Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2018 và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019, huyện như thanh, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.54 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

ĐỖ VĂN TÙNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 VÀ LẬP KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019, HUYỆN NHƯ THANH,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

ĐỖ VĂN TÙNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 VÀ LẬP KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019, HUYỆN NHƯ THANH,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.

Thái Nguyên, ngày

tháng
Tác giả

Đỗ Văn Tùng

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy

người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo
mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Như Thanh, và cán bộ
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cùng tất
cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Tác giả

Đỗ Văn Tùng


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2.
Ý
nghĩa
thực
..................................................................................................3

tiễn

Chương
1.
TỔNG
LIỆU.........................................................................4

TÀI

QUAN

1.1. Cơ sở lý luận về đất đai........................................................................................4
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai ..............................................................4
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội .............................................................5
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất .....................................................6
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất ...................................................7
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất .....................................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất ...........................................................10
1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất ....................................................10
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất .....17
1.3. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất .........................................................19

1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ........................................19
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ..............................21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................29
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

2.3.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

cứu




5

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa
ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất

............................................................................29
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................................29
2.3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2020.................................................................................................................29
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất
.........................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................30
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh.......................................................................30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính....................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................31
3.1. Đặc điểm điều kiên tự nhiên, kinh tế xã hội huyên Như Thanh ........................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................................................34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chuyện Như Thanh ..34
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn
2016 - 2018 ...............................................................................................................36
3.2.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai đoạn 2011 2020.....36
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai
đoạn
2016 - 2020.................................................................................................................47
3.2.3. Lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2019 .........................................................58
3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018
....62
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai
đoạn 2016 - 2018.......................................................................................................62
3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử
dụng đất......................................................................................................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

3.3.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực
hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2011-2018 .........................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

3.3.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất .........................................65
3.3.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát
triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ....................................................67
3.3.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác Quy hoạch
sử dụng đất và áp dụng các văn bản mới liên quan đến Quy hoạch sử dụng đất theo
ý kiến của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường ..................................................68
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất ......................69
3.4.1 Các giải pháp trước mắt ...................................................................................69
3.4.2 Các giải pháp lâu dài ........................................................................................70
3.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách......................................................................72
3.4.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực...................................................................75
3.4.5. Giải pháp về vốn .............................................................................................75
3.4.6. Về khoa học công nghệ và môi trường ...........................................................76
KẾT

LUẬN

................................................................................77

KIẾN

NGHỊ

1. Kết luận .................................................................................................................77
2.
Kiến
...............................................................................................................78
TÀI
LIỆU
THAM
......................................................................................79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

nghị
KHẢO




8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng việt

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Như Thanh năm 2010 - 2018 ..............................34
Bảng 3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020........................46
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 ............47
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch phân bổ trên địa bàn huyện Như Thanh
giai đoạn 2016 - 2020................................................................................................48
Bảng 3.5. So sánh Quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 với Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất huyện Như Thanh đến năm 2020 ...............................................................50
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn 2016
- 2018 so với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.................................................52
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh
Giai đoạn 2016 - 2018...............................................................................................57
Bảng 3.8. Tính hợp lý và công khai trong việc quản lý quy hoạch sử dụng đất của
huyện Như Thanh theo ý kiến người dân trên địa bàn..............................................63
Bảng 3.8. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo
phiếu điều tra.............................................................................................................66
Bảng 3.9. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác Quy hoạch sử
dụng đất .....................................................................................................................68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất .....................................................................................................................64
Hình 3.2. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực
hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng ......................................65
Hình 3.4: Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh
tế và các vấn đề xã hội của địa phương.....................................................................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sử dụng
đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ
đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất
và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Vì vậy quy
hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ đất cho các
lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lãng phí trong việc sử
dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, không chỉ cho trước
mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai.
Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các
nguồn thu từ việc sử dụng đất.
Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với
từng vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác
định”. Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được
quan tâm triển khai rộng khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những
năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi
vào cuộc sống.
Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập điều chỉnh Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hoạch được thực hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 quy định không thực hiện việc lập quy
hoạch sử dụng đất cấp xã. Ngoài ra, việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với các dự

