Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

NGHIÊN cứu sự THAY đổi về VIỆC làm và THU NHẬP của NGƯ dân SAU sự cố môi TRƯỜNG BIỂN FORMORA tại THỊ TRẤN cửa TÙNG, HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGÔ QUANG MINH

H
U

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI VỀ VIỆC LÀM VÀ THU

H

TẾ

NHẬP CỦA NGƢ DÂN SAU SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG BIỂN

KI

N

FORMORA TẠI THỊ TRẤN CỬA TÙNG,

ẠI
H


C


HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

MÃ SỐ: 60 34 04 10

TR

Ư


N

G

Đ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN HÙNG

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc./.

TR

Ư


N

G

Đ

ẠI
H


C

KI

N

H

TẾ

H
U




Tác giả

i

Ngô Quang Minh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy
giáo hướng dẫn .TS.Phạm Xuân Hùng là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Phòng đào tạo Sau Đại học trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân thị trấn Cửa Tùng, Uỷ ban nhân

H
U



dân huyện Vĩnh Linh các cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thu
thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.

Tác giả

Đ

ẠI

H


C

KI

N

H

TẾ

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

TR

Ư


N

G

Ngô Quang Minh

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: NGÔ QUANG MINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng.
Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2017-2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM XUÂN HÙNG
Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA NGƢ DÂN SAU SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG BIỂN FORMORA TẠI THỊ
TRẤN CỬA TÙNG, HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ”.
1. Mục tiêu nghiên cứu: Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Đề



tài nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn thị trấn

H
U

Cửa Tùng- huyện Vĩnh Linh- Quảng Trị trong thời gian tới.

TẾ

2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc làm và thu nhập của người dân
sau sự cố FORMOSA tại thị trấn Cửa Tùng Huyện Vĩnh Linh-Tỉnh Quảng Trị

N

H

3. Phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thống kê mô tả,

KI


phương pháp so sánh, phương pháp hạch toán kinh tế, phương pháp kiểm định


C

thống kê.

ẠI
H

4. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được các số liệu minh chứng cho

Đ

những tác động tiêu cực của sự cố môi trường biển làm thay đổi về việc làm và thu

G

nhập của người lao động trên địa bàn thị trấn Cửa Tùng. Theo đó, mặc dù người lao

Ư


N

động không rơi vào tình trạng thất nghiệp nhưng tình trạng thiếu việc làm diễn ra
ngày càng phổ biến.


TR

Từ những mặt ảnh hưởng tiêu cực của sự cố môi trường biển FOMASA đến
công việc và thu nhập của người lao đồng trên địa bàn thị trấn Cửa Tùng trong 02
năm vừa qua, luận văn đã đề xuất một số giải pháp cho liên quan đến chuyển đổi
nghề nghiệp cho người lao động thông qua việc hoàn thiện công tác đào tạo nghề và
nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề.
Xây dựng cơ chế phối hợp thực chất, hiệu quả giữa các bộ ngành, địa
phương, huy động các nguồn lực ứng phó với thảm họa.
Để tiếp tục giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến sự cố môi trường biển, các
Bộ, ngành Trung ương và các địa phương cần khẩn trương rà soát, đánh giá đầy đủ
các tác động, ảnh hưởng và hậu quả của sự cố môi trường biển.

iii


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Bố cục luận văn ....................................................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 6



CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỰ THAY ĐỔI VỀ VIỆC LÀM VÀ THU

H

U

NHẬP CỦA NGƢ DÂN SAU SỰ CỐ FORMOSA ................................................ 6

TẾ

1.1. MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG ...................................................... 6

H

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về môi trường và sự cố môi trường ......................... 6

N

1.1.2. Tác động của sự cố môi trường ......................................................................... 9


C

KI

1.1.3. Các dạng ô nhiễm môi trường ......................................................................... 11
1.2. LÍ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP ..................................................... 13

ẠI
H

1.2.1. Khái niệm, phân loại việc làm ....................................................................... 13

Đ


1.2.2. Khái niệm, phân loại thu nhập ....................................................................... 14

G

1.3. TỔNG QUAN VỀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN DO FORMOSA................. 15

Ư


N

1.3.1. Sự cố môi trường biển miền Trung ................................................................. 15
1.3.2. Biện pháp khắc phục hậu quả sau sự cố môi trường do formosa ................... 18

