Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Khóa luận THỰC TRẠNG VIỆC làm và THU NHẬP của LAO ĐỘNG NÔNG THÔN xã QUẢNG PHÚ, HUYỆN QUẢNG điền,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.27 KB, 84 trang )

Đề tài:

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN XÃ QUẢNG PHÚ, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
MỤC LỤC
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm và thu nhập.
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm về lao động, việc làm và thu nhập
1.1.1.1 Lao động
1.1.1.2 Việc làm
1.1.1.3 Thu nhập
1.1.2 Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nơng thơn.
1.1.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên
1.1.3.2 Nhóm nhân tố xã hội
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Dân số và lao động ở nông thôn nước ta
1.2.2 Thực trạng việc làm ở nước ta trong những năm gần đây.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động nông thôn.
1.3.1 Tỷ lệ thất nghiệp
1.3.2 Thu nhập bình qn của một lao động nơng thơn trong năm.
Chương 2: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quãng Phú, huyện Quãng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
2.1.2 Đặc điểm địa hình và khí hậu
2.2 Đặc điểm văn hóa – xã hội
2.3 Đặc điểm kinh tế


2.3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Quãng Phú qua 3 năm
2.3.2 Tình hình dân số của xã Quãng Phú qua 3 năm
2.3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng
2.3.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của xã.
Chương 3: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động xã Quãng Phú
3.1 Tình hình lao động xã Quãng Phú
3.2 Tình hình chung của mẫu điều tra
3.3 Thực trạng chung về việc làm
3.3.1 Phân tổ thời gian làm việc của lao động xã
3.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động
3.3.2.1 Ảnh hưởng của diện tích nông nghiệp đến thời gian làm việc của lao động


3.3.2.2 Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thời gian làm việc của lao động
3.3.2.3 Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa chun mơn đến thời
gian làm việc của lao động
3.4 Thực trạng thu nhập của lao động
3.4.1 Cơ cấu thu nhập của lao động theo ngành nghề
3.4.2 Phân tổ thu nhập của lao động xã
3.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng thu nhập của lao động xã
3.4.3.1 Ảnh hưởng của quy mô đất đai, độ tuổi, giới tính đến thu nhập của lao
động
3.4.3.2 Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập của lao động
3.4.3.3 Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chun mơn đến thu nhập của lao động.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm tạo việc làm tăng thu nhập cho lao
động xã Quảng Phú
4.1 Phương hướng và mục tiêu cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho lao động xã.
4.2 Một số giải pháp tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động xã Quãng Phú.
4.2.1 Huy động các nguồn lực để phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng.
4.2.2 Giải pháp trong phát triển nông – ngư nghiệp.

4.2.3 Khai thác tốt tiềm năng hiện có để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là giải
pháp thực hiện tạo thêm nhiều việc làm.
4.2.4 Cơng tác chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng vật nuôi.
4.2.5 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với tập quán canh tác lâu đời của
người dân
4.2.6 Giải pháp về tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, các dịch vụ ở nông thôn
4.2.7 Tạo điều kiện cho các HTX, DNTN hoạt động có hiệu quả để giải quyết một
khối lượng lao động lớn trong thời gian nông nhàn của người dân
4.2.8 Tận dụng tốt nguồn lực và tài nguyên hiện có của xã để phát triển các ngành
nghề dịch vụ khác nhau nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân
4.2.9 Kế hoạch hóa dân số và nâng cao chất lượng lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Sự biến động của lao động trong nơng nghiệp qua các năm
2. Tình hình sử dụng đất đai của lao động xã Quãng Phú qua các năm (2007 –
2009)
3. Tình hình dân số của lao động xã Quãng Phú qua các năm ( 2007 – 2009)
4.Tình hình cơ sở hạ tầng của xã
5. Tình hình lao động của xã năm 2009
6. Tình hình chung của mẫu điều tra
7. Phân tổ thời gian làm việc cvuar lao động xã
8. Ảnh hưởng của diện tích đất canh tác đến thời gian làm việc của lao động
9. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thời gian làm việc của lao động
10. Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa chun mơn đến thời gian
làm việc của lao động
11. Cơ cấu thu nhập của lao động
12. Phân tổ thu nhập của lao động xã
13. Ảnh hưởng của đất đai, độ tuổi, giới tính đến thời gian làm việc của lao động
14. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập của lao động

15. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chun mơn đến thu nhập của lao động.


