Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.72 KB, 126 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

Mục lục
Mở
đầu...................................................................................................

..................3

Chơng I: Một số vấn đề lý luận về việc làm-giải quyết việc làm,
sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn quỹ quốc gia hỗ trợ
việc
làm......................................................................................................

........................6

1.1. Một số khái niệm về việc làm giải quyết việc làm..........7
1.1.1. Việc làm:........................................................................ 7
1.1.2.Thất nghiệp:.................................................................. 12
1.1.3.Tạo việc làm.................................................................. 14
1.2. Sự cần thiết và vai trò Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm............................................................. 17
1.2.1 Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm............................................17
1.2.2.Vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm đối với vấn đề giải quyết việc làm.........19
1.3.1. Các quan điểm và phơng pháp đánh giá hiệu quả....21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm.......................................................... 23
Chơng II: Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc


làm

Việt
Nam

.........................................................................................21
2.1 Chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc về hỗ
trợ việc làm cho ngời lao động và việc thành lập Quỹ quốc gia
hỗ trợ việc làm............................................................................ 26
2.1.1 Chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc
trong lĩnh vực đầu t hỗ trợ việc làm cho ngời lao động.......26
2.1.2. Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm........................................30
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm................................................................................. 41
2.3. hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm . . .44
2.2.1. Hiệu quả kinh tế:......................................................... 44
2.3.2. Hiệu quả xã hội:............................................................ 54

1


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

2.4. Thực trạng và Những vấn đề đặt ra trong quá trình sử
dụng quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm............................................. 59
2.3.1. Về cơ chế cho vay....................................................... 59
2.3.2. Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh tạo việc làm lớn song
nguồn vốn của Quỹ còn hạn chế............................................ 64
2.3.3. Quy trình, thủ tục vay vốn còn phức tạp.....................66

2.3.4.Nguồn vốn ứ đọng còn lớn và có xu thế ngày ngày càng
tăng......................................................................................... 72
2.3.5. Cơ chế sử dụng tiền lãi còn cha hợp lý:........................76
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quỹ quốc gia
hỗ
trợ
việc
làm

...........................................................................................................
64
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội liên quan đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Quỹ......................................................... 81
3.2.Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ ..83
3.2.1. Tạo điều kiện cho ngời lao động tiếp cận đợc nguồn
vốn của Quỹ............................................................................ 83
3.2.2. Phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá và hiện đại hoá..84
3.2.3. Gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội....................86
3.2.4. Phải đặt quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm trong tổng các nguồn
lực tài chính........................................................................... 87
3.3. Phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm...................................................................... 88
3.3.1. Căn cứ xác định phơng hớng....................................... 88
3.3.2. Phơng hớng chung........................................................ 92
3.3.3. Phơng hớng cụ thể........................................................ 93
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm...................................................................... 99
3.4.1. Giải pháp chung............................................................ 99
3.4.2. Giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

Quỹ:...................................................................................... 105
Kết luận

..........................................................................................................
.....97
Danh Mục tài liệu tham khảo

.................................................................100

2


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ Quỹ quốc gia
hỗ trợ việc làm ở Việt Nam
mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong các chỉ tiêu kinh tế
xã hội quan trọng đã có đợc thành tựu rất ấn tợng sau hơn 20
năm đổi mới của Việt Nam. Từ năm 2000 trở lại đây, bình
quân mỗi năm nớc ta giải quyết việc làm cho khoảng 1,6
triệu lao động trong đó có khoảng 7% là việc làm ngoài nớc.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: dân số vào
độ tuổi lao động hàng năm tăng thêm khoảng 1,2 triệu ngời,
tỷ lệ thất nghiệp thành thị cao, lao động mất việc làm do
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nớc, do điều chỉnh quy hoạch một số ngành và

vùng sản xuất,..., bình quân khoảng trên 20% lực lợng lao
động nông nghiệp nông thôn thiếu việc làm cho nên vấn đề
giải quyết việc làm vẫn là một bức xúc lớn với toàn xã hội.
Tạo việc làm cho ngời lao động là thực hiện đúng
đắn đờng lối của Đảng và Nhà nớc vì sự nghiệp dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Một trong
những giải pháp đợc đánh giá là hết sức quan trọng trong
thời gian qua là việc thành lập Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
theo Nghị quyết 120/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng
Bộ trởng (nay là Chính phủ).
Qua hơn 15 năm hoạt động (từ 1992 đến nay) ngân
sách Nhà nớc đã dành cho Quỹ khoảng 1.900 tỷ đồng, thực
hiện cho vay 174.875 dự án, hỗ trợ tạo việc làm cho 3.675.297
ngời, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho ngời
lao động.
Bên cạnh những kết quả to lớn không thể phủ nhận thì
hiệu quả của việc sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc

3


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

làm cha cao, cũng nh trớc sức ép ngày một tăng của vấn đề
giải quyết việc làm, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn ngân sách nhà nớc hiện nay, tác giả chọn
nghiên cứu "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ
Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ở Việt Nam" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học.

