Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện nông sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.83 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THANH TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THANH TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành
Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích
dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công
trình, đề tài nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn

Võ Thanh Toàn


LỜI CẢM ƠN
Sau khoản thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội,
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi xin
được gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS Trần Minh Tuấn đã
tận tình hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình xác định hướng nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội
đã truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học, Khoa Chính sách công
đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Phòng
GD&ĐT huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; các phòng, ban, đơn vị cùng
người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Võ Thanh Toàn



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ........................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................................................. 12
1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................ 20
1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục ............................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
......................................................................................................................... 23
1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế .............. 27
1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế .......................................................................... 33
1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa
phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn, Quảng Nam 37
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 43
2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có tác động
đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương ......................... 43
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam .................................................. 47
2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................ 58
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH
GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI ...................................................................................................... 63



3.1. Nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới ..................................................................................................... 63
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại ngành giáo dục huyện Nong Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay .................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Chỉ thị 05-CT/WT ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
trong đó việc xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả và tinh giản
biên chế là những vấn đề cơ bản để xây dựng đất nước giàu mạnh. Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương về sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính
trị gắn với việc tinh giản biên chế, trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã
đánh giá: “Hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử” [12, tr. 65]. Tuy nhiên, “Đổi mới chính trị chưa đồng
bộ với đổi mới kinh tế, nguồn lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị chưa xứng tầm nhiệm vụ” [12, tr. 68].
Để tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, cũng như tinh giản biên chế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều Nghị quyết quan trọng như: Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ 7 (khóa VIII) tháng 8/1999 về “Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy …”,
trong đó đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành
chính các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”;

Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) tháng 02/2007 về đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ
máy nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội và Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa X) tháng 8/2007 về đổi mới cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước. Nghị quyết đề ra nhiệm
vụ “Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức;
thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định những người
đủ và không đủ. Có chính sách thích hợp đối với những người không đủ tiêu

1


chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy”, “Đổi mới công tác quản lý biên chế”. Chủ
trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục được đề cập
trong Kết luận Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI,
tháng 5/2013: “Đổi mới tổ chức bộ máy chưa gắn với việc tinh giản biên chế,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lượng cán bộ, công chức,
nhất là viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn tăng nhanh”. Và đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ
trương tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế
của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những người
không đáp ứng được yêu cầu”. Thực hiện chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh
giản biên chế được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã
ban hành các Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, ngày 08/8/2007, Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên
chế, Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014

của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021), Quyết
định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê
duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kế
hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.
Thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của các cấp,
ban ngành địa phương nói chung và trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,

2


tỉnh Quảng Nam nói riêng, đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, đã tinh
giản được một số cán bộ, giáo viên, nhân viên, chất lượng đội ngũ, bộ máy
hoạt động hiệu quả hơn. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
là công việc khó, nhạy cảm vì liên quan trực tiếp đến con người, đến đời sống,
chế độ chính sách cán bộ, công chức, viên chức nên yêu cầu phải có sự quyết
tâm, phối hợp thực hiện chặt chẽ, đồng bộ giữa các ban, ngành địa phương, đề
ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, tôi
chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, là vấn đề
mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đã ban hành nhiều chủ
trương, Nghị quyết; đây cũng là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu và giới
hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu và bàn luận. Hầu hết các chủ
trương, công trình, các cuộc hội thảo đều tập trung nghiên cứu việc tinh giản
biên chế đối với nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hoặc

ở một số ngành như:
+ PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng Khoa Tổ chức và quản lý
nhân sự chủ trì hội thảo với chủ đề: “Tinh giản biên chế - thách thức và giải
pháp”. Qua hội thảo, hầu hết các ý kiến đều thống nhất là: tinh giản biên chế
là một việc không mới nhưng có rất nhiều cản trở trong quá trình thực hiện,
cản trở lớn nhất đó là chưa có cơ sở khoa học để xác định chính xác đối tượng
thuộc diện tinh giản biên chế; sự nể nang, né tránh trong quá trình thực hiện;
vấn đề lợi ích; trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức. Đồng thời, đề ra
nhiều giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung vào những vấn đề chủ
yếu sau: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị trí việc làm; tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng tiêu chí
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các chế độ phúc