TR

1.3.3. Tác động của sự cố môi trường biển đến 4 tỉnh Miền Trung ......................... 20
1.3.4. Ảnh hưởng của sự cố do FORMOSA tại tỉnh Quảng Trị ............................... 23
1.4. Kinh nghiệm về tạo việc làm và thu nhập cho ngư dân sau sự cố FORMOSA ở
một số địa phương trong cả nước .............................................................................. 25
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số Tỉnh trong nước .......................................................... 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Tỉnh Quảng Trị ................................................................... 28
1.5. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 29

iv


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THAY ĐỔI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
NGƢỜI DÂN SAU SỰ CỐ FORMOSA TẠI ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỬA

TÙNG- VĨNH LINH -QUẢNG TRỊ. ..................................................................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRẤN CỬA TÙNG -HUYỆN VĨNH LINH- QUẢNG
TRỊ ............................................................................................................................ 30
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên........................................................................ 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 33
2.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội .............................................................................. 33
2.1.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng ................................................................................... 34



2.1.5. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực ............................................................... 34

H
U

2.2. THỰC TRẠNG THAY ĐỔI VỀ THU NHẬP, VIỆC LÀM CÁC HỘ NGƯ

TẾ

DÂN SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG FORMOSA ..................................................... 35

H

2.2.1 Đánh giá chung về tình hình của ngư dân khi bị sự cố FOMORSA xảy ra tại

KI

N

Biển Cửa Tùng- Huyện Vĩnh linh ............................................................................. 35



C

2.2.2. Đánh giá công tác tổ chức thay đổi mô hình kinh tế, việc làm trên địa bàn thị
trấn Cửa Tùng............................................................................................................ 40

ẠI
H

2.2.3 Đánh giá chất lượng thay đổi mô hình kinh tế, việc làm thông qua một số yêu

Đ

tố ................................................................................................................................ 50

G

2.2.4. Đánh giá tình hình sau hiện tượng hải sản chết bất thường do sự cố

Ư


N

RORMOSA tại Thị trấn Cửa Tùng ........................................................................... 52
2.2.5. Công tác tổ chức quản lý của các ban ngành của Thị trấn Cửa Tùng về công

TR


tác thay đổi việc làm và thu nhập của người dân sau sự cố FORMOSA. ................. 53
2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ VIỆC LÀM
VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN SAU SỰ CỐ FORMOSA Ở THỊ TRẤN
CỬA TÙNG- VĨNH LINH ....................................................................................... 54
2.3.1. Đặc điểm chung của mẫu điều tra ................................................................... 54
2.3.2. Ảnh hưởng nhóm ngành nghề ......................................................................... 56
2.3.3. Sự thay đổi việc làm ........................................................................................ 59
2.3.4. Sự thay đổi về quy mô và cơ cấu thu nhập ..................................................... 61
2.3.5. Dự định và niềm tin vào tương lai của lao động ............................................. 63

v


2.3.6. Chính sách đền bù và hỗ trợ ............................................................................ 64
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ THAY ĐỔI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
NGƯỜI DÂN SAU SỰ SỐ FORMOSA .................................................................. 65
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 65
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................... 65
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG
THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN SAU SỰ CỐ FORMOSA TẠI THỊ TRẤN
CỬA TÙNG - HUYỆN VĨNH LINH ..................................................................... 67
3.1. Định hướng tạo việc làm và thu nhập của người dân sau sự cố FORMOSA tại



thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh ......................................................................... 67

H
U


3.1.1. Chuyển đổi về khai thác hải sản...................................................................... 67

TẾ

3.1.2. Chuyển đổi về sản xuất nông nghiệp .............................................................. 68

H

3.2. Một số giải pháp nhằm tạo việc làm và thu nhập của người dân ....................... 69

KI

N

3.2.1. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động ........................................................ 69


C

3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo nghề .................................................................. 69
3.2.3. Sử dụng người lao động sau đào tạo một cách hiệu quả ................................. 71

ẠI
H

3.2.4. Thông tin rộng rãi chất lượng sản phẩm thủy sản được đánh bắt tại vùng ven

Đ

biển huyện Vĩnh Linh................................................................................................ 71


G

3.2.5. Hỗ trợ người lao động vay vốn ....................................................................... 72

Ư


N

3.2.6. Đẩy mạnh quản lý toàn diện kinh tế vùng biển............................................... 73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 74

TR

1. ẾT LUẬN ........................................................................................................... 74
2. IẾN NGHỊ .......................................................................................................... 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.