2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm các mục đích sau:
Hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận về: Việc
làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm, tính hiệu quả và
hiệu quả sử dụng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng
vốn, những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn từ
Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm trong giai đoạn
hiện nay ở nớc ta.
3. Đối tợng, phạm vi và phơng pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý, sử dụng
nguồn vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm hàng năm do Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội quản lý, điều hành.
Trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm nền tảng, luận văn sử dụng phơng pháp tiếp cận
và phân tích hệ thống, phơng pháp phân tích tổng hợp,
phơng pháp thống kê và phơng pháp chuyên gia.
Các số liệu sử dụng trong luận văn đợc lấy từ các nguồn
báo cáo thống kê chính thức của các cơ quan quản lý nhà nớc,

4


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

các cuộc điều tra, nghiên cứu đã đợc công bố và đợc xử lý với
sự trợ giúp của một số phần mềm chuyên dụng hiện nay.

4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ luận cứ khoa học
về việc làm -tạo việc làm, nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả
vốn nguồn vốn để tạo việc làm. Vì vậy, đã có đóng góp về
lý luận nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tạo việc làm từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm hiện nay ở Việt
Nam.
Đã đánh giá đúng thực trạng quản lý và sử dụng vốn của
Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm; đã tổng kết đợc những thành
tựu và tìm ra đợc những tồn tại nhằm giải quyết. Vì vậy, đã
có đóng góp về cơ sở thực tiễn cho nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Đã đa ra các quan điểm phù hợp, đề xuất phơng hớng và
các giải pháp có căn cứ và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm nhằm tạo
việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong những năm tới.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về việc làm-giải quyết
việc làm, sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm.

5


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm


Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm trong thời gian tới.

6


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

Chơng 1
Một số vấn đề lý luận về việc làm - giải quyết việc làm,
sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn quỹ quốc gia
hỗ trợ việc làm
1.1. Một số khái niệm về việc làm giải quyết việc làm

1.1.1. Việc làm:
Có thể khẳng định, việc làm là nhu cầu thiết yếu của
con ngời. Trong cuộc sống, chúng ta thờng hay nói đến việc
làm, tuy nhiên để hiểu và có một sự thống nhất về khái
niệm việc làm thì còn rất nhiều quan điểm khác nhau. Khi
nghiên cứu về lĩnh vực lao động và việc làm, các nhà khoa
học ở các nớc đã đa ra một số khái niệm về việc làm nh sau:
- Việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động với t liệu sản
xuất nhằm biến đổi đối tợng lao động theo mục đích của
con ngời.
- Hai tác giả Liên xô là tiến sỹ Sô-nhin và PTS.G.Rin-xốp
đa ra khái niệm: "Việc làm là sự tham gia của con ngời có
khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong
khu vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong công

việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên". 11;
Tr.7

- Ghi-hân-tơn thuộc Viện Phát triển Hải ngoại Luân Đôn
thì cho rằng: "Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt
động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì có
quan hệ đến cách kiếm sống của con ngời, kể cả quan hệ xã
hội và các hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh
tế". 11;Tr.8

7


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

- Theo Phó cố vấn kinh tế của Tổ chức lao động quốc
tế, Giăng-mu-li thì: "Việc làm có thể đợc định nghĩa nh
một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc bằng
hiện vật do có sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và
trực tiếp vào nỗ lực sản xuất". 11; Tr.8
- Theo từ điển tiếng Việt thì: "Việc làm là hành động
cụ thể, công việc đợc giao cho làm và đợc trả công."
- Theo Bộ luật Lao động của nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam thì "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc
làm." 3; Tr.118
Theo những quan điểm trên, chúng ta thấy mỗi khái
niệm về việc làm đều có một quan niệm khác nhau. Song
tựu chung lại chúng đều bao gồm một số nội dung sau:

+ Là hoạt động có mục đích của con ngời;
+ Mục đích của hoạt động lao động là nhằm tạo ra
nguồn thu nhập hoặc một mục đích nào đó;
+ Hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm. 4;
Tr.4

Tuy nhiên, sự thay đổi về quan niệm theo từng thời kỳ
khác nhau, cũng dẫn đến nhận thức về việc làm khác nhau.
Thực tế, nếu chúng ta căn cứ vào khái niệm để xác định
việc làm, thì có nhiều hoạt động khó có thể xác định đợc.
Nếu căn cứ vào tính hợp pháp của hoạt động thì tuỳ thuộc
vào luật pháp của mỗi nớc. Nếu căn cứ vào thu nhập đem lại
cho ngời lao động thì có nhiều hoạt động có ích cho xã hội,
gia đình, nhng lại không tạo ra thu nhập hoặc góp phần

