Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.02 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÔIH ƯU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN
NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÔIH ƯU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN
NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN TRIỆU LONG

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả, dẫn chứng nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và dựa vào những nguồn gốc
rõ ràng của các tài liệu được nghiên cứu.

Tác giả

HÔIH ƯU


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................. 9
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã................................................................................................................. 9
1.2. Những nội dung cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã ....................................................................................... 17
1.3. Ý nghĩa, vai trò của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã ...................................................................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức
cấp xã ở một số địa phương và bài học rút ra ................................................. 28
1.5. Bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................... 34
2.1. Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội và hành chính tác động đến tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...... 34

2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã củahuyện Nam
Giang, tỉnh Quảng Nam .................................................................................. 43
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã. ..................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨCCẤP
XÃ TẠI HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ........................... 58


3.1. Quan điểm để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 58
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.......................................... 62
3.3. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
CBCC

Cán bộ công chức

QLNN

Quản lý nhà nước


NXB

Nhà xuất bản

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

Số
hiệu


Tên bảng

Trang

2.1

Tổng hợp theo cơ cấu độ tuổi và giới tính

39

2.2

Tổng hợp theo Trình độ chuyên môn

40

2.3

Tổng hợp theo Trình độ chính trị và QLNN

41

2.4

Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ

42


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động thi hành công vụ, cán bộ, công chức cấp xã là những
người gần dân nhất, hiểu dân nhất; Đây cũng là nhân tố giữ vai trò quyết định
trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên,
cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền.
Các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước có đến được với
người dân hay không, và được nhân dân đồng tình ủng hộ hay không đều
thông qua đội ngũ CBCC cấp xã. Chính vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội
ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ năng lực, chuyên môn, phẩm chất chính trị
là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tình hình
hiện nay.
Là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Quảng Nam, còn nhiều khó
khăn về điều kiện tự nhiên, thành phần dân cư và trình độ dân trí còn thấp.
Để đời sống kinh tế- xã hội của huyện ngày càng phát triển, đòi hỏi đội ngũ
CBCC cấp xã phải đạt được những yêu cầu cần thiết và nhất định về trình độ
chuyên môn và năng lựctrong thực thi nhiệm vụ, giải quyết công việc hằng
ngày của tổ chức cá nhân. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã được xem là giải pháp cần thiết và quan trọng để nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp cơ sở của huyện. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế nhất định, một bộ phận CBCC xã còn
hạn chế về trình độ chuyên môn và năng lực và kỹ năng công tác đã ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết công việc hằng ngày đối với người
dân...Điều này ít nhiều đã tác động đến niềm tin của nhân dân đối với CBCC
xã, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng; đồng

1


thời chưa đáp ứng được mục tiêu của chính sách đã đề ra, làm giảm hiệu quả

của chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” là hết sức cần thiết cho Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã không phải là vấn đề mới
mà đã được đề cập tới trong nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu. Đến thời
điểm hiện nay có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng,
trong đó phải kể đến những công trình sau:
TS. Trần Quang Minh (2001) “Cơ sở khoa học của việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã”. Tác giả nhấn mạnh thực trạng về
đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở nước ta hiện nay trên cơ sở nghiên cứu về cơ cấu,
số lượng và chất lượng; trình độ chuyên môn, chính trị, QLNN của CBCC
cấp xã. Qua đó, tác giả cũng đưa ra những yêu cầu đối với CBCC xã trong
thời kỳ đổi mới và nhiệm vụ đặt ra của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính
quyền cấp cơ sở; đồng thời đề xuất những giải pháp quan trọng nâng cao hiệu
quả chất lượng về công tác đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường đầu tư, tạo nguồn
kinh phí để củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của hệ thống cơ sở
đào tao, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở.
Đỗ Thị Thu Hằng (2004); “ Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức
cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính
Quốc gia. Luận văn gồm 3 chương: 1) Một số vấn đề chung về công chức cấp
xã và năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trong bộ máy chính quyền cơ
sở; 2) Phân tích và đánh giá thực trạng của đội ngũ công chức cấp xã; 3) Các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã

2



trong gia đoạn hiện nay.
Hồ Công Dũng (2009); " Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở Tây Nguyên", Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Theo đó, Đề tài tập trung
đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBCC cơ sở, với các điểm mạnh, điểm yếu
và những hạn chế, bất cập ở Tây Nguyên, tác động của chúng đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội và quốc phòng, anh ninh trong khu vực. Đồng thời dự
báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC cơ sở tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn
2006- 2010 và xây dựng hệ thống giải pháp phát triển đội nguc CBCC cơ sở
Tây Nguyên đến năm 2010.
Nguyễn Thị Lý (2016); “ Thực hiện chính sách đào tạo CBCC phường
từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Khoa học xã
hội. Luận văn gồm 3 chương: 1) Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào
tạo CBCC phường; 2) Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo CBCC
phường tại thành phố Đà Nẵng; 3) Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách đào tạo CBCC phường ở nước ta.
Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo,
bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Tạp chí QLNN
số 05/2014.[7]. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm về đào tạo,
bồi dưỡng CBCC; quy trình đào tạo, bồi dưỡng : xác định nhu cầu đào tạo,
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng; kết quả thực
hiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC thời gian qua và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC: đảm bảo thực
hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch và đánh giá đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ giảng viên
có kiến thức và năng lực phù hợp với nội dung đào tạo, bồi dưỡng với 4 vấn
đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo,
người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia đào tạo, bồi dưỡng. Quỹ đặt

3



dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện nhiệm vụ
tuyển chọn CBCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học tập,
nghiên cứu ở nước ngoài và đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu ở trong nước để
tạo ra một đội ngũ CBCC trẻ tài năng cho công vụ với mục đích cuối cùng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi công vụ của đội ngũ CBCC một
cách có hiệu quả nhất.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng CBCC
trong quá trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015.[23]. Tập
trung vào đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC hiện nay,
nêu ra mối liên hệ giữa hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC với chủ
trương, nội dung cải cách hành chính của nhà nước. Đồng thời, tác giả cũng
đã nêu ra chỉ ra những bất cập, hạn chế trong triển khai thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC hiện nay đó là: Thư nhất,một số cấp ủy, chính
quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng; Thứ
hai, CBCC chủ yếu vừa học vừa làm nên công việc chi phối quá trình học
tập, thời gian dành trọn vẹn cho việc học tập không nhiều; Thứ ba,quá trình
đào tạo chưa đi liền với bố trí và sử dụng sau khi được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng, hay công tác này còn mang nặng tính hình thức, chưa có hiệu quả rõ
rệt.... Từ những tồn tại hạn chế đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng như: tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cán
bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ giảng dạy, báo cáo viên chất lượng
cao; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng
phải gắn với việc bố trí và sử dụng. nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho
phù hợp và đạt hiệu quả.
Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công
chức từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”.[11]. Luận văn thạc sĩ Chính sách công.Tác

4



giả đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển CBCC từ
thực tiễn tỉnh Đồng Nai.Thông qua cách tiếp cận chi tiết về thực trạng công
tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá CBCC.Từ đó có những
đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn chế và bất cập của chính sách, chỉ ra
những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế và bất cập.
Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
phát triển CBCC như: hoàn thiện thể chế, hoàn thiện công cụ giải pháp, nâng
cao năng lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền cũng như nguồn
lực tài chính cho chính sách phát triển CBCC. Đồng thời, tác giả đã mạnh
dạn đưa ra các kiến nghị và đề xuất để hoàn thiện chính sách tại nơi nghiên
cứu như: tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ đội ngũ CBCC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình
và tự phê bình trong thực hiện chính sách; huy động sự tham gia của nhân
dân vào việc giám sát hoạt động của các cơ quan QLNN cũng như tăng
cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế.
Có thể khẳng định rằng, những công trình nghiên cứu, bài viết trên đều
có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.
Các tác giả đã kế thừa các khái niệm về chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức, nêu ra những lý luận cơ bản nhất về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức, đánh giá thực trạng tình hình chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian qua. Đưa ra những
giải pháp, kiến nghị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong những năm tới. Do vậy,
cần có nhiều hơn nữa các đề tài, các công trình nghiên cứu về chính quyền cơ
sở để có những giải pháp thiết thực, hiệu quả hơn trong quá trình thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Cụ thể, việc nghiên cứu dưới