Các tác động của sự cố môi trường biển FORMOSA về kinh tế, môi
trường, chính trị và xã hội ..................................................................... 20

Bảng 1.2:

Thiệt hại theo các nhóm ngành nghề do sự cố môi trường biển miền
Trung xảy ra tại Tỉnh Quảng Trị đến tháng 7/2017 .............................. 24

Bảng 2.1:

Lao động chịu sự ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển trên địa bàn Thị
trấn Cửa Tùng đến tháng 5/2017 ........................................................... 38
Bồi thường đối với chủ tàu cá và lao động trên tàu cá .......................... 48

Bảng 2.3:

Bồi thường đối với chủ các cơ sở nuôi trồng thủy sản .......................... 49

Bảng 2.4:

Bồi thường đối với chủ các cơ sở hải sản tồn kho ................................ 49

Bảng 2.5:

Bồi thường đối với người lao động bị mất thu nhập ............................. 50

Bảng 2.6:

Hỗ trợ cho các tàu đánh cá .................................................................... 50


Bảng 2.7:

Thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát .................................. 55

Bảng 2.8:

Nhóm ngành nghề hộ gia đình chịu ảnh hưởng sau sự cố môi trường


C

KI

N

H

TẾ

H
U



Bảng 2.2:

FORMOSA ............................................................................................ 56

ẠI

H

Bảng: 2.9: Thời gian làm việc của lao động trước và sau sự cố môi trường biển .. 59

Đ

Bảng 2.10: Tình trạng việc làm sau sự cố môi trường biển ..................................... 60

N

G

Bảng 2.11: Thay đổi thu nhập của lao động trước và sau sự cố môi trường biển .... 62

Ư


Bảng 2.12: Dự định và niềm tin vào tương lai của lao động ................................... 63

TR

Bảng 2.13: Việc sử dụng tiền đền bù của người lao động ....................................... 64

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1:


Sơ đồ vị trí địa lý thị trấn Cửa Tùng...................................................... 31

Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi tầm quan trọng của nghề nuôi trồng thủy sản sau sự cố môi
trường FORMOSA ................................................................................ 57
Biểu đồ 2.2: Sự thay đổi tầm quan trọng của nghề đánh bắt thủy sản sau sự cố môi
trường FORMOSA ................................................................................ 57
Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi tầm quan trọng của nghề KDDV sau sự cố môi trường



FORMOSA ............................................................................................ 58

H
U

Biểu đồ 2.4: Sự thay đổi tầm quan trọng của các ngành nghề khác sau sự cố môi

TẾ

trường FORMOSA ................................................................................ 59

H

Biểu đồ 2.5: Mức độ thay đổi thu nhập của lao động sau sự cố môi trường biển theo

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI
H


C

KI

N

thời gian ................................................................................................. 62

viii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Tính cấp thiết của đề tài
Tháng 5 năm 2016, thảm hoạ môi trường biển do Công ty FORMOSA Hà
Tĩnh gây ra và những tác động của nó đến môi trường và sinh kế của người dân các
tỉnh duyên hải Miền Trung đang trở thành một chủ đề nóng, thu hút sự quan tâm
đặc biệt của các nhà quản lý, nhà khoa học, phương tiện truyền thông và dư luận
trong nước cũng như quốc tế.


H
U



Sự cố môi trường biển đã làm cho hoạt động khai thác thủy sản gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng tâm lý của người tiêu dùng đối với việc cá chết hàng loạt ở các

TẾ

vùng biển của Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Môi trường

N

H

biển bị ô nhiễm cũng gây thiệt hại nặng nề cho nghề nuôi trồng thuỷ sản, gây thiệt

KI

hại rất lớn về việc làm và thu nhập của người dân. Theo báo cáo của Chính phủ, hậu


C

quả của sự cố môi trường biển là rất nghiêm trọng. Sản lượng khai thác thủy sản ở

ẠI
H


các tỉnh nói trên giảm mạnh, ước tính khoảng 1.600 tấn/tháng. Diện tích nuôi tôm bị
chết hoàn toàn là 5,7 ha tương đương 9 triệu con tôm giống và khoảng 7 tấn tôm

G

Đ

thương phẩm sắp đến kỳ thu hoạch. Hơn 350 ha nuôi tôm bị chết rải rác, 1.600 lồng

N

nuôi cá bị chết, 6,7 ha diện tích nuôi ngao bị chết và trên 10 ha nuôi cua bị chết.