3


lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính và biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp công.
+ PGS.TS Văn Tất Thu: Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐCP ngày 8/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời
gian tới - Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 6/2014 và bài viết về thực trạng,
nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế - Tạp chí Tổ
chức Nhà nước, số 9/2014. Các nội dung bài viết đã chỉ ra một số kết quả sau
5 năm thực hiện chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 132/NĐ-CP của
Chính phủ, đã giảm được đáng kể số lượng người ra khỏi bộ máy (giảm được
67.398 người), tuy nhiên mục tiêu chính sách chưa đạt được như mong muốn,
chưa thật sự giảm được những người cần giảm, qua đó tác giả cũng đã phân
tích rõ các nguyên nhân, hạn chế, bất cập để từ đó đề ra phương hướng và giải
pháp thực hiện tinh giản biên chế nước ta trong thời gian tới.
+ TS. Lê Như Thanh - Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính
nhà nước - Thách thức và giải pháp, nội dung được đăng trên tạp chí tổ chức

nhà nước trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập được những thách
thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới.
Với nội dung về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, mỗi tác giả đều
nghiên cứu ở lĩnh vực khác nhau như thực trạng tình hình cả nước hay ở một
bộ, ngành cụ thể trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua đó đề ra
giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta nói chung.
Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong luận văn này lại được nghiên cứu
tại một ngành của một địa phương cụ thể, từ những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế, nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế tại địa phương sẽ đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thực
hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại địa phương trong thời gian
tới đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế chung

4


của cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn
chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
- Xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ
thống chính trị trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ khi
Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015; Chính phủ
ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh
giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về
chính sách tinh giản biên chế.
- Phạm vi không gian: Trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam

5


- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018 và phương pháp đề xuất
đến năm 2025.
- Phạm vi đối tượng của chính sách: Tinh giản biên chế đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách
tinh giản biên chế.
- Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của

6


Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021);
- Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
- Kế hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông
Sơn về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng,
luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh

giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài
luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách
tinh giản biên chế nói nói riêng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã đề xuất được các giải pháp thiết thực có tính khả thi để
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng và những địa phương khác trong cả
nước nói chung.
- Thực hiện các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn và góp phần thiết thực nâng cao chất lượng biên chế của
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

7


- Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy chuyên ngành chính sách công trong các cơ sở đào tạo đại học,
sau đại học ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm biên chế
Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP, ngày 19/6/2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nước đã đưa ra khái
niệm: Biên chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức
giúp bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên
chế sự nghiệp là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên
chức, hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự
nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện
một số dịch vụ công của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và
HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật” […NĐ71]
Theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ: Biên chế của các tổ

chức khoa học và công nghệ là “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc
của đơn vị, được lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa
học công nghệ. Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số
lượng biên chế căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của
đơn vị tự quyết định hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo
quy định của nhà nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”
[…NĐ115]. Có thể hiểu, biên chế của đơn vị sự nghiệp chỉ là số người cần để

9


làm việc do đơn vị tự quyết định, không sử dụng làm căn cứ để cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại
Điều 3, khoản 1 thì: “Biên chế” được hiểu: biên chế cán bộ, biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động
hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
[…NĐ108].
Ở nước ta hiện nay, biên chế là căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Biên chế trong cơ quan nhà
nước được hiểu là số người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên hàng năm.
* Khái niệm về tinh giản biên chế
Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại
Điều 3, khoản 2 thì: “Tinh giản biên chế” được hiểu là việc đánh giá, phân
loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công
việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ,
chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

Như vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng
lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm để cho đội ngũ
chất lượng hơn, tinh gọn hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm cho biên
chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lượng hơn, hợp lý hơn. Mục tiêu của
tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lượng cán bộ, công chức,
viên chức, giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách nhà nước. Mục tiêu chính
của tinh giản biên chế là làm cho chất lượng, số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, nhất là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chất lượng
chuyên môn ngày một tốt hơn, ngày một nâng cao, hợp lý hơn và như vậy

