,56
34,65
Khu vực III
Thơng nghiệp và sửa chữa
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải, kho b i, thông tinã
Tài chính và tín dụng
Hoạt động và KHCN
Kinh doanh tài sản và t vấn
QLNN, ANQP, BHXH
Giáo dục và đào tạo
Y tế và cứu trợ x hộiã
Hoạt động VHTT
15,39
6,56

0,51
1,65
0,35
0,12
0,16
0,59
2,67
1,04
0,31
31,62
8,98
17,77
34,43
41,88
65,86
56,72
91,99
75,55
44,25
28,27
17,02
5,46
1,46
2,26
0,37
0,11
0,16
1,13
2,81
0,81

0,27
29,07
10,51
6,83
24,96
37,66
69,79
51,72
52,00
73,01
58,52
33,83
17,85
0,63
1,54
2,39
0,35
0,11
0,21
1,14
2,78
0,82
0,72
28,16
9,61
7,27
24,49
39,66
81,63
44,21

53,10
74,49
57,24
33,72
18,70
7,22
1,40
2,31
0,34
0,11
0,21
1,11
2,70
0,80
0,26
26,95
7,68
7,19
23,00
41,78
79,63
44,13
57,60
77,75
58,51
34,72
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt độngdảng, đoàn thể
Phục vụ cá nhân và cộng

đồng
0,23
1,02
68,15
4,00
0,28
1,65
56,32
2,71
0,28
1,66
54,91
2,78
0,27
1,61
64,66
3,68
Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê

(1):Tổng số lao động: Triệu ngời, cơ cấu lao động là % trong tổng số
(2): Tỷ lệ lao động trong khu vực nhà nớc trong tổng số lao động của
mỗi ngành kinh tế
Bảng 4 cho ta thấy lao động trong khu vực nhà nớc chỉ chiếm 10%
trong tổng số lao động đang làm việc. Năm 1990, tỷ trọng đó là 11,3%,
năm1994 còn 10,1% và năm 1995 còn 8,8%và duy trì ở mức đó cho đến nay
(nhng trong tơng lai sẽ còn giảm). Theo số liệu thống kê thì từ năm 1991 đến
năm1994, khu vực nhà nớc đã đa ra gần nửa triệu lao động và chính khu vực
ngoài quốc doanh đã tiếp nhận phần lớn số lao động này.
Ta hãy xét bảng 5 ở trên để thấy đợc cơ cấu lao động và quá trình phân
bổ lại lực lợng lao động trong nền kinh tế từ năm 1994 đến năm 1997. Khu

vực I chiếm 70% lao động đang làm việc, khu vực II chỉ chiếm vào khoảng
13% và còn lại là khu vực dịch vụ trên dới 17%. Lao đông trong khu vực I có
xu hớng giảm, khu vực II gần nh không thay đổi và khu vực III có chiều hớng
gia tăng, nhng nói chung sự thay đổi là không đáng kể, qqua trình phân bổ lại
lực lợng lao động giữa các ngành kinh tế lớn vẫn cha diễn ra, khu vực I vẫn
còn quá lớn và hầu hết là ngoài quốc doanh. Khu vực nhà nớc chiếm tỷ trọng
lớn và hầu nh bao trumg ở những ngành công nghiệp, những ngành đòi hỏi
có trình độ kỹ thuật và đào tạp tốt. Có hay không sự trùng hợp về lao động từ
khu vực nhà nớc chảy sang khu vực t nhân từ năm 1991 đến năm 1994 làm
cho tỷ lệ tăng trởng cao, và khi khu vực nhà nớc thu hút lao động trở lại thì
qúa trình tăng trởng bị giảm sút là điều còn theo dõi và phân tích về sau này.
Từ bảng trên cho thấy trong khu vực ngoài quốc doanh hầu hết là nông
nghiệp và những ngành nghề đơn giản, trình độ kỹ thuật thấp, ít đợc đào tạo,
vì thếviệc phân bổ lại lực luợng lao động trong thời gian tới sẽ hết sức khó
khăn.
Thứ bẩy, năng suất lao động của nớc ta còn rất thấp. Năng suất lao động
xã hội có thể hiểu là lợng GDP do một lao động làm ra trong năm. Chúng ta
có thể thấy mối quan hệ giữa lao động và vốn đầu t qua bảng sau đây:
Bảng 6: Năng suất lao động và trang bị vốn đầu t cho lao động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×