5


góc độ khoa học chính sách công về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp
xã tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay chưa có đề tài, công trình
nào nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do nêu trên học viên mạnh dạn chọn đề tài
“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Chính sách công của mình. Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng của học viên có sự kế thừa cũng như phát triển những thành quả
của các tài liệu liên quan trước đó. Từ đó để có thể phân tích, đánh giá thực
trạng làm tiền đề để đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Từ việc làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng và đánh giá thực trạng chất
lượng của đội ngũ CBCC cấp xã, luận văn đưa ra những quan điểm và đề
xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã nhằm xây dựng niềm tin trong nhân dân và đáp ứng nhu cầu
phát triển tại địa phương trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ
- Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
-Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Nam Giang.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


6


Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2015 cho đến năm 2018 và định hướng giải
pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và kế thừa, phát triển những quan
điểm lý luận của các nhà khoa học về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Đồng thời, vận dụng lý
thuyết về khoa học chính sách công, kế thừa các nghiên cứu của ngành khoa
học chính trị, triết học… và các dữ liệu thu thập phản ảnh thực tiễn vấn đề
cần nghiên cứu tại địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
5.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách
Trên cơ sở quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại khu vực nghiên cứu học viên đưa ra những phân tích các bước
trong quá trình thực hiện, từ đó có những tổng hợp và đánh giá quá trình thực
hiện chính sách.

5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

7


Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ sử dụng phần mềm EXCEL để
xử lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp nêu trên, tác giả còn sử dụng kết hợp phương
pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định
tính, diễn giải, quy nạp trong quá trình phân tích và đánh giá thực hiện chính
sách. Đồng thời tham khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến
chính quyền cơ sở để thực hiện Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung về mặt lý luận về thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những chứng cứ thực tiễn về tổ chức thực hiệnchính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bô, công chức cấp xã và đề xuất giải pháp có giá trị
tham khảo nhằm đảm bảo thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu
đối với đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Hiện nay các thuật ngữ đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng rộng rãi và
phổ biến ở nhiều lĩnh vực khác nhau.Tuy nhiên, các cụm từ này chưa được
thống nhất và nhất quán về cách hiểu. Phân tích những nét nghĩa chính của
hai khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” được các Từ điển giải thích cho thấy,
đây là hai khái niệm, mặc dù có những nét nghĩa tương đồng nhất định (như
đều chỉ quá trình làm tốt hơn, lành mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách
thể), song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa nhau bằng những nội hàm
nghĩa rất cụ thể - mà trước hết, đó là sự khác biệt cơ bản về chất của cả một
quá trình giáo dục. Từ đó có thể hiểu đào tạo và bồi dưỡng như sau:
- Đào tạo: là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề
nghiệp- Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên ( Nxb. Văn hóaThông tin, Hà Nội, 2008.
Theo cách hiểu trong giáo dục học, đào tạo là quá trình truyền đạt một
lượng kiến thức nhất định cho một đối tượng học tập cụ thể.Quá trình truyền
đạt này phải là một quá trình khép kín với những chuẩn mực và hệ phương
pháp dạy và học cụ thể, trong một khoảng thời gian nhất định. Yếu tố xuất
phát điểm của năng lực, kiến thức đầu vào của đối tượng được đào tạo không
nhất thiết làm rõ, nhưng năng lực và kiến thức đầu ra phải được qui chuẩn và

xác định rõ các tiêu chuẩn đã đạt được. Sự chuyển biến về chất lượng năng

9


lực và kiến thức của đối tượng được đào tạo sau khi trải qua một qui trình
dạy và học để có thể đảm nhận và đáp ứng được yêu cầu của một chuyên
ngành đã được học.
Đào tạo còn được hiểu là quá trình tác động đến con người, làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần công sức của mình vào
việc phát triển xã hội và khai hóa nền văn minh của loài người. Đào tạo là
quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
Tuy nhiên, theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào
tạo, bồi dưỡng công chức, thuật ngữ đào tạo được hiểu là quá trình truyền
thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học, bậc học.
- Bồi dưỡng: Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên
(Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2010), 1.Là làm cho tăng thêm sức bổ cho
cơ thể; 2. Tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Theo Đại Từ điển do GS.
Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2008) ,Bồi
dưỡng- đó là: 1. Làm cho khỏe thêm, mạnh thêm; 2. Tốt hơn, giỏi hơn.
Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định
cho một đối tượng học tập cụ thể, trong đó không nhất thiết phải làm rõ về
quá trình và hệ phương pháp truyền đạt thêm, cũng không nhất thiết phải thay
đổi cơ bản chất lượng năng lực và kiến thức của người học, mà chỉ cần cung
cấp thêm năng lực và kiến thức cho họ.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi

dưỡng công chức, thuật ngữ bồi dưỡng được hiểu là quá trình bổ sung, cập
nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc cho CBCC. Bồi dưỡng là công