Ư


Ngoài ra, hoạt động kinh doanh du lịch tại 4 tỉnh bị ảnh hưởng cũng chịu nhiều tác

TR

động tiêu cực. Tỷ lệ khách huỷ tour khoảng 50%, công suất sử dụng phòng giảm từ
40 đến 50% so với cùng kỳ năm 2015. Đặc biệt, công suất sử dụng phòng tại các
địa phương của Hà Tĩnh chỉ đạt từ 10 đến 20%. Theo tính toán sơ bộ của Chính
phủ, sự cố môi trường biển Miền Trung đã ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 100.000 lao
động do không có việc làm ổn định và hơn 176.000 người phụ thuộc.
Tại biển Cửa Tùng -Huyện Vĩnh Linh- Tỉnh Quảng Trị là một trong các bờ
biển của Miền Trung chịu ảnh hưởng nặng nề bởi sự cố môi trường biển do
FORMOSA. Hiện tượng cá chết hàng loạt đã xãy ra dẫn đến người dân lao đao về
kinh tế, ngư dân không có việc làm, môi trường bị ô nhiễm, các ngành nghề về nuôi


1


trồng thủy sản ngừng hoạt động, kinh doanh dịch vụ biển không phát triển, đời sống
của người dân gặp khó khăn.
Với mục đích đánh giá tác động của sự cố môi trường biển FORMOSA đến sự
thay đổi việc làm và thu nhập của ngư dân tại thị trấn Cửa tùng nhằm đưa ra một số
giải pháp khắc phục và ổn định lại đời sống của ngư dân tại đây, tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu sự thay đổi về việc làm và thu nhập của ngư dân sau sự cố
FORMOSA tại thị trấn Cửa Tùng- Huyện Vĩnh Linh- QuảngTrị” làm đề tài
nghiên cứu cho mình.

H
U



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung

TẾ

Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá sự thay đổi về việc làm và thu nhập của

N

H

người dân Thị trấn Cửa Tùng; trên cơ sở đó đưa ra một vài giải pháp nhằm giải



C

KI

quyết việc làm và ổn định đời sống lâu dài cho người dân sau sự cố FORMOSA.

ẠI
H

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và bổ sung thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự cố

Đ

môi trường và những tác động của nó đến việc làm và thu nhập của người dân bị

N

G

ảnh hưởng;

TR

nghiên cứu;

Ư



- Nghiên cứu sự thay đổi về việc làm và thu nhập của người dân trên địa bàn

- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết việc làm và ổn định đời sống lâu dài
cho người dân tại Thị trấn Cửa Tùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu của đề tài chủ yếu là những vấn đề về sự thay đổi việc
làm và thu nhập của người dân trong vùng bị ảnh hưởng;

2


- Đối tượng khảo sát của đề tài là những lao động bị ảnh hưởng bởi sự cố môi
trường biển Miền Trung ở 4 nhóm ngành nghề: nuôi trồng thuỷ sản (NTTS), đánh
bắt thuỷ sản (ĐBTS), kinh doanh dịch vụ (KDDV) và kinh doanh ngành nghề khác.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại Thị trấn Cửa
Tùng, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
* Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu sự thay đổi đến việc làm và thu nhập
của lao động bị ảnh hưởng trong 3 năm 2016 -2018.



* Phạm vi nội dung: Chỉ nghiên cứu sự thay đổi đến việc làm và thu nhập

H
U

của ngư dân tại Thị trấn Cửa Tùng trước và sau sự cố FORMOSA.


H
N

4.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu

TẾ

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

KI

a) Số liệu thứ cấp


C

Thu thập các tài liệu liên quan, các báo cáo tình hình về sự thay đổi việc làm

ẠI
H

và thu nhập của người dân sau sự cố FORMOSA từ năm 2016-2018.

Đ

b) Số liệu sơ cấp

G


Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp ngư dân trên địa bàn

Ư


N

thị trấn Cửa Tùng về các nội dung liên quan đến sự thay đổi việc làm cũng như thu
nhập của họ trong giai đoạn diễn ra sự cố FORMOSA.

TR

Kích cỡ mẫu: Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng
thể nghiên cứu, luận văn áp dụng công thức Cochran (1997) [27]:

Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn,
tương ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25.
Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 9%. Thay số vào phương
trình trên, ta được:

3


Lúc đó, mẫu ta cần tối thiểu là 120.
Phương pháp chọn mẫu: Luận văn tiến hành lựa chọn lại một cách ngẫu
nhiên 120 ngư dân từ danh sách tổng hợp số ngư dân trên địa bàn thị trấn Cửa Tùng
theo làm Rand(.) trong phần mềm MS Excel.
4.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Tất cả số liệu, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý trên các phần mềm có


H
U



liên quan như Exel và SPSS, Thông tin sẽ được tổng hợp theo các tiêu thức, chi
tiêu phù hợp với nội dung cần nghiên cứu

TẾ

4.3 Phương pháp phân tích

N

H

Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để

KI

mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua


C

các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và

ẠI
H


các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân
tích định lượng về số liệu. Luận văn sử dụng phương pháp này để mô tả thông tin về

G

Đ

giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên của ngư dân tại địa phương.