8


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

tạo ra thu nhập. Mặt khác, có trờng hợp ngời lao động có sức
lao động nhng không có việc làm, cần phải giải quyết việc
làm. Ngợc lại, có trờng hợp ngời lao động có sức lao động, có
việc làm nhng không làm việc vì những lý do khác nhau
Từ những phân tích trên, có thể hiểu chung về việc
làm với nội dung: Là một phạm trù kinh tế của xã hội, biểu
hiện sự kết hợp giữa lao động với t liệu sản xuất nhằm biến
đổi đối tợng lao động theo những mục đích nhất định
của con ngời, tạo ra thu nhập hay của cải vật chất nhằm thoả

mãn một nhu cầu nào đó của con ngời, mà phù hợp với quy
định của pháp luật, không bị pháp luật ngăn cấm.
* Ngời có việc làm:
Ngời có việc làm là ngời làm việc trong những lĩnh vực
ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn
cấm, mang lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia
đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Theo tài liệu "Phân tích kết quả điều tra tình trạng
việc làm 2006" 28; Tr.25: Ngời có việc làm là những ngời từ
15 tuổi trở lên mà trong tuần lễ trớc khi điều tra ngời đó:
+ Đang làm công việc để nhận tiền lơng, tiền công
hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.
+ Đang làm công việc kinh doanh hay sản xuất nông
nghiệp cho hộ gia đình không nhận tiền công, tiền lơng
hay lợi nhuận.
+ Đã có việc làm trớc đó song trong thời gian điều tra
tạm thời không có việc làm sau thời gian tạm nghỉ. Đó là
những ngời:

9


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

. Tạm thời nghỉ việc có hởng lơng, hoặc không hởng lơng trong thời gian cha đến 4 tuần tính cho đến thời điểm
điều tra.
. Tạm thời nghỉ việc trên 4 tuần và đợc hởng lơng suốt
thời gian nghỉ việc hoặc đợc hởng một phần lơng trong thời
gian nghỉ việc và sẽ trở lại làm việc sau thời gian đó.

Theo tài liệu dùng để hớng dẫn điều tra tình trạng việc
làm 2006 của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội và Tổng
cục thống kê quy định về ngời có việc làm nh sau:
+ Về giới hạn độ tuổi: chỉ tính cho những ngời từ 15
tuổi trở lên, không giới hạn tuổi tối đa.
+ Về giới hạn thời gian làm việc: Ngời có việc làm là
những ngời đang làm việc để hởng tiền lơng, tiền công
hay lợi nhuận hoặc đang tham gia các hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ cho gia đình mình không nhận tiền
công hay lợi nhuận. Ngời có số giờ làm việc trong tuần điều
tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ, nếu dới 40 giờ nhng không có
nhu cầu làm thêm thì coi là ngời đủ việc làm; ngời có việc
nhng không dới 40 giờ, có nhu cầu làm thêm giờ nhng không
có việc để làm thì coi là ngời thiếu việc làm.
ở Việt Nam hiện nay, một ngời có việc làm bình thờng
trong một năm là 260 ngày công, và tiền lơng tối thiểu 1
tháng là 540.000 đồng. Theo kết quả điều tra lao động
việc gần đây, thu nhập bình quân của ngời lao động khu
vực thành thị là khoảng 55.000đ/ 1 ngày công. Do đó, muốn
đảm bảo đủ mức sống tối thiểu, thì một lao động thành
thị ít nhất phải làm 10 công trong một tháng hoặc 120 công

10


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

trong 1 năm, tơng đơng với khoảng 1/3 thời gian làm việc
của ngời lao động bình thờng. Điều đó cũng có nghĩa là ít

nhất trong tuần lễ tham khảo họ phải làm việc đợc 2 ngày
công (tơng đơng với 16 giờ). Từ đó có thể lấy mức chuẩn về
thời gian làm việc trong tuần tham khảo của ngời đợc coi là
có việc làm ít nhất là 16 giờ (2 ngày công).
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu một
cách chung nhất về ngời có việc làm là ngời có đủ 15 tuổi
trở lên, đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, các
lĩnh vực kinh tế với thời gian làm tối thiểu bằng 1/3 thời gian
làm việc của ngời lao động bình thờng (không ít hơn mức
chuẩn quy định trong tuần lễ tham khảo là 16 giờ hoặc 2
ngày công).
* Ngời đủ việc làm:
Ngời có đủ việc làm là những ngời có việc làm và thời
gian làm việc không ít hơn chuẩn quy định cho ngời đủ
việc làm trong tuần lễ tham khảo hoặc làm dới giờ chuẩn
quy định cho ngời đủ việc làm nhng không có nhu cầu làm
thêm. Căn cứ để xác định mức chuẩn về thời gian đợc coi là
đủ việc làm cũng tơng tự nh xác định mức chuẩn về thời
gian làm việc của ngời đợc coi là thiếu việc làm. Với khu vực
thành thị ở Việt Nam hiện nay mức chuẩn cho ngời đủ việc
làm là làm việc 40 giờ (5 ngày công) trở lên trong tuần lễ
tham khảo hoặc 160 giờ (20 ngày công) trở lên trong 4 tuần
lễ trớc đó, hoặc làm ít hơn mức này nhng không có nhu cầu
làm thêm.