án, công trình xây dựng ở các cấp thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh đến năm 2010 được Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt tại quyết định số 3778/QĐ-UBND ngày 22/10/2009. Quá
trình thực hiện quy hoạch những năm qua đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất
ở địa phương đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sử
dụng bền vững tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển,
góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, đến hết năm
2010 thì quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh đã hết thời gian thực hiện, vì vậy
để tạo cơ sở pháp lý, khoa học cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, quản lý
sử dụng đất đai theo quy hoạch, cần thiết phải tiến hành xây dựng quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch
huyện Như Thanh. Bước vào thời kỳ hội nhập công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực, do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai cho phù
hợp và rất cần thiết, tạo đà cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Như
Thanh - tỉnh Thanh Hóa.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của địa phương nhằm phân tích đánh giá tình
hình quản lý, sử dụng đất đai phục vụ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Như
Thanh đến năm 2020 và nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện, được sự nhất trí, đồng ý của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016 – 2018 và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019, huyện Như Thanh, tỉnh
Thanh Hóa”.


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh - tỉnh

Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020.
- Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch 2016-2018
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài đánh giá thực
hiện quy hoạch sẽ bổ sung cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức
xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa; ngoài ra kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các xã, thị trấn và huyện.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đất đai
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian, từng lĩnh vực cụ thể.
Trong vòng 30 năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn, như: trên tivi, báo chi người ta
đã thừa nhận, đối với con người đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa của chúng ta
thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo
tồn cho động vật, thực vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất của chúng ta.
(Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cho cuộc sống con người qua

quá trình sản xuất, sinh hoạt, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm
vi sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản nước ngoạt, nước mặn và nước lợ.(Đoàn Công
Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng đất là nguồn sống và là tấm thảm xanh, hình thành
một thể thống nhất cân bằng năng lượng cho trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển
đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu để điều tiết
lại cho con người.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh
tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn vì
huyện có Sông Mực có lưu vực khá rộng với 490 km2, với lưu lượng(Qlũ = 28,49
m3/s) .
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của


con người.
* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, chọn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi
hình thái, tính chất của các chất thải độc hại gây ra môi trường sống.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của
loài người trải qua nhiều năm, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết
trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai từ trước tới nay.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự vận chuyển của con người, cho đầu tư, sản xuất
và cho sự dịch chuyển của thực vật, động vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh
thái tự nhiên.(Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014)

1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Theo Luật Đất đai 2013: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống của chúng ta, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Đất đai có ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai năm 2013.
Trong số điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất sinh hoạt đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và
mặt nước chiếm một vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên
của bất kỳ một quá trình sản xuất của con người.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định canh, định cư, là nền tảng của tập thể.
Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất kinh tế - xã hội, Mác đã
khẳng định: "Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá
trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn
đất là mẹ".
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như


không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước cả
con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch
sử - tự nhiên ( hoặc nhân chứng sống của nhân loại).
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất ra của cải vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, thì
công năng của đất từng bước được mở rộng lên, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất
đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển
mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc
sống củacon người và của nhân loại.

Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số ngày một tăng,
đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng.
Những sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất
tác động vào thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất của chúng ta, một
số công năng của đất đai bị suy yếu đi và nó không tái tạo lại được. Vấn đề tổ chức
sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan
trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức
sản xuất, thì công năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng
nhiều nấc để truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau của chúng ta.(Luật đất đai,
2013)
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên
và kinh tế - xã hội:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện
khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa và theo từng năm.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện
địa hình cụ thể, tùy theo độ cao của từng vùng, từng nơi, do đó sử dụng đất theo
điều kiện địa hình, theo độ cao.
+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất lý học, hoá học, sinh học
nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử


dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp đã được công nhận.
+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống, chế độ thuỷ văn, địa chất
cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử dụng
đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước theo
mùa, theo năm.
+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình cụ thể,
quy mô diện tích, hình thể mảnh đất.