N

Phương pháp tổng hợp: Số liệu thu thập được tổng hợp lại theo hai thời điểm

Ư


là trước và sau sự cố môi trường biển. Trước sự cố môi trường biển được hiểu là

TR

trước tháng 4/2016 (thời điểm phát hiện cá chết hàng loạt). Vì vậy, thông tin về việc
làm và thu nhập của lao động sẽ được thu thập tại thời điểm năm 2015. Sau sự cố
môi trường biển được hiểu là sau thời điểm tháng 4/2016, điều này có nghĩa là số
liệu liên quan đến thu nhập và việc làm của lao động sau sự cố môi trường biển sẽ
được tính kể từ tháng 5/2016.
Phương pháp so sánh: phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích tác
động của sự cố môi trường biển đến việc làm và thu thập lao động bị ảnh hưởng
bằng cách so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu tại hai thời điểm: trước sự cố và sau sự cố
môi trường biển FORMOSA.


4


5. Bố cục luận văn
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Luận văn gồm 3 Chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về sự thay đổi việc làm và thu nhập của người dân
sau sự cố FORMOSA.
Chương II: Thực trạng thay đổi việc làm và thu nhập của người dân sau sự
cố FORMOSA tại Thị trấn Cửa Tùng- huyện Vĩnh Linh, Quảng trị



Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu qủa sự

H
U

thay đổi việc làm và thu nhập của người dân sau sự cố FORMOSA tại Thị trấn Cửa

TẾ

Tùng- huyện Vĩnh Linh

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI
H


C

KI

N

H

Phần III: Kết luận và kiến nghị

5


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỰ THAY ĐỔI VỀ VIỆC LÀM VÀ
THU NHẬP CỦA NGƢ DÂN SAU SỰ CỐ FORMOSA

1.1. MÔI TRƢỜNG VÀ SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về môi trƣờng và sự cố môi trƣờng
1.1.1.1 Khái niệm về môi trường


H
U



Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự

TẾ

tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi

N

H

trường của Việt Nam) [14].

KI

Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:


C

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,

ẠI
H


sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động

Đ

của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực

G

vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà

Ư


N

cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho

TR

ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ
nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

6



Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất
cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.

H
U



1.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm

TẾ

Tiêu chuẩn môi trường. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển

N

H

các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức


KI

khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi


C

trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng

ẠI
H

(nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các
dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô

G

Đ

nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến

Ư


N

mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu [15].

TR


1.1.1.3. Suy thoái môi trường
Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường:
không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật,
các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan
thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác [15].

7


1.1.1.4.Khái niệm về môi trường biển
Môi trường biển là loại môi trường bao gồm nước, các sinh vật thủy, hải sản ,
rêu rong tảo ... hợp thành . Hiện nay tình trạng ô nhiễm diễn ra khắp nơi, không chỉ
riêng môi trường đất, không khí mà cả biển đều ô nhiễm hết. Hàng loạt các vụ ô
nhiễm nước khiến các loại động vật nơi đây chết hàng loạt.Ví dụ như: Ô nhiễm môi
trường biển do tràn dầu, ô nhiễm môi trường biển do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm do
một số loại hóa chất thải ra. Đặc biệt gần đây là sự cố môi trường biển do
FORMOSA ở Hà Tĩnh làm cá và các sinh vật biển ở duyên hải miền trung chết



hàng loạt, khiến cuộc sống của con người nơi đây trở nên khó khăn, nhiều người lo

H
U

ngại đến vấn đề sinh sống ở vùng đất này [7] .

TẾ


1.1.1.5.Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường biển

H

Biển là nơi rất giàu có và đa dạng về tài nguyên, chứa đựng đầy tiềm năng

KI

N

phát triển kinh tế đa dạng. Không những thế, biển còn là nơi dễ dàng phát triển về du


C

lịch và phát triển ngành chăn nuôi thủy hải sản. Tuy biển đẹp là thế, có ích là thế

ẠI
H

nhưng biển cũng đang dần bị ô nhiễm bởi nhiều tác nhân mà tác nhân chủ yếu là lại
do chính con người. Điều đầu tiên phải kể đến đó chính là do ý thức của người dân

Đ

người. Hàng ngày có hàng tấn rác thải chưa được xử lý đổ ra biển, người dân sống

N


G

ven biển cũng lấy bờ biển làm nơi đổ rác. Hành động thiếu ý thức của người dân đã

