Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.1 KB, 113 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Viện Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc
Chính phủ có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội Việt
Nam, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy
hoạch và chính sách phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
tổ chức tư vấn và đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm
lực khoa học của cả nước.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm lớn đối
với sự nghiệp khoa học nói chung và Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng. Sự
quan tâm đó thể hiện ở việc Nhà nước đầu tư ngày càng lớn cho sự nghiệp khoa
học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, trong đó nguồn vốn đầu tư cho cơ sở vật
chất chiếm một tỷ trọng đáng kể, đặc biệt là việc đầu tư xây dựng mới và cải tạo,
nâng cấp các trụ sở làm việc của các Viện Nghiên cứu trực thuộc Viện Khoa học xã
hội Việt Nam.
Tăng cường quản lý vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm, chống lãng phí là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay. Một trong những hoạt động để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng đó là công tác đấu thầu.
Công tác đấu thầu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các dự án đầu tư
xây dựng nói riêng và sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế nói chung. Trong
những năm qua, công tác đấu thầu của nước ta đã đạt được những hiệu quả nhất
định, bước đầu các dự án đầu tư xây dựng thông qua đấu thầu đã chọn được các
đơn vị có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính, nhân sự và kinh nghiệm để thực hiện các
hạng mục theo yêu cầu, đồng thời tiết kiệm chi phí cho các dự án. Tuy nhiên, công
tác đấu thầu ở nước ta thực sự chưa được hoàn thiện, đa số các dự án đầu tư xây
dựng chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của Nhà nước về đấu thầu như: tình



2
trạng đấu thầu công khai chưa được nhiều; các quy trình tổ chức đấu thầu chưa
được thực hiện đúng quy định; chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu
chưa cao; chất lượng hồ sơ mời thầu chưa đảm bảo, thời gian tổ chức đấu thầu còn
kéo dài.
Đối với Viện Khoa học xã hội Việt Nam, trong những năm qua, công tác
đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu của các dự án đầu tư xây dựng nói riêng
đã được thực hiện phù hợp với các quy định của Nhà nước. Thông qua công tác
đấu thầu, các chủ đầu tư đã lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực kinh
nghiệm để thực hiện các hạng mục, đồng thời tiết kiện được nhiều chi phí cho Nhà
nước. Tuy nhiên, công tác đấu thầu của Viện Khoa học xã hội Việt Nam vẫn còn
tồn tại một số vấn đề như: đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn rất ít, vì vậy,
khi tổ chức đầu thầu các chủ đầu tư còn rất lúng túng; việc tổ chức đấu thầu công
khai chưa được nhiều, chất lượng hồ sơ mời thầu chưa cao, thời gian triển khai và
tổ chức đấu thầu còn chậm...
Trong những năm tới, Viện Khoa học xã hội Việt Nam sẽ được đầu tư nâng
cấp các cơ sở làm việc hiện có và xây dựng mới một số cơ sở làm việc. Vì vậy,
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
cần được hoàn thiện, đặc biệt là công tác đấu thầu để đáp ứng được với tình hình
thực tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng của nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả xin chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác tổ chức đấu thầu xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho bản luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu, phân tích thực
trạng công tác đấu thầu của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, rút ra nhận xét
về những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế cùng với nguyên nhân


3

chủ yếu của nó. Từ đó, đưa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức đấu thầu xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đấu
thầu xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam trong các năm qua.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu khâu tổ chức đấu thầu xây lắp của
Viện Khoa học xã hội Việt Nam trong những năm qua (từ năm 2001  2006).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lý
thuyết hệ thống, điều tra, phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống
kê, so sánh, …
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Vận dụng những vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu để làm rõ được
công tác tổ chức đấu thầu xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức đấu thầu xây lắp của
Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã thực hiện trong những năm qua nhằm phát
hiện ra những vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu
xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam;
6. Giới thiệu khái quát kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác đấu thầu.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tổ chức đấu thầu xây lắp của
Viện Khoa học xã hội Việt Nam.


4
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp của
Viện Khoa học xã hội Việt Nam.