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CNH: Cơng nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
BQC: Bình qn chung
SL:
Số lượng
LĐ:
Lao động
BQ/Hộ: Bình qn/hộ
THCS: Trung học cơ sở
HTX:
TP:
TN:
ĐVT:
NN – DV:
DT:
VH:
ĐH, CĐ:
KT – XH:

Hợp tác xã
Thành Phố
Thu nhập
Đơn vị tính
Ngành nghề - dịch vụ
Diện tích
Văn hóa

Đại học, Cao đẳng
Kinh tế - xã hội


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
1 ha = 10.000m2


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Để phát triển kinh tế xã hội của một nước cần cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân nước đó. Muốn như vậy phải tạo mọi điều kiện làm việc để lao
động có thể phát huy tối đa năng lực của mình. Mặt khác phải tạo thêm nhiều việc
làm cho một số lao động khó tìm việc phù hợp với khả năng của mình. Tạo việc
làm, tăng thu nhập sẽ đem lại cuộc sống ám no, ổn định cho mọi người. Đây là
mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Thế nhưng để giải quyết vấn đề này
trong điều kiện chất lượng lao động nước ta còn thấp, tài nguyên thiên nhiên hạn
hẹp, khả năng cạnh tranh sản phẩm nông sản kém, thiếu thị trường tiêu thụ là điều
rất khó khăn và ln được sự quan tâm của Nhà nước và nhân dân. Vì vậy, chúng
tôi chọn đề tài “Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã
Quãng Phú, huyện Quãng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” với mục đích:
+ Phân tích, đánh giá việc làm và thu nhập của lao động trên địa bàn xã
Quãng Phú.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao
động trên địa bàn xã.
Để đạt được mục đích nói trên, chúng tơi đã sử dụng các số liệu sơ cấp và
thứ cấp của từ các ban ngành. Đồng thời tôi đẫ trực tiếp điều tra phỏng vấn các hộ
gia đình nhằm thu thập thêm thơng tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu
đề tài.
Một số phương pháp đẫ sử dụng trong bài nghiên cứu:

+ Phương pháp điều tra chon mẫu
+ Phương pháp tổng hợp tài liệu
+ Phương pháp phân tích tài liệu
+ Phương pháp chuyên gia, chun khảo
Từ mục đích nói trên và các số liệu thu thập được, chúng tơi đã cơ bản biết
được tình hình việc làm và thu nhập của lao động trên địa bàn xã, các nhân tố
chính ảnh hưởng đến việc huy động ngày công và thu nhập của lao động. Trên cơ
sở đó đưa ra một số giải pháp góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động,
đồng thời đề xuất một số ý kiến với chính quyền địa phương để đề ra chính sách
phàu hợp để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho lao động ở xã.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh tế Huế cũng như trong q trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp, tôi đẫ
nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập thể, cá nhân, các thầy cơ giáo
trong và ngồi trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đẫ truyền đạt
kiến thức cho tôi trong 4 năm đại học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo: Tiến sỹ Trần
Hữu Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
tập và viết khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các cơ, chú, anh, chị ở xã Qng Phú
cùng tồn thể các hộ gia đình xã đã cung cấp cho tơi thơng tin, số liệu cần thiết
phục vụ q trình nghiên cứu, tạo điều kiện cho tôi được điều tra phỏng vấn
thực tế.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến những người thân trong gia
đình, ban bè đẫ giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày 7 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hồng Oanh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