10


tinh giản biên chế không mâu thuẫn với việc tuyển dụng mới cán bộ, công
chức, viên chức, tạo cơ sở để tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức,
vào bộ máy. Tinh giản biên chế không thuần túy giảm theo số lượng mà phải
tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức. Quan niệm chính xác và
đầy đủ như vậy thì khi tiến hành tinh giản không chỉ tinh giản những cán bộ,
công chức, viên chức đến tuổi nghỉ hưu hoặc không đủ sức yếu để làm việc
mà phải xem xét tinh giản cán bộ, công chức, viên chức theo cơ cấu: cụ thể
theo ngạch, bậc nếu dôi dư cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch nào phải
tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch bậc ấy; theo trình độ đào
tạo: nếu thừa cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ đào tạo nào cần phải
tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ ấy; theo giới tính nếu dôi
dư cán bộ, công chức, viên chức theo giới tính nào thì phải tinh giản theo
giới tính đó v.v..
* Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
Có thể nghiên cứu các khái niệm về chính sách công, như sau: “Chính
sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải

quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm
quyền” [14, tr. 67-70].
“Chính sách công là chính sách của Nhà nước là kết quả cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các
quyết định chính trị có mối liên quan với nhau với mục tiêu, giải pháp cụ thể
nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì
sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục
người dân”. Theo Quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐCP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ: “Chính sách là định hướng, giải pháp
của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu
nhất định”.

11


Từ khái niệm chung của chính sách công, có thể đưa ra định nghĩa:
Chính sách tinh giản biên chế là quan điểm, là tập hợp các quyết định có liên
quan của Nhà nước về tinh giản biên chế với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm
phân loại, đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không
đáp ứng yêu cầu công việc, không tiếp tục bố trí công tác công tác khác và
giải quyết các chế độ cho họ. Nói cách khác, chính sách tinh giản biên chế là
tổng thể những quan điểm, các quyết định của Nhà nước về tinh giản biên chế
với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt
động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội,
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.2.1. Khái niệm
- Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính

sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách được ban hành. Tổ chức thực
hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách
thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, tổ
chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thành
một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu
trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì
đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
- Chính sách tinh giản biên chế là chính sách công - chính sách của Nhà
nước, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy trình, quy
định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể khái niệm thực hiện chính
sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn
bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản biên chế thành

12


hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.
1.2.2. Chủ thể thực hiện
- Chủ thể chính sách tinh giản biên chế bao gồm: Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa
phương cấp tỉnh theo phân cấp của Trung ương trong các cơ quan thuộc chủ
thể chính sách tinh giản biên chế; Bộ, ngành Nội vụ có vai trò quan trọng
trong tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách tinh giản biên chế.
- Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, quy định
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế như sau:
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm: triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục
quy định; phối hợp xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị

mình trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện
quy chế dân chủ của cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách
đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: triển khai tinh giản
biên chế; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện; xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Triển khai tinh
giản biên chế, chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt
động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Chỉ đạo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế;

13


lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.
- Bộ Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định; Hướng dẫn việc rà
soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được
giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực
hiện vượt số biên chế được giao.
- Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Bộ Tài
chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa

phương thực hiện tinh giản biên chế.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu Bảo hiểm xã hội và
giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ- CP của Chính phủ.
1.2.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Để chính sách tinh giản biên chế đi vào đời sống xã hội một cách thiết
thực, hiệu quả nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần
tập trung vào các nội dung: xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất,
phương tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi
chính sách; thời gian triển khai thực hiện; lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực
thi chính sách; dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia
thực thi chính sách; xây dựng những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành

14


hệ thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và
quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức
điều hành chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân,
tập thể trong thực thi chính sách v.v.v.
+ Kế hoạch thực hiệnchính sách là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển
khai đưa chính sách vào cuộc sống. Trong xây dựng chính sách phải xác định
được các nội dung cụ thể: kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính sách,
kế hoạch thời gian triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi
chính sách. Cùng với bản thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy
chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách.

+ Trong xây dựng thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính
sách tinh giản biên chế nói riêng cần phải chú ý đến tính xác thực, tính hiệu
quả và tính khả thi, đảm bảo cho kế hoạch trong quá trình thực thi không điều
chỉnh, không bổ sung.
+ Sau khi kế hoạch được xây dựng xong, Kế hoạch do thủ trưởng cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện phê duyệt nó có giá trị pháp lý như văn bản
pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, các nhân tuân thủ thực hiện nghiêm túc.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách chính sách tinh giản biên chế
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế tốt giúp cho các
đối tượng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về: mục đích, yêu cầu của
chính sách; tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
và về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, còn giúp cho mỗi cán bộ công chức có
trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy
mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi
có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Ngoài ra, phổ
biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn nhằm mục đích tạo ra sự