Ư


góp phần làm môi trường biển bị ô nhiễm hơn. Ngoài ra, các nhà máy, xí nghiệp

TR

cũng xả nước thải cùng với những hóa chất độc hại ra biển không những làm cho
biển ô nhiễm mà còn có tác hại xấu đến sức khỏe con người và mọi loài sinh vật
sống ở đây. Ô nhiễm môi trường biển còn xảy ra ở một số cảng hàng hải do tàu
thuyền ra vào nhiều, lạo vét luồng lạch, đổ rác thải,…, một số cảng biển còn có
lượng thủy ngân vượt quá mức cho phép như cảng Vũng Tàu vượt đến 3,1 lần.
Nhiều người dân còn đánh bắt cá bằng cách sử dụng bom mìn gây ra rất nhiều chất
hóa học có hại. Nguyên nhân thứ hai dẫn đến tình trạng biển bị ô nhiễm là do những
mặt trái của sự phát triển xã hội. Xã hội ngày càng phát triển và đồng thời nhu cầu
của người dân ngày càng được nâng cao, ngành du lịch biển cũng từ đó mà phát

8


triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế làm tăng lượng tiêu thụ dầu mỏ. Lợi ích
kinh tế đi kèm với việc dầu bị khai thác quá mức làm cho một lượng dầu lớn bị rò rỉ
ra biển gây ô nhiễm biển, các loài cá cũng từ đó mà chết do không có đủ oxy để
sống gây thiệt hại rất lớn cho môi trường biển và những vùng nuôi trồng hải sản.
Nguyên nhân cuối cùng là do các cơ quan quản lí còn lỏng lẻo và chưa thực sự thắt
chặt việc kiểm soát vấn đề xử lí rác thải của các doanh nghiệp, xí nghiệp và các khu

du lịch [7].
1.1.1.6. Khái niệm về sự cố môi trường



Theo điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:"Sự cố môi trường là các

H
U

tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi

TẾ

bất thường của thiên nhiên gây suy thoái môi trường nghiêm trọng" [14].

N

H

Sự cố môi trường có thể xảy ra do:

KI

- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa


C

axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;


ẠI
H

- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở

Đ

sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an

N

G

ninh, quốc phòng.

Ư


- Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí,

TR

sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại
cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản
xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.2. Tác động của sự cố môi trƣờng
- Đối với môi trường: Khi xảy ra sự cố môi trường ở biển, không chỉ làm ô
nhiễm môi trường hiện tại mà còn để lại những hậu quả nghiêm trọng lâu dài về

sau. Khi chất độc lan tỏa khắp nơi nếu không được xử lý thì để càng lâu càng ngấm
sâu, đặc biệt là ô nhiễm nước và đất đai [11].

9


Tác động của sự cố môi trường đến hệ sinh thái rạn san hô thể hiện ở ba khía
cạnh: suy giảm về thành phần giống loài, phạm vi phân bố và suy giảm về độ phủ
san hô sống ở hầu hết các mặt cắt khảo sát so với thời điểm trước khi sự cố xảy ra
bị chết hoàn toàn. Làm hàng loạt cá chết do nhiễm chất độc tan trong nước [11].
- Đối với kinh tế: Sự cố môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế,
đặc biệt đối với ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và kinh doanh dịch vụ và hoạt
động du lịch. Do thải các chất độc làm ô nhiễm môi trường, gây tổn hại đến các hệ
sinh thái nên đã làm giảm số lượng các loài thủy sản, đặc biệt là các loài cá. Đây là



một thiệt hại lớn đối với ngành kinh tế biển, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của

H
U

người dân ven biển. Không chỉ gây ô nhiễm môi trường biển, mà còn ảnh hưởng

TẾ

đến nước mặt và nước ngầm. Khả năng tiêu thụ sản phẩm thủy sản cũng giảm do lo
ngại về khả năng nhiễm độc, điều này ảnh hưởng lớn đến người dân sinh sống bằng

N


H

nghề đánh bắt và khai thác thủy sản. Mức độ ảnh hưởng có thể kéo dài trong nhiều

KI

năm do đó cần có thời gian để có thể khôi phục lại các hoạt động nuôi trồng và đánh


C

bắt thủy sản [11].

ẠI
H

- Đối với du lịch: Do điều kiện đặc thù mà ngành du lịch phải gánh chịu hậu

Đ

quả nặng nề sau các sự cố môi trường. Gây ô nhiễm môi trường, phá hủy các hệ

N

G

sinh thái tự nhiên đã làm cho lượng khách du lịch suy giảm nghiêm trọng. Hậu quả

Ư



này cũng cần phải có thời gian mới có thể khắc phục được [11].