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của đấu thầu

1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án đầu tư trên cơ sở bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
1.1.2. Phân loại đấu thầu
1.1.2.1. Các hình thức đấu thầu
- Đấu thầu trong nước
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước và nước ngoài.
1.1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
- Đấu thầu rộng rãi


5
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu không hạn chế về số
lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu
phải đăng tải các thông tin về đấu thầu trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin
điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu và các phương
tiện thông tin đại chúng khác để các nhà thầu biết thông tin tham dự.

- Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu mời
một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham gia đấu
thầu.
- Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp một nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
- Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp là hình thức thực hiện việc mua sắm trên cơ sở mời
thầu thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu
có nội dung tương tự.
- Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp các
hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu
chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng. Hình thức này chỉ được áp
dụng đối với các gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng và đối với mỗi gói
thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
- Tự thực hiện


6
Hình thức tự thực hiện là hình thức được áp dụng trong trường hợp chủ
đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc
dự án do mình quản lý và sử dụng.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các
hình thức lựa chọn nhà thầu nêu trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa
chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.1.2.3. Các phương thức đấu thầu

- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ
Phương thức đầu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây
lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có
đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá
tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính
của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương
thảo.


7
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói
thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện
theo trình tự sau đây:
- Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên
cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu
đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm:

đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp
bảo đảm dự thầu.
1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức đấu thầu
1.1.3.1. Các dự án phải tổ chức đấu thầu
Các dự án sau đây phải thực hiện việc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát
triển, bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư
xây dựng;
+ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần
lắp đặt;


8
+ Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc
cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng
đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
1.1.3.2. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Hồ sơ mời thầu được duyệt;
- Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu

thầu đã được đăng tải theo quy định.
1.1.3.3. Bảo đảm dự thầu
Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói thầu
EPC, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm
đóng thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu
thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một
mức xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá
3% giá gói thầu được duyệt.


9
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của
hồ sơ dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.
Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải
yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường
hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao
gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu.
Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời
thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong
thời gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối
với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp
sau đây:
- Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu
lực;
- Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng
thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương

thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ
chối ký hợp đồng mà không có lý doa chính đáng;
- Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy
định.
1.1.3.4. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được


10
nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói
thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài việc phải căn cứ vào các yêu cầu
trên còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ
hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo đúng trình tự.
1.1.3.5. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu
chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ dự thầu
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp
dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên
cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC.
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm
điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70%
tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ

thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu
được thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử
dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng
hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70%


11
tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm
tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu
có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề
xuất về mặt tài chính.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng
phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”,
“không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về
mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu
không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua
đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu
có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
1.1.3.6. Đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống
mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sư
dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được
thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước
về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý.

1.1.3.7. Các nguyên tắc về thời gian trong đấu thầu
- Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu
trong nước, bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành
hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;


12
- Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu mười ngày trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu;
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với
đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát
hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi
ngày kể từ thời điểm đóng thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày;
- Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với
đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở
thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
- Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối
với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ,
thời gian thẩm định tối đa là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội
dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
1.1.3.8. Các quy định chung về tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu
- Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm
+ Sử dụng thang điểm tối đa (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được

quy định tuỳ theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp
hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật


13
cao không thấp hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn
tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội
dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng.
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi
là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm
yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn
tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
khi số điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức
điểm yêu cầu tối thiểu tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không
thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
Trường hợp sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”
+ Tiêu chuẩn đánh giá
Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với
từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của hồ sơ
mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung
yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng
thêm tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các
nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.
+ Một hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội
dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa



14
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật và cách xác định chi phí trên cùng một mặt bằng
(giá đánh giá), cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng
đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
+ Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước
ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính;
+ Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán
bộ chuyên môn;
+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động,
doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu
khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn cần căn cứ
theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà
thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu trên thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung về khả năng
đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ
mời thầu, cụ thể:
+ Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các
nội dung khác;
+ Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp


15

tổ chức cung cấp hàng hóa;
+ Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật;
+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
+ Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
+ Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
+ Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực
hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
Nội dung xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng
về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong
tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau
đây:
+ Xác định giá dự thầu;
+ Sửa lỗi;
+ Hiệu chỉnh các sai lệch;
Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị
trúng thầu.
+ Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có)
để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
* Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu


16
suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên nhiên vật liệu; chi
phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo
từng gói thầu cụ thể;
* Điều kiện tài chính, thương mại;

* Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
* Các yếu tố khác.
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác
định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được
xếp thứ nhất.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng
đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
+ Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa
lý và hiện trường tương tự;
+ Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực
tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động
thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động,
doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu
khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định


17
nêu trên phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn này được sử dụng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà
thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu trên thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung về mức độ
đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo,

cụ thể:
+ Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức
thi công;
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như
phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
+ Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất
lượng và tiến độ huy động), vật tư và nhân lực phục vụ thi công;
+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
+ Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
+ Tiến độ thi công;
+ Các nội dung khác (nếu có).
Nội dung xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng
về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong
tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau


18
đây:
+ Xác định giá dự thầu;
+ Sửa lỗi;
+ Hiệu chỉnh các sai lệch;
Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị
trúng thầu.
+ Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có)
để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
* Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý,

vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác
tùy theo từng gói thầu cụ thể;
* Điều kiện tài chính, thương mại;
* Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
* Các yếu tố khác.
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác
định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được
xếp thứ nhất.
1.1.3.9. Quy định chung về sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch trong quá trình xác định giá đánh giá
- Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số
học, lỗi khác, lỗi nhầm đơn vị và được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
+ Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính


19
cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:
* Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn
giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi;
* Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi
tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
+ Đối với các lỗi khác:
* Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn
giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
* Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được
xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
* Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ
trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia
thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định

bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì được coi là
sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo số lượng của hồ sơ mời
thầu;
* Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu "," (dấu phảy) thay cho dấu "." (dấu
chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào
việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng
văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu
về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi
thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.


20
- Hiệu chỉnh các sai lệch
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc
thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như điều
chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu; giữa đề xuất kỹ thuật
và đề xuất tài chính; giữa con số và chữ viết; giữa nội dung trong đơn dự thầu
và các phần khác của hồ sơ dự thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào
thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc
nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai
lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và
lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác
vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật. Trong trường hợp chỉ có một nhà
thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai
lệch trên cơ sở ấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc của các hồ sơ dự
thầu hoặc trong dự toán, tổng dự toán hoặc trong giá gói thầu được duyệt theo

nguyên tắc lấy mức giá cao nhất (đối với chào thiếu) hoặc thấp nhất (đối với
chào thừa) để áp dụng cho các nội dung nêu trên;
+ Trường hợp có sai lệch giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật
và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là
cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch;
+ Trường hợp không nhất quán giữa con số và chữ viết thì lấy chữ viết
làm cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch;
+ Trường hợp có sự sai khác giữa giá ghi trong đơn dự thầu (không kể
giảm giá) và giá trong biểu giá tổng hợp thì được coi đây là sai lệch và việc


21
hiệu chỉnh sai lệch này được căn cứ vào giá ghi trong biểu giá tổng hợp sau
khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo biểu giá chi tiết.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu
Đấu thầu là một hoạt động đóng vai trò rất quan trọng trong một nền
kinh tế. Nó có tác dụng làm giảm bớt các hoạt động mang tính tiêu cực và làm
trong sạch một nền kinh tế. Đấu thầu có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của
một nền kinh tế thông qua việc tự hoàn thiện và phát triển của các nhà thầu.
Trong hoạt động đấu thầu thường có mặt hai chủ thể kinh tế chính đó là
Chủ dự án và các nhà thầu, ngoài ra có thể có một hoặc một vài chủ thể kinh
tế phụ khác như các tổ chức tư vấn giúp chủ dự án trong công tác tổ chức đấu
thầu, khi đó các tổ chức tư vấn cũng là một nhà thầu.
Đối với các chủ dự án, khi tổ chức đấu thầu sẽ giúp cho các chủ dự án
lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công việc
đồng thời tiết kiệm được kinh phí đầu tư.
Đối với các nhà thầu, do tính cạnh tranh trong đấu thầu buộc các nhà
thầu phải không ngừng tự hoàn thiện mình nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trong việc tham gia đấu thầu các dự án và các gói thầu. Chính vì vậy mà
hoạt động đấu thầu có vai trò thúc đẩy các nhà thầu ngày càng phát triển.

1.2. Quy trình tổ chức đấu thầu

Tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu đều phải thực hiện các bước cơ
bản theo quy trình tổ chức đầu nêu tại sơ đồ 1.1.
Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC có giá trị gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá trị gói thầu từ hai trăm
tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển. Quy trình sơ tuyển nhà thầu
được thực hiện như sơ đồ 1.2.