+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh riêng của
nó, tạo ra tiền đề sử dụng đất chung của huyện.(Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014)
- Về yếu tố kinh tế - xã hội:
+ Điều kiện dân số - lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều kiện để
sử dụng đất có hiệu quả, song song trình độ lao động sản xuất phản ánh đúng trình độ
thâm canh sử dụng, cải tạo đất để trồng các loại cây cho phù hợp với từng loại đất để
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất: Vốn và cơ sở vật
chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất cho phù
hợp.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp - dịch vụ. Do đó cũng quyết
định hình thức và mức độ khai thác sử dụng đất có hiệu quả.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật: Tiềm năng đất đai phụ thuộc vào sự phát triển khoa học công nghệ và ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển
và phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp
nào, do đó quy định cả phương thức khai thác, mục đích sử dụng và hiệu quả của sử
dụng đất.(Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014)
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo các xu thế sau:
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy mô
và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định, bền vững và


lâu dài.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích sử
dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa, công nghiệp hóa, tăng cường sự kiểm soát

của
Ngành quản lý đất đai và của Nhà nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn
cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi trường và
bảo vệ môi trường sống của chúng ta.(Đoàn Công Quỳ, 2006)
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển - xã hội, an ninh - quốc
phòng, vì vậy việc sử dụng đât đai thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ
quyết định tương lai của một nền kinh tế, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn
định chính trị và phát triển - xã hội của mỗi nước. Xã hội càng phát triển thì giá trị
của đất ngày càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng chặt chẻ hơn với hiệu qủa
kinh tế - xã hội cao hơn trước.
- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ
chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương mình quản lý.
Phương án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản
lý Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học trong tương lai. Quản lý
đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất
của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho nhiệm
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp làng nghề, vừa
đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho
toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích
hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa- hiện đạt hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và


hệ số sử dụng đất đạt kết quả cao, vừa mở rộng diện tích để đạt ít nhất 11 triệu ha

đất sản xuất nông nghiệp và 45 triệu tấn lương thực. Đối với đất công nghiệp, phải
vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội - môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che
phủ rừng, thảm thực vật và các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu
tăng lên về đất ở, cũng như các loại đất phát triển cơ sở hạ tầng ... và chất lượng của
môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi trường của quá trình sử dụng
đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các khu vực mới phát triển xa khu
trung tâm tạo nên một vùng liên kết với nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản
ánh được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để
không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn như vùng đồng bằng
hay vùng miền núi.
- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng,
các công trình năng lượng, hồ chứa nước, cống cấp thoát nước, dịch vụ công
cộng… Sẽ làm cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng
thời còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng
đất đều phải cân đối quỹ đất cũng như nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa
phương mình.
- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành
công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (125-130 triệu người) thì
bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (17,8 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một
môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,9 - 4,1 triệu ha đất trồng lúa và 3,2
triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn lương
thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Gần 2,8 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu
cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã



được đô thị hoá (0,6- 0,7 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất
lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,9 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn
tại dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.
(Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sư dụng đất
1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất
a. Khái niệm chung về quy hoạch
- Theo FAO, năm 1993: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm
năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tối ưu nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử
dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu
cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên một
cách hợp lý nhất. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu sử dụng đất
của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi”. (Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị
Bình, 2006)
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động cho tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định và mục tiêu đã đề ra.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định
của Nhà nước trên một lãnh thổ quốc gia nhất định.
- Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế -xã hội, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, nguồn vốn,
tạo ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống của chúng ta, sự công bằng trong
đời sống xã hội loài người. (Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau
đây:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu
sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng đất, với lực lượng sản

xuất và tổ chức sản xuất xã hội, thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh
tế - xã hội; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các


quy phạm của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu
quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ
chức sử dụng đất trong các ngành, các cấp, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối chủ trương của Nhà
nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm quy hoạch phát triển sinh thái, bền vững và
bảo vệ môi trường.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên vô giá của quốc gia, một yếu tố cơ
bản của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng của đất đai, những
loại hình sử dụng đất và những kết quả kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp
sử dụng đất cho hợp lý, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài
sản của quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì
quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó và địa phương đó. (Đoàn
Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
c. Căn cứ pháp ly của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng trong mọi
lĩnh vực, trong đó hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất đai của mỗi
chế độ xã hội đó.
* Ở nước ta Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
- Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các
chính sách tài chính về đất đai.
+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình


thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý
và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,
đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải
đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.
Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, Ngành địa phương đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật
dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ
đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
* Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thi
hành Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 09/2015/TT-BTNMT, ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;


×