TR

- Đối với con người: Ô nhiễm môi trường tạo ra những ảnh hưởng lâu dài khó
đánh giá hết được. Sự cố xảy ra làm ô nhiễm môi trường nước, thải các chất độc
làm hàng loạt cá chết và cũng là nguồn thức ăn cho con người, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe của con người [11].
Như vậy, hậu quả của sự cố môi trường biển là vô cùng nghiêm trọng. Nó
không chỉ ảnh hưởng đến môi trường, hủy diệt các hệ sinh thái, tổn thất về kinh tế
và sức khỏe con người trước mắt mà nghiêm trọng hơn nó còn gây những ảnh
hưởng lâu dài về sau.

10


1.1.3. Các dạng ô nhiễm môi trƣờng
* Ô nhiễm môi trƣờng đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay
đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống
trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là
nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con
người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào

H
U




hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm
cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp

TẾ

và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp,

H

chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm.

KI

N

Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và


C

nghiêm trọng [15].

ẠI
H

*Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc

Đ


Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất

G

vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn

Ư


N

làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng các sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô

TR

nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt
và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng
các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể
đồng hoá được.

ết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí

độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu.

11



Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà máy,
xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá học và
thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ;
nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng,
ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. Các loại chất độc
hại đó lại bị đưa ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện tượng "thủy triều đỏ", gây ô
nhiễm nặng nề và làm chết các sinh vật sống ở môi trường nước [15].
*Ô nhiễm môi trƣờng không khí



Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi

H
U

quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây

TẾ

mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn

H

đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào.

KI

N


Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con


C

người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên. Hàng năm con
người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng

ẠI
H

thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh

Đ

hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại

N

G

tăng lên nhanh chóng. Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và

Ư


"sương mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm

TR


huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải
vào không khí các loại khí độc như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên
cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là cacbonic (CO2), nó đóng góp
50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, mêtan (CH4) là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%,
hơi nước ở tầng bình lưu là 3%. Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào
nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra
nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C và mỗi thập
kỷ sẽ tăng 0,30 °C. Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua
nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại châu Âu được tổ chức gần
đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ

12


của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có biện pháp hữu
hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính. Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí
quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn.
Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ
bị mỏng dần rồi thủng [15].
1.2. LÍ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
1.2.1. Khái niệm, phân loại việc làm
1.2.1.1. Khái niệm việc làm

H
U



Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động bởi cuộc sống của bản

thân và gia đình họ phụ thuộc rất lớn vào thu nhập từ việc làm. Khi nghiên cứu về

TẾ

vấn đề này, đã có nhiều khái niệm được đưa ra của các tổ chức cũng như cá nhân

N

H

trong và ngoài nước. Việc làm là tác động qua lại giữa hành động con người với

KI

những điều kiện vật chất - kỹ thuật và môi trường tự nhiên, tạo ra giá trị vật chất và


C

tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt động phải trong khuôn

ẠI
H

khổ pháp luật cho phép. Nói cách khác việc làm là tổng thể các hoạt động kinh tế có

Đ

liên quan đến thu nhập và đời sống của dân cư.


G

Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “Việc làm có thể được định nghĩa như là

Ư


N

một tình trạng trong đó có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực

TR

tiếp vào sự nổ lực sản xuất” [28].
Ở nước ta, khái niệm việc làm được quy định tại điều 13, chương 2 Bộ luật lao
động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [13].
Theo quan niệm trên thì tất cả mọi hoạt động lao động sản xuất không giới hạn
ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đem lại thu nhập cho người lao động mà không
bị pháp luật ngăn cấm đều được gọi là việc làm.

13


1.2.1.2. Phân loại về việc làm
Có thể phân loại việc làm thành 3 dạng [13]:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật cho công việc đó, nói cách khác là các công việc làm thuê.
- Tự làm các công việc hoặc tổ chức làm để tạo ra thu nhập, lợi nhuận cho bản
thân, bao gồm hoạt động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản

lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành
viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. Nói cách khác là bỏ vốn kinh doanh.

H
U



- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp

TẾ

trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử

N

H

dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên

KI

trong hộ làm chủ hoặc quản lý.


C

Tóm lại, việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo ra thu


ẠI
H

nhập hoặc lợi ích cho bản thân gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng

Đ

nào đó. Việc làm bao gồm ba dạng: Một là những việc làm nhằm nhận được tiền

G

công, tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật. Hai là việc làm nhằm thu được lợi

Ư


N

nhuận, ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao.