11


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm


* Ngời thiếu việc làm:
Ngời thiếu việc làm là những ngời trong độ tuổi lao
động đang có việc làm, nhng thời gian làm việc ít hơn mức
chuẩn quy định cho ngời đủ việc làm trong tuần lễ tham
khảo hoặc trong tuần lễ tham khảo không làm việc vì lý do
bất khả kháng, nhng 4 tuần trớc đó có thời gian làm việc ít
hơn mức chuẩn quy định cho ngời đủ việc làm và có nhu cầu
làm thêm.
1.1.2.Thất nghiệp:
Thất nghiệp theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc
tế (ILO), là tình trạng tồn tại khi một số ngời trong lực lợng lao
động muốn làm việc nhng không thể tìm đợc việc làm ở mức
tiền công đang thịnh hành.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: Thất nghiệp là không có
việc làm để sinh sống.
Thất nghiệp đồng nghĩa với sự cùng quẫn của con ngời
ngay trong lòng xã hội giàu có. Đây là nghịch lý lớn nhất của
một xã hội hiện đại (Henry Wallace) 11; Tr.13
Sự phát triển của thị trờng lao động ở nhiều nớc đã chỉ
ra tình trạng thất nghiệp có ở nhiều dạng khác nhau. Với mục
đích phân tích hợp lý và sâu sắc hơn thực trạng thất nghiệp
để từ đó tìm ra hớng giải quyết giảm thất nghiệp, tăng việc
làm, căn cứ vào nguồn gốc của thất nghiệp các nhà kinh tế
chia thất nghiệp thành 4 loại:
- Thất nghiệp tạm thời: Mọi xã hội trong mọi thời kỳ đều
tồn tại loại thất nghiệp này, chỉ có quy mô và thời gian thất
nghiệp là khác nhau. Nó đợc nảy sinh khi ngời lao động luôn

12



Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

không hài lòng với công việc mình đang làm mà muốn tìm
kiếm một công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn.
- Thất nghiệp cơ cấu: Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi cơ
cấu sản xuất có sự thay đổi, sự mất cân đối cung cầu giữa
các loại lao động, khả năng điều chỉnh cung của thị trờng lao
động không theo kịp nhu cầu. Loại thất nghiệp này trở nên
trầm trọng khi nó biến động mạnh và kéo dài.
- Thất nghiệp thiếu cầu (thất nghiệp kiểu Keynes): Do sự
suy giảm của tổng cầu (AD) kéo theo mức cầu chung về lao
động giảm xuống, tiền lơng và giá cả cha kịp điều chỉnh
để phục hồi mức hữu nghiệp toàn phần, khoảng cách giữa đờng cầu lao động mới và đờng cầu lao động cũ là thất nghiệp
thiếu cầu. Nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh
doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại thất nghiệp
này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi,
mọi ngành.
- Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: Loại thất nghiệp
này xảy ra khi có sự tác động của yếu tố ngoài thị trờng (ví
dụ: Luật về tiền lơng tối thiểu), làm cho thị trờng lao động
không cân bằng. Khi tiền lơng tối thiểu quy định cao hơn
mức cân bằng của thị trờng lao động, khoảng cách từ đờng
cầu lao động tới đờng cung lao động là thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển.
Để hiểu rõ các loại thất nghiệp này ta có thể minh họa
qua mô hình sau:


W
F
W1

C

SL

D

LF

E

F

A

W0

DL0

B

DL1

13

L0


L*

L


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

Đồ thị 1.1. Phân tích thất nghiệp
Giả sử:SL: đờng cung về lao động,
DL0: đờng cầu lao động ban đầu,
DL1: đờng cầu lao động suy giảm khi tổng cầu
(AD) của nền kinh tế giảm,
LF: đờng biểu diễn lực lợng lao động,
w = (W/P) tiền lơng thực tế.
Giả sử thị trờng lao động ban đầu cân bằng tại A, mức
lao động đợc sử dụng là L0 và tiền lơng cân bằng tại w0. Toàn
bộ thất nghiệp trong mô hình là AB.
Do mức lơng cứng nhắc, cùng với sự suy giảm của cầu lao
động, toàn bộ thất nghiệp là đoạn CF. Trong đó EF là thất
nghiệp tạm thời và thất nhiệp cơ cấu, DE là thất nghiệp theo
lý thuyết cổ điển và CD là thất nghiệp thiếu cầu. 11; Tr.16-17
* Ngời thất nghiệp:
Ngời thất nghiệp là ngời từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm
dân số hoạt động kinh tế, có khả năng lao động, không có
việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm hoặc đã đi tìm
việc làm trong 4 tuần lễ qua nhng không tìm đợc việc làm.
1.1.3.Tạo việc làm
Thực chất của việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu
tố sức lao động và t liệu sản xuất bao gồm cả về số lợng và