15


đồng thuận xã hội cao trong thực hiện chính sách. Chính sách tinh giản biên
chế của Nhà nước được giải quyết, các vấn đề bức xúc nảy sinh trong đời
sống kinh tế - xã hội, đáp ứng mong muốn của người dân và yêu cầu quản lý
của Nhà nước. Để chính sách đạt được mục tiêu đề ra cần phải tạo ra sự đồng
thuận cao trong xã hội. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các
giải pháp quan trọng tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách
tinh giản biên chế.
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả chủ

thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải được đào tạo, có đủ trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn
nghiệp vụ. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phải có thái độ công
tâm, khách quan để chính sách được phổ biến, tuyên truyền bảo đảm tính
trung thực những nội dung đã được quy định.
+ Về phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn tập
trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và
phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho
các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền, xây dựng văn bản hướng
dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan đơn vị và
mọi cá nhân có liên quan. Ngoài ra, cũng có thể gửi đăng tải chính sách tinh
giản biên chế trên các báo, tạp chí của ngành, của cơ quan và các trang thông
tin điện tử mọi người đều được biết. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách
cũng phải đảm bảo chính xác, đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Chính sách tinh giản biên chế được triển khai rộng khắp từ Trung ương
đến địa phương, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức đều tham gia. Để thực hiện tốt chính sách tinh giản
biên chế cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn
vị từ Trung ương đến địa phương một cách hợp lý.

16


+ Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tinh giản biên
chế diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian;
đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy, trong phân
công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phân rõ cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân công, phối hợp
thực hiện chính sách phải chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn

vị tham gia thực hiện chính sách.
+ Chính sách khi thực hiện có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận
dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ
phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác
động tiêu cực. Do đó, để cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp với các yếu tố, bộ phận, đối
tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến
trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính
sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Việc
phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo
của các chủ thể (các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức) tham gia thực
hiện chính sách.
- Duy trì chính sách tinh giản biên chế
+ Duy trì chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói
riêng là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác dụng lâu dài
trong đời sống xã hội. Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách tinh giản biên
chế cần phải đảm bảo một số nội dung sau:
+ Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,
quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.
+ Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì
với các cơ quan khác, giữa cơ quan nhà nước với nhân dân).
+ Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện

17


kỹ thuật hỗ trợ, đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình thủ tục, đảm
bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính
sách; đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc
sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động

cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành. Đồng thời, khi
triển khai thực hiện chính sách gặp khó khăn các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách cần chủ động để lựa chọn các công cụ quản lý khác để duy trì
chính sách.
- Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
+ Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu gặp khó
khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn
chế, chính sách không sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều
chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực
tế. Điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được
thực hiện có hiệu quả nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu
thay đổi mục tiêu thì chính sách này coi như thất bại. Thẩm quyền điều chỉnh
bổ sung chính sách tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ
chức ban hành chính sách này nhưng việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ
chế thực hiện chính sách diễn ra linh hoạt, chủ động.
+ Để điều chỉnh chính sách hợp lý đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện chính sách cần phải có năng lực và kiến thức, kỹ năng đề
xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được thực hiện
có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đề ra. Chủ thể thực hiện chính sách
tinh giản biên chế phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ, đồng
thời phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách,
các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách để có cơ sở khoa học
đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách. Đồng thời,
phải đề cao trách nhiệm trong tham mưu các biện pháp, cơ chế điều chỉnh

18


chính sách phải tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách, đồng thời chấn chỉnh công tác tổ
chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
mục tiêu chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cần phải am hiểu sâu sắc mục
tiêu của chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp
thực hiện chính sách, đồng thời cần thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông
tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả
thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan trong và ngoài ngành.
Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định
trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có cơ
sở phát hiện phòng ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong
tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh
các biện pháp, cơ chế chính sách góp phần nâng cao hiệu quả chính sách.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không
thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Để tổng kết, đánh giá
chính xác, ngoài các tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được
xác định, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan. Đánh giá,
tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực
hiện của chủ thể thực hiện chính sách theo các nguyên tắc, tiêu chí nhất định.
Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện chính sách là
kế hoạch và các quy định, quy chế kèm theo. Ngoài ra, còn phải sử dụng các
văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.

19



×