TR

1.2.2. Khái niệm, phân loại thu nhập
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thu nhập và cũng có không ít cách tiếp
cận vấn đề này. Việc xác định thu nhập của một cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Thông qua thu nhập của một gia đình có thể đánh giá được mức sống của họ trong
từng giai đoạn cụ thể.
Tuy nhiên, ở một góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các ý kiến khác
nhau về thu nhập. Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra hai quan niệm mới về thu
nhập như sau [13]:


14


- Quan điểm về “Thu nhập bao quát”: Là mọi khoản thu ròng từ các nguồn sau
khi đã khấu trừ các chi phí để tạo ra chúng.
- Quan điểm về “Thu nhập hạn hẹp”: Dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn
trong những lợi ích phát sinh lặp đi lặp lại, có tính chất liên tục.
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền mà người lao động nhận
được từ các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập: “Thu nhập cá nhân
là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của cá nhân trong một khoảng

H
U



thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu
nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc

TẾ

dân đến từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật

H

chất hay không. Thu nhập chủ yếu do các bộ phận cấu thành: Thu từ lao động; thu



C

- Các dạng thu nhập khác

KI

N

nhập từ kinh doanh; thu từ các khoản thuế, thu từ lợi tức.

ẠI
H

Qua phân tích các khái niệm trên, thu nhập có thể được hiểu như sau: Thu

Đ

nhập là tổng giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà một

G

chủ thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động,

Ư


N

tài sản hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập


TR

quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
1.3. TỔNG QUAN VỀ SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG BIỂN DO FORMOSA
1.3.1. Sự cố môi trƣờng biển miền Trung
Theo Báo cáo của chính phủ về tình hình, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp
khắc phục sự cố môi trường gây hải sản chết bất thường tại các tỉnh từ Hà Tĩnh đễn
Thừa Thiên Huế [4] của Chính phủ trên vùng biển cảng Vũng Áng thuộc địa phận
thị xã

ỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đã xảy ra hiện tượng một số loại thủ sản bị chết. Ngay

sau đó, hiện tượng thủy sản chết lan trên diện rộng, bắt đầu từ vùng ven biển Hà
Tĩnh, sau đó lan dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

15


Sự cố này đã gây ra những thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó, chịu
ảnh hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh, dịch vụ,
du lịch và đời sống sinh hoạt của người dân. Sự cố môi trường tại 4 tỉnh miền Trung
là sự cố môi trường rất nghiêm trọng, lần đầu tiên xảy ra trên diện rộng ở nước ta,
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống người dân. Sự cố môi trường biển gây hải sản chết
bất thường tại một số tỉnh miền Trung xảy ra vào đầu tháng 4/2016 đã để lại hậu
quả rất nghiêm trọng trên nhiều phương diện, lĩnh vực, gây thiệt hại lớn cho nền
kinh tế đất nước, đặc biệt đối với 4 tỉnh miền Trung là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế. Ngay sau khi có thông tin về sự cố, dưới sự chỉ đạo của Thủ

H
U




tướng Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan đã cùng tham gia phối hợp tìm hiểu
nguyên nhân, đánh giá, xác định mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường và suy thoái

TẾ

hệ sinh thái biển trường tại vùng biển 4 tỉnh miền Trung.

ết quả điều tra nguyên

N

H

nhân và đánh giá chất lượng môi trường biển đã được công bố rộng rãi cho cộng

KI

đồng. Ngày 30 tháng 6 năm 2016, Chính phủ Việt Nam tổ chức họp báo, công bố


C

nguyên nhân gây ra sự cố môi trường biển làm hải sản chết hàng loạt tại ven biển 04

ẠI
H


tỉnh miền Trung đã được công bố ngày 30 tháng 6 năm 2016 là do Công ty TNHH
Gang thép Hưng Nghiệp FORMOSA Hà Tĩnh (Công ty FORMOSA) thuộc khu

G

Đ

kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh), trong quá trình thi công, vận hành thử nghiệm tổ hợp

N

nhà máy, đã có những vi phạm và để xảy ra sự cố, dẫn tới nước thải có chứa độc tố

Ư


chưa được xử lý đạt chuẩn xả ra môi trường. Nước thải của Công ty FORMOSA có

TR

chứa độc tố như phenol, xyanua,... kết hợp với hydroxit sắt tạo thành một dạng
phức hỗn hợp (mixel), có tỷ trọng lớn hơn nước biển, theo dòng hải lưu di chuyển
theo hướng Bắc-Nam từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế là nguyên nhân làm hải sản
chết hàng loạt.
Công ty Formosa đã nhận trách nhiệm là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường biển nghiêm trọng, làm hải sản tại 4 tỉnh miền Trung chết bất thường, thực
hiện công khai xin lỗi Chính phủ và Nhân dân Việt Nam, bồi thường thiệt hại cho
người dân, khắc phục hậu quả môi trường, cam kết không tái phạm việc vi phạm
pháp luật về môi trường.


16


×