chất lợng. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần để có đợc

14


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

việc làm. Hay nói cách khác những điều kiện về sức lao
động và t liệu sản xuất mới tồn tại nh là một khả năng để tạo
việc làm, muốn biến khả năng này thành hiện thực phải cần
có môi trờng thuận lợi cho sự kết hợp của hai yếu tố này. Tuy
sức lao động và t liệu sản xuất kết hợp với nhau trong điều
kiện nhất định mới tạo ra việc làm song việc làm đó có đợc
duy trì hay không thì lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan
trọng khác nh khả năng quản lý, thị trờng, v.v. Thực tế cho
thấy khi không có thị trờng hoặc trình độ quản lý yếu kém
thì nhiều việc làm đợc tạo ra nhng không duy trì đợc. Do
vậy tạo việc làm là một quá trình trong đó việc tạo ra chỗ
làm việc và thu hút lao động vào làm việc mới chỉ là khâu
đầu tiên của quá trình đó. Chính vì vậy, để có thể khái
quát một cách đầy đủ về tạo việc làm cần phải hiểu tạo việc
làm là một quá trình làm sao để kết hợp đợc hai yếu tố về
sức lao động và t liệu sản xuất, tức là phải tạo ra đợc những
điều kiện cần thiết để hai yếu tố này phù hợp với nhau và tạo
điều kiện cho nhau phát triển, ở đây bao hàm

các hoạt

động:

Thứ nhất là tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất: số
lợng và chất lợng t liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu t và
tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả
năng quản lý, sử dụng đối với các t liệu sản xuất đó.
Thứ hai là tạo ra số lợng và chất lợng sức lao động: Số lợng của lao động phụ thuộc vào quy mô của dân số, các quy
định về độ tuổi lao động và sự di chuyển của lao động.

15


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

Chất lợng của lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo
dục đào tạo và sự phát triển về y tế, thể thao và chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng.
Thứ ba là hình thành môi trờng cho sự kết hợp của hai
yếu tố sức lao động và t liệu sản xuất. Môi trờng cho sự kết
hợp các yếu tố này bao gồm hệ thống các chính sách phát
triển kinh tế xã hội, chính sách về khuyến khích và thu hút
lao động, chính sách bảo hộ sản xuất, trợ cấp thất nghiệp,
thu hút và khuyến khích đầu t, v.v.
Thứ t là thực hiện các giải pháp nhằm duy trì việc làm
ổn định và có hiệu quả cao: các giải pháp có thể kể tới
trong nhóm này là các giải pháp về quản lý điều hành, về
thị trờng các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất, các
biện pháp khai thác có hiệu quả các nguồn lực, duy trì và
nâng cao chất lợng của sức lao động, kinh nghiệm quản lý
của ngời sử dụng lao động, v.v.
Nh vậy, hỗ trợ tạo việc làm cho ngời lao động chính là

hoạt động tác động vào một hoặc hơn một trong số các
khâu trên. Các chơng trình dự án phát triển kinh tế xã hội,
đặc biệt là các chơng trình dự án có mục tiêu tạo việc làm
đều không nằm ngoài các hoạt động này.
Một số kết luận từ nghiên cứu mô hình tạo việc
làm ở một số nớc:
- Một là: Tạo việc làm phụ thuộc vào mức đầu t của Nhà
nớc và t nhân (trong và ngoài nớc). Khi mức đầu t tăng sẽ có
nhiều cơ hội có việc làm. Các nớc đang phát triển có mức

16


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

đầu t từ Nhà nớc thấp, do vậy phải cực kỳ chú trọng khuyến
khích đầu t của t nhân trong nớc và đầu t nớc ngoài.
- Hai là: Các nớc đang phát triển đầu t chủ yếu vào khu
vực thành thị vì lý do tỷ lệ lợi nhuận/đầu t cao. Việc này
dẫn đến cơ hội có việc làm nhiều hơn ở đô thị song cha
chắc đã dẫn đến giảm đợc tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô
thị.
- Ba là: Có sự di c dân số nên chính sách tạo việc làm
phải chú ý đến cả hai khu vực đô thị và nông thôn, công
nghiệp và nông nghiệp. Không chú ý đầu t khu vực nông
thôn có thể dẫn đến tăng tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị.
- Bốn là: Tạo việc làm liên quan trực tiếp đến quyền lợi
của ngời sử dụng lao động. Khi các nhân tố khác không thay
đổi, cầu lao động phụ thuộc vào giá cả sức lao động so với

giá cả của công nghệ và vốn. Khi giá công nghệ cao, ngời chủ
có xu hớng sử dụng nhiều lao động hơn.
- Năm là: Các nớc đang phát triển tạo việc làm, giảm thất
nghiệp phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế, các thể chế và chính
sách của Nhà nớc tác động tới cung, cầu lao động. 7; Tr.28-29
1.2. Sự cần thiết và vai trò Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm

1.2.1 Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế của chúng ta đang
trong giai đoạn chuyển đổi, xuất phát từ một nền kinh tế lạc
hậu, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí
thấp, dẫn tới năng lực và trình độ chuyên môn thấp. Nhận

17


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

thức của ngời dân về việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả cha
cao, chủ yếu là tích trữ chứ cha chú trọng tới vấn đề đa vào
lu thông, quay vòng vốn để có mức sinh lời cao và đóng góp
nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc. Theo nh công bố của Tổng Cục Thống kê, nguồn vốn
nhàn dỗi trong dân là rất lớn và cha đợc sử dụng, phát huy
đúng mức để giải quyết những vấn đề chung của đất nớc
và làm lợi cho chính ngời dân chủ sở hữu nguồn vốn. Từ trớc
đến nay, Nhà nớc đã có nhiều chính sách thu hút các nguồn

vốn đầu t trong dân, nhng vẫn cha thực sự khuyến khích
dân bỏ vốn tham gia hoạt động với Nhà nớc. Quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm không chỉ là một giải pháp cơ bản mang tính
đột phá trong lĩnh vực giải quyết việc làm, mà còn là một
chính sách xã hội lớn đã có tác dụng thiết thực khuyến khích
phát huy tiềm năng vốn trong dân. Thực tế cho thấy Nhà nớc
đầu t 1 phần, dân tự nguyện đóng góp 2 đến 3 phần đầu
t trong dự án. Để Quỹ hoạt động ngày càng hiệu quả hơn,
trong tơng lai cần đợc huy động bổ sung thêm nguồn lực đủ
mạnh để có thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế nh
một công cụ hữu hiệu giải quyết việc làm và trở thành động
lực chính trong các chơng trình phát triển kinh tế - xã hội
đất nớc.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ này là
hết sức quan trọng và cần thiết một mặt nó tạo nhiều cơ hội
giải quyết việc làm cho đối tợng xã hội, mặt khác nó tạo ra lợng hàng hoá tham gia thị trờng hàng hoá đa dạng của nền
kinh tế, đặc biệt nó đợc coi là chính sách xã hội căn bản của

18


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

chế độ XHCN gắn phát triển kinh tế với công bằng xã hội qua
một công cụ kinh tế - xã hội.
1.2.2.Vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm đối với vấn đề giải quyết việc
làm
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ

việc làm có những vai trò quan trọng cần phải kể tới là:
- Thứ nhất là, đánh giá đợc hiệu quả thực của các chơng
trình dự án đợc vay vốn hỗ trợ việc làm, trong đó khẳng
định hiệu quả giải quyết việc làm nh là một nội dung không
thể thiếu. Đây vừa là nguyên nhân (vai trò nguồn lực) đồng
thời vừa là kết quả (tạo việc làm tăng thu nhập cho ngời lao
động) của Quỹ. Qua đó nhận thức đầy đủ hơn về vị trí,
vai trò của Quỹ trong phát triển kinh tế xã hội.
- Thứ hai là, góp phần hoạch định các chính sách phát
triển kinh tế xã hội gắn với vấn đề giải quyết việc làm:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc
làm góp phần tác động đến các chính sách phát triển kinh
tế xã hội và việc làm, sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính
sách vĩ mô và chính sách ngành có liên quan hiểu rõ hơn
tình trạng việc làm và mối liên hệ giữa việc làm với các yếu
tố khác (ví dụ nh tăng trởng kinh tế, tình trạng môi trờng, ... ) qua đó hoạch định chính sách về tăng trởng gắn
với vấn đề giải quyết việc làm, giữa tăng trởng kinh tế với
giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, v.v.

19


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

-Thứ ba là, định hớng các chi tiêu của Chính phủ trong
vấn đề giải quyết việc làm: Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Quỹ có vai trò nâng cao các nguồn lực đầu
vào dành cho các mục tiêu tạo việc làm, đối tợng hởng thụ và
kết quả đạt đợc của các chơng trình, dự án đợc hỗ trợ vay

vốn từ Quỹ, qua đó bảo đảm nguồn lực đợc phân phối có lợi
hơn và sử dụng có hiệu quả hơn cho mục tiêu tạo việc làm
của Chính phủ.
-Thứ t là, định hớng sự can thiệp, trợ giúp của Chính phủ
trong vấn đề giải quyết việc làm: Qua vai trò của Quỹ có
thể giúp cho Chính phủ xác định đợc các u tiên để can
thiệp (loại dự án nào? vùng nào? ..., can thiệp nh thế nào: tài
chính, giáo dục, đào tạo?, ) những vấn đề này đặc biệt
quan trọng trong điều kiện nguồn lực tài chính hạn hẹp.