10


việc thường được tiến hành sau đào tạo, nó bổ sung thêm kiến thức chuyên
môn cho người lao động trong quá trình làm việc trên nền tảng kiến thức đã
được đào tạo.
Như vậy, có thể nói, đến nay cả về mặt khoa học và pháp lý, đã có sự
thống nhất cơ bản về các khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” và tồn tại với
02 khái niệm độc lập. Tuy nhiên, bên cạnh 02 khái niệm đào tạo và bồi
dưỡng là những khái niệm độc lập, trong thực tiễn vẫn còn một quan niệm
mới là đào tạo bồi dưỡng là một thuật ngữ chung không tách rời, bởi vì chúng
có cùng mục đích chung là làm cho người lao động có năng lực công tác.
Việc phân định hiện nay chỉ mang tính chất tương đối. Nếu như khái niệm
“đào tạo” được hiểu là một quá trình dài, khép kín nhằm trang bị và xây dựng
cho khách thể các tố chất mà trước đó khách thể đó không có; Còn khái niệm
“bồi dưỡng” chỉ được coi là một giai đoạn ngắn, bổ trợ, nhằm bồi bổ thêm,
làm tốt thêm và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của khách thể.
1.1.1.2. Cán bộ, công chức cấp xã
- Cán bộ cấp xã: Tại khoản 3, điều 4 Luật CBCC năm 2008 quy định:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công
dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội”.
Theo đó, cán bộ cấp xã là những người giữ các chức vụ: Bí thư, Phó bí
thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; Bí thư Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh xã; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xã; Chủ

tịch Hội Nông dân Việt Nam xã, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã.
- Công chức cấp xã: Cũng tại khoản 3, điều 4 Luật CBCC năm 2008
quy định“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một

11


chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo đó,Công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau đây: Trưởng
công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Tài chính - Kế
toán;Địa chính - Xây dựng- Đô thị và Môi trường; Văn hóa - Xã hội; Tư pháp
- Hộ tịch.
Từ 02 khái niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu, cán bộ xã là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đững đầu các tổ chức
chính trị xã hội ở xã; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Các nội dung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Căn cứ Luật CBCC năm 2008; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC; Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 /09 /2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức giai
đoạn 2016-2025; Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã gồm
các nội dung sau đây:
1.1.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về Lý luận chính trị
CBCC cấp xã là những người trực tiếp tổ chức và hướng dẫn việc thực
hiện các đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước.

Do vậy, để đảm bảo việc việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách
đó một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời theo quan điểm của Đảng thì đòi
hỏi CBCC cấp xã cần phải có một trình độ lý luận chính trị nhất định. Trình
độ chính trị của cán bộ công chức cấp xã được biểu hiện qua việc nhận thức

12


được các quy luật, đặc biệt là quy luật kinh tế, xã hội; là sự nhận thức đúng
đắn đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ CBCC xã có trình
độ lý luận chính trị tốt, thể hiện được ý thức tuân thủ kỷ luật Đảng, gương
mẫu chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần đấu
tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, sai trái trong quá trình thực thi công vụ
và sinh hoạt trong đời sống xã hội.
Trình độ lý luận chính trị là một trong những yêu cầu kiến thức quan
trọng, không thể thiếu đối với CBCC cấp xã. Trình độ chính trị sẽ định
hướng cho CBCC hoạt động đúng hướng theo ý chí của Đảng, Nhà nước và
nguyện vọng của nhân dân; đồng thời giúp cho CBCC biết được mình đang
sống và làm việc theo chế độ xã hội nào, qua đó biết mình cần phải làm gì và
hành động như thế nào cho đúng với chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho CBCC xã là đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ chí Minh,
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
thông qua tổ chức các lớp Trung cấp chính trị, Cao cấp chính trị... để trang bị,
cập nhật chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có lập trường chính trị vững
vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt... đủ sức lãnh đạo,
quản lý và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