22
Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức đấu thầu
(A)
Chủ đầu tư/bên
mời thầu lập và
trình duyệt:
- Kế hoạch đấu thầu
dự án (đối với dự
án nhóm A, B, C).
Riêng đối với các
gói thầu áp dụng
hình thức chỉ định
thầu thì KHĐT có
thể được duyệt
riêng hoặc duyệt
trong báo cáo
KTKT của dự án.
- Hồ sơ mời thầu và
tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự thầu.

- Các nội dung khác

(F)
Chủ đầu tư:
- Tiến hành
thương thảo, ký
kết hợp đồng với
nhà thầu trúng
thầu.

(B)
Người có thẩm
quyền hoặc cấp
có thẩm quyền:
Thẩm định và
phê duyệt:
- Kế hoạch đấu
thầu.
- Hồ sơ mời thầu
và tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự
thầu các dự án
nhóm A, B, C.
- Các nội dung
khác.

(C)
Chủ đầu tư/bên mời thầu tổ chức
đấu thầu:
1- Đấu thầu rộng rãi:

- Thông báo mời thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Bán hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Bên mời thầu nhận hồ sơ dự thầu và
đóng thầu.
- Mở thầu
2- Đấu thầu hạn chế:
- Bán hồ sơ mời cho các nhà thầu theo
danh sách được duyệt.
- Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Nhận hồ sơ dự thầu và đóng thầu.
- Mở thầu.
3- Chào hàng cạnh tranh:
- Thông báo mời thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Phát hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu
quan tâm.
- Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu (hồ
sơ báo giá).
- Nhận hồ sơ báo giá và quy định thời
hạn hết nhận báo giá.
- Mở các báo giá và lập văn bản tiếp
nhận các báo giá.

(E)
Người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm
quyền:
Thẩm định và phê duyệt

kết quả đấu thầu.

(D)
Chủ đầu tư/bên mời
thầu và Tư vấn hoặc Tổ
chuyên gia giúp việc
đấu thầu:
- Đánh giá hồ sơ dự thầu
và trình duyệt kết quả đấu
thầu.

“Nguồn: Quốc hội 2005; Chính phủ 2008”


23
Sơ đồ 1.2. Quy trình tổ chức sơ tuyển nhà thầu
(A)
Chủ đầu tư/bên
mời thầu lập và
trình duyệt:
- Hồ sơ mời sơ
tuyển nhà thầu và
tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển.
- Các nội dung khác

(F)
Chủ đầu tư:
- Tiến hành
thông báo kết

quả sơ tuyển và
mời các nhà thầu
trúng sơ tuyển
tham gia đấu
thầu.

(B)
Người có thẩm
quyền hoặc cấp có
thẩm quyền:
Thẩm định và phê
duyệt:
- Hồ sơ mời sơ tuyển
nhà thầu và tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển của nhà thầu các
dự án nhóm A, B, C.
- Các nội dung khác.

(E)
Người có thẩm
quyền hoặc cấp có
thẩm quyền:
Thẩm định và phê
duyệt kết quả sơ tuyển
nhà thầu.

(C)
Chủ đầu tư/bên mời
thầu tổ chức sơ

tuyển nhà thầu:
- Thông báo mời sơ
tuyển nhà thầu trên
các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Phát hành hồ sơ
mời sơ tuyển.
- Nhà thầu chuẩn bị
hồ sơ dự sơ tuyển.
- Bên mời thầu nhận
hồ sơ dự sơ tuyển.
- Mở hồ sơ dự sơ
tuyển.

(D)
Chủ đầu tư/bên mời
thầu và Tư vấn hoặc
Tổ chuyên gia giúp
việc đấu thầu:
- Đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển nhà thầu và trình
duyệt kết quả.