Tóm lại, Lao động và việc làm là một trong các vấn đề
có tính toàn cầu. Để giải quyết vấn đề việc làm cần phải
thấy rõ vai trò của vấn đề việc làm đối với phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống nhân dân.
Để giải quyết vấn đề việc làm, cần phải có những
điều kiện nhất định, trong đó vốn bằng tiền là một trong
những điều kiện quan trọng nhất. Bởi vì, ở những nớc kinh
tế kém phát triển nguồn lao động dồi dào, trong khi đó, vốn
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thờng thiếu do năng suất lao
động thấp, khả năng tích luỹ kém. Trong điều kiện nguồn
vốn hạn hẹp, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế và giải

20


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

quyết việc làm lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã trở
thành nhu cầu cấp thiết.

Việt Nam là nớc có quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân
số cao, trình độ kinh tế kém phát triển là một trong những
nguyên nhân làm cho những vấn đề dân số và việc làm ở
Việt Nam có những mâu thuẫn và thử thách lớn. Đó là lý do
chủ yếu của việc ra đời Nghị quyết 120/HĐBT nhằm xây
dựng chủ trơng, phơng hớng và biện pháp giải quyết việc
làm cho lao động xã hội, làm tiền đề cho quá trình thành
lập Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
1.3.1. Các quan điểm và phơng pháp đánh giá hiệu
quả
- Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là giải pháp mang tính
kinh tế - xã hội, trong đó nhấn mạnh khía cạnh xã hội, tác
động trực tiếp tới đời sống kinh tế xã hội của ngời lao động
trong phạm vi rộng lớn của cả nớc. Bộ máy tham gia quản lý
điều hành Quỹ vừa mang tính hành chính vừa mang tính xã
hội, tự nguyện, kết hợp giữa quản lý Nhà nớc về mặt kinh tếxã hội, quản lý nhân lực, nguồn lực trong từng phạm vi, đối tợng cụ thể, do đó cần phải có quan điểm đánh giá vừa
mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể.
- Tính khái quát thể hiện ở chỗ phải xem xét hiệu quả
sử dụng vốn trong tổng thể hoạt động nền kinh tế, trong đó
tác động trực tiếp tới một bộ phận yếu thế trong xã hội, có
khả năng lao động nhng lại không có cơ hội tìm kiếm việc
làm, có một phần t liệu sản xuất nhng cha đủ để cấu thành

21


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm


sản xuất. Hoạt động của nguồn vốn tạo việc làm là tạo ra cơ
hội cho tất cả mọi ngời trong các điều kiện khác nhau có thể
tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng của mình. Do vậy
đánh giá hiệu quả nguồn vốn tạo việc làm là đánh giá đúng
hoạt động của nguồn vốn trong tổng thể các mối quan hệ
kinh tế-xã hội gắn bó chặt chẽ và khăng khít, tác động qua
lại và ảnh hởng lẫn nhau trong nền kinh tế. Phải xem xét các
yếu tố trong một thể thống nhất với các mặt kinh tế-xã hội
rộng lớn.
- Tính cụ thể trong đánh giá hiệu quả nguồn vốn tạo
việc làm từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm là dựa vào kết quả
hoạt động của các dự án tạo việc làm trực tiếp, kết quả sử
dụng vốn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành
nghề đầu t, mức vốn đầu t và khả năng tích luỹ của ngời
lao động sau chu kỳ vay vốn, khả năng tạo việc làm ổn
định của vốn đầu t. Đối với mỗi ngời vay khác nhau hiệu quả
sử dụng vốn cũng khác nhau đó chính là tính đa dạng
phong phú trong hiệu quả sử dụng vốn của các con ngời cụ
thể.
- Phơng pháp đánh giá cần dựa trên các yếu tố khách
quan về mặt xã hội, trình độ năng lực sản xuất của nhân
dân, trong đó có yếu tố chủ quan của bộ máy quản lý điều
hành, cơ quan quản lý và trực tiếp tổ chức thực hiện. Cần so
sánh giữa các chỉ tiêu tổng hợp với chỉ tiêu cụ thể trong quá
trình đánh giá, tuy nhiên không thể nhìn nhận một cách
đơn thuần về khía cạnh nào đó của nguồn vốn dẫn đến sự
phiến diện trong phơng pháp đánh giá. Trong các trờng hợp cụ