Đội ngũ CBCC cấp xã là những người trực tiếp giải quyết những tình
huống phức tạp tại cơ sở, liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Do
vậy, đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức phải có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Trình độ chuyên môn thể hiện sự hiểu biết
và khả năng vận dụng, thực hành chuyên môn nghiệp vụ trong thực thi công

13


vụ; bên cạnh đó, trình độ chuyên môn còn được thể hiện qua các khía cạnh về
ngạch, bậc, hình thức đào tạo; kỹ năng và kinh nghiệm công tác của CBCC
cấp xã.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC cấp xã được biểu hiện
thông qua các cấp độ đào tạo khác nhau: sơ cấp, trung cấp, đại học. Ở mỗi
cấp độ là sự thể hiện bề dày kiến thức, kỹ năng chuyên môn khác nhau của
cán bộ công chức; vì vậy, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ là nền tảng để
CBCC cấp xã thực thi công vụ. Không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì
không thể thực hiện đúng, thực hiện đủ; không có sáng kiến trong công việc,
và chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước không thể
đến người dân được.
1.1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng về Quản lý nhà nước
Trình độ QLNN là mức độ đạt được hệ thống tri thức về lĩnh vực
QLNN, bao gồm kiến thức về tổ chức bộ máy nhà nước, pháp luật, các
nguyên tắc và công cụ QLNN.... Hệ thống kiến thức này giúp cho CBCC cấp
xã hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của mình trong thực thi công vụ;
những gì được và không được làm; sử dụng thuần thục, sáng tạo và linh hoạt
các công cụ, phương pháp quản lý đem lại hiệu quả công việc cao và đúng
quy định của pháp luật.
Với đặc điểm hoạt động của chính quyền cấp xã là rất đa dạng và phức
tạp bao quát trên tất các các lĩnh vực chính trị - kinh tế, văn hóa- xã hội, quốc

phòng- an ninh, đòi hỏi CBCC cấp xã phải được trang bị kiến thức QLNN
một cách đầy đủ, toàn diện. Do đó, việc quy định về kiến thức QLNN đối với
CBCC cấp xã là rất quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện
nay cùng với sự hạn chế về trình độ đào tạo, chúng ta không đòi hỏi CBCC
cấp xã phải hiểu biết sâu rộng và đầy đủ các quy định của pháp luật, mà
CBCC cấp xã cần phải được trang bị kiến thức tối thiểu về những quy định

14


của pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã nói
chung và từng loại chức danh nói riêng.
1.1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ
Cấp xã là nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể hóa các chủ trương của
Đảng và chính sách páp luật của nhà nước, cho nên khối lượng công việc cần
phải xử lý, giải quyết ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Do vậy, việc trang bị,
bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ là hết sức cần thiết nhằm giúp cho
CBCC xã có điều kiện sử dụng công cụ tin học tra cứu, khai thác các thông
tin cần thiết trên mạng để phục vụ công việc; đồng thời tăng cường khả năng
giao tiếp, dịch thuật các văn bản, tài liệu có liên quan yếu tố nước ngoài.
1.1.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc
Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CBCC cấp xã tại vùng có đông
đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng góp phần trong việc
lãnh đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước có hiệu
quả hơn. Bởi vì đây là vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, dân trí
thấp, giao tiếp tiếng phổ thông hạn chế. Do vậy, đòi hỏi CBCC cấp xã phải
hiểu biết tiếng dân tộc để giao tiếp và sử dụng trong công tác.
1.1.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng- an ninh
Kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của

Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng
và an ninh; truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân
sự.Quan điểm của Ðảng về nhiệm vụ và sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, được thể
hiện trong các Nghị quyết của các kỳ Ðại hội Ðảng, nhất là Ðại hội IX, X,
Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, Chỉ thị 62-CT/T.Ư ngày 12-2-2001 của Bộ Chính trị và Nghị định
15/2001/NÐ-CP ngày 1-5-2001 của Chính phủ. Trong công cuộc đổi mới xây
15


dựng và bảo vệ Tổ quốc do Ðảng ta lãnh đạo ngày càng thu được những
thành tựu to lớn trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc
phòng-an ninh.Từ đó đã tăng cường sức mạnh, tiềm lực mọi mặt của đất
nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, củng cố vững chắc
độc lập dân tộc và chế độ XHCN, tạo tiền đề để đất nước tiếp tục phát triển
bền vững trong thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH, HÐH, mở rộng quan hệ
hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoàn thành thắng lợi mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Do vậy, học tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh là quyền
lợi và nghĩa vụhết sức cần thiết đối với CBCC nói chung và CBCC cấp xã
nói riêng nhằm góp phần đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã phát triển toàn diện,
hiểu biết một số nội dung cơ bản về quốc phòng, an ninh; truyền thống đấu
tranh chống ngoại xâm của dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về
bảo vệ Tổ quốc; nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có ý thức
cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch; có kiến thức cơ
bản về đường lối quốc phòng, an ninh và công tác quản lý nhà nước về quốc
phòng, an ninh; có kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào sự
nghiệp xây dựng, củng cố tăng cường thế trận quốc phòng an ninh ở địa
phương, sẵn sàng đối phó có hiệu quả với các tình huống có thể xảy ra để bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.1.3. Ý nghĩa của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC xã được Đảng và Nhà nước ta xác
định là một nhiệm vụ thường xuyên và có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích
cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng
và hiệu quả làm việc của CBCC nhằm hướng tới mục tiêu tạo được sự thay
đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn của mỗi CBCC. Vấn đề này
được thể hiện rõ trong Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
16


Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC đó là: "Trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của CBCC và hoạt
động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC, viên
chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng
lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước".
Đồng thời, thực hiện tốt đào tạo, bồi dưỡng CBCC sẽ giúp cho chúng ta cùng
một lúc đạt được các mục tiêu khác nhau của chính sách, cụ thể:
- Một là, xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của một nền hành
chính chuyên nghiệp, mang đến niềm tin của người dân.
- Hai là, đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển; nâng cao được trình độ
năng lực; cập nhật đổi mới tư duy của cán bô, công chức.
- Ba là, minh chứng cho việc tổ chức sử dụng có hiệu quả tối đa sức
lao động và có chiến lược tái đầu tư cho sức lao động.
- Bốn là, duy trì và nâng cao được chất lượng CBCC nhờ đội ngũ có
trình độ chuyên môn; giúp tổ chức nâng cao tính ổn định, tính linh hoạt trong
các hoạt động thực thi công vụ đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ
chức.
- Năm là, chuẩn bị được đội ngũ CBCC kế cận.
- Sáu là, thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC sẽ góp phần
thúc đẩy mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội ngày càng phát triển.

1.2. Những nội dung cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Quan niệm về thực hiện/ thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Tuy nhiên,
thực thi ở đây được xem xét với tư cách là giai đoạn thứ tư của chu trình
chính sách công năm giai đoạn. Thực thi có thể được định nghĩa theo nhiều

17


cách khác nhau, theo Mazmanian và Sabatier: “Thực thi là thực hiện một
quyết định chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng
cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng của cơ
quan hành pháp hoặc các quyết định của toà án. Theo lý tưởng, quyết định đó
xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu cần theo đuổi và
rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường, quá trình này
trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ bản, tiếp theo
là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ của các
nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định và
không chủ định - của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các
quyết định, và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản” .
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách công phản
ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của nhà nưốc được
chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động
nhằm đạt được những cải thiện xã hội”. Ottoson và Green cho rằng “thực thi
là một quá trình lặp đi lặp lại, trong đó các ý tưỏng được thể hiện trong
chính sách công được biến đổi thành hành vi, được thể hiện thành hành động
xã hội. Thông thường, hành động xã hội được biến đổi từ chính sách nhằm
đạt được sự cải thiện xã hội; và thường được thể hiện phổ biến nhất dưới

dạng các chương trình, thủ tục, quy định và hành động”. Theo Thomas Dye,
“thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện cácchính
sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các chính sách công
có những tác động mong muôh hoặc có chủ định, nên chúng phải được
chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để
đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích”.
Như vậy, theo các quan điểm nêu trên thì thực thi chính sách công
không đơn giản chỉ là sự tổ chức thực hiện các giải pháp, chính sách cụ thể

18


×