“Nguồn: Quốc hội 2005; Chính phủ 2008”

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu

1.3.1. Các nhân tố khách quan



24
- Về cơ chế, chính sách, pháp luật nói chung: hệ thống các quy phạm
pháp luật chưa thật rõ ràng, đầy đủ; vẫn còn chồng chéo, thiếu nhất quán,
thiếu đồng bộ, tính pháp lý chưa cao, thiếu chế tài cần thiết… và việc thay đổi
còn chưa có lộ trình rõ ràng, khó dự đoán. Bên cạnh đó, các văn bản hướng
dẫn thường ban hành chậm, nhiều khi đưa ra rất sát với thời điểm thực hiện,
thậm chí có những văn bản khó hiểu, văn bản còn tham chiếu quá nhiều gây
khó khăn khi vận dụng chính sách. Ngoài ra, hiệu lực và hiệu quả thực thi
pháp luật rất yếu; vẫn có nhiều cá nhân coi thường và vi phạm pháp luật
không được xử lý nghiêm và kịp thời.
- Về cơ chế đấu thầu nói riêng: Hệ thống pháp luật về đấu thầu còn
chưa đồng bộ, nhiều điều bất cập; các biện pháp chế tài đối với các sai phạm
trong đấu thầu chưa được pháp luật quy định đầy đủ và cụ thể, nên khó khăn
trong việc đề xuất xử lý. Hoạt động đấu thầu là một lĩnh vực rất phức tạp
trong khi việc xây dựng và ban hành các các văn bản quản lý thiếu đồng bộ,
mới đáp ứng được yêu cầu trước mắt mà chưa có tính dài hạn. Một số vấn đề
mới nảy sinh chưa được đề cập kịp thời.
- Khả năng xử lý hành chính của nước ta tương đối chậm và chưa tốt.
Chính sự chậm trễ này đã làm chất lượng công tác đấu thầu không cao. Việc
quản lý hành chính cũng chưa tốt, lệ giấy tờ còn rất quan liêu, nhiều tầng nấc.
- Nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị
trường nên nền kinh tế chưa được hoàn chỉnh, còn tồn tại nhiều bất cập tiêu
cực trong nền kinh tế như môi trường cạnh tranh chưa thực sự lành mạnh,
chưa thực sự công bằng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức
đấu thầu, nhiều nhà thầu trúng thầu là do có mối quan hệ tốt với chủ đầu tư.
Vấn đề quản lý thông tin về các nhà thầu cũng chưa được tốt, thông thường
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu còn thiếu chính
xác so với năng lực thực của các nhà thầu dẫn đến khi đã trúng thầu các nhà



25
thầu mới bộc lộ sự yếu kém của mình làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến
độ thực hiện gói thầu.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
vẫn còn tình trạng chưa tuân thủ các quy định về nội dung; thiết kế không
chuẩn, áp dụng sai định mức, đơn giá. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan
tâm tới tổng mức vốn đầu tư, không quan tâm đến hiệu quả, điều kiện vận
hành của dự án. Mặt khác trong quá trình thẩm định mặc dù thuê các tổ chức
tư vấn thẩm định nhưng chất lượng kết quả thẩm định chưa cao, một số
trường hợp đơn vị tư vấn không sâu sát với thực tế dẫn tới tính toán lựa chọn
quy mô và lựa chọn thiết bị không chuẩn. Những điều đó là nguyên nhân dẫn
đến ách tắc trong quá trình tổ chức đấu thầu và khối lượng thay đổi, phát sinh
nhiều trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu. Trong khi đó, các công tác
này thường do các đơn vị tư vấn thực hiện. Khi chất lượng của sản phẩm tư
vấn không đạt yêu cầu, Bên chủ đầu tư chưa có hình thức xử lý đối với các
đơn vị tư vấn.
- Hình thức đấu thầu rộng rãi chưa được áp dụng phổ biến trong các dự
án, các hình thức đấu thầu khác như: đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu... vẫn
còn được áp dụng nhiêu. Đây là nhân tố nẩy sinh nhiều tiêu cực trong đấu
thầu làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu còn nhiều tình trạng lập còn sơ sài, thiếu chính xác
hoặc không đủ thông tin và chất lượng đánh giá hồ sơ dự thầu cũng chưa cao
dẫn đến việc phải chỉnh sửa lại mất rất nhiều thời gian.
- Vấn đề quản lý hợp đồng sau đấu thầu còn nhiều bất cập, có những
gói thầu được tổ chức đấu thầu, sau đó, khi thực hiện lại thay đổi thiết kế,
thay đổi dự toán và chủng loại vật tư, vật liệu làm phát sinh giá trị hợp đồng.



×