22



Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

thể để thực hiện chỉ tiêu xã hội, có thể phải bỏ qua chỉ tiêu
kinh tế, trờng hợp khác cần gắn chặt chỉ tiêu xã hội với chỉ
tiêu kinh tế coi đó nh 2 mặt không thể tách rời của một vấn
đề. Hiệu quả sử dụng vốn tạo việc làm có thể xem xét trên
phơng diện xã hội trong bối cảnh cần tạo nhiều chỗ làm việc
mới, nhng cũng không thể đặt ngoài các chỉ tiêu kinh tế
trong bối cảnh không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả đợc xem xét từ mặt lợng là tạo ra nhiều chỗ làm
việc mới ở giai đoạn đầu, sau đó chuyển sang xem xét ở
mặt chất tức là tạo ra chỗ làm việc phải có chất lợng cao và
không ngừng nâng cao chất lợng việc làm ở giai đoạn sau.
- Đánh giá hiệu quả của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm là
đánh giá về mặt định lợng đối với các chỉ tiêu về vốn, về
lao động, về thu nhập của ngời lao động, đánh giá về mặt
định tính đối với các chỉ tiêu xã hội nh tăng cờng năng lực
hợp tác của các thành phần kinh tế, khuyến khích nhân dân
tham gia bỏ vốn đầu t, khuyến khích các đơn vị cá nhân
cùng tham gia giải quyết việc làm cho lao động, tạo ra một
hiệu ứng kép giữa phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc
làm, tiến tới xã hội hoá về giải quyết việc làm, trong đó
nguồn lực Nhà nớc chỉ đóng vai trò điều hành và giám sát.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
Hiệu quả của Quỹ đợc đánh giá dựa vào 2 nhóm chỉ
tiêu cơ bản sau:
* Nhóm chỉ tiêu kinh tế (chỉ tiêu định lợng):


23


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

- Chỉ tiêu doanh số cho vay vốn, chỉ tiêu này tác động
trực tiếp tới chỉ tiêu thu hút lao động, tạo việc làm trong các
dự án. Doanh số cho vay hàng năm đợc thực hiện trên cơ sở
vốn thu hồi đến hạn và nguồn vốn bổ sung mới. Doanh số
cho vay là tổng nguồn vốn đợc thực hiện trong 1 khoảng thời
gian nhất định, doanh số cho vay trong quý, trong năm,
trong giai đoạn 3 năm hoặc 5 năm. Đây là chỉ tiêu tổng hợp
thể hiện kết quả hoạt động của cả một quá trình từ tổ chức
xây dựng dự án, thẩm định, xét duyệt, giải ngân. Doanh số
cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, chủ quan.
Về mặt khách quan có điều kiện phát triển kinh tế-xã hội
của đất nớc, môi trờng sản xuất kinh doanh, thị trờng vốn,
thị trờng sản phẩm. Về mặt chủ quan có vai trò của ngời
vay vốn, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc
tổ chức thẩm định, xét duyệt, quyết định và giải ngân
nguồn vốn. Doanh số cho vay thể hiện kết quả đầu vào của
các dự án, bao gồm sử dụng vốn đầu t, mức đầu t, kế hoạch
đầu t vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu lao động đợc thu hút, tạo việc làm là chỉ tiêu
quan trọng nhất của Quỹ. Đây là mục tiêu hoạt động chính
của Quỹ việc làm, chỉ tiêu này vừa mang tính kinh tế, vừa
mang tính xã hội. Trong các dự án đều đề cập tới số lao
động đợc thu hút tạo việc làm. Đây là chỉ tiêu bao gồm lao

động đợc thu hút mới trong các dự án, lao động đợc tạo thêm
việc làm trong dự án, chỉ tiêu này vừa thể hiện kết quả cho
vay vốn, vừa là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn vay. Tổng số lao động tham gia dự án là số lao động đ-

24


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm

ợc bảo đảm việc làm, duy trì và ổn định việc làm, trong
đó có tính đến chỗ làm việc mới. Chỉ tiêu lao động trong
các dự án cha đợc phân biệt rõ do vậy gây không ít khó
khăn cho việc đánh giá hiệu quả thu hút lao động, tạo việc
làm. Thông thờng các dự án cho vay hộ gia đình chủ yếu tạo
thêm việc làm cho lao động trong hộ, nhờ đó tăng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, nông nghiệp.
Các dự án cho doanh nghiệp vay bắt buộc phải thu hút tạo
việc làm mới, đối tợng thu hút là ngời thất nghiệp, cha có
việc làm, hoặc có nhu cầu thay đổi việc làm cho phù hợp với
khả năng lao động và nhu cầu thu nhập. Tuy nhiên dù tạo
thêm việc làm hay tạo việc làm mới đều có thể quy đổi ra
số lợng lao động cần thiết để đầu t cho phù hợp.
- Chỉ tiêu thu hồi vốn đối với các dự án đến hạn thu hồi;
vốn đến hạn thu hồi là một trong những kết quả đầu ra của
dự án thể hiện xong một chu kỳ thực hiện của dự án; nợ quá
hạn và vốn rủi ro bất khả kháng.
- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, tăng doanh số, lợi nhuận
của các dự án.

* Nhóm chỉ tiêu xã hội (chỉ tiêu định tính):
- Các chỉ tiêu phản ánh nhận thức của nhân dân trong
lĩnh vực giải quyết việc làm.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của các tổ
chức đoàn thể quần chúng trong lĩnh vực giải quyết việc
làm.
- Các chỉ tiêu phản ánh tác động của giải quyết việc làm
tới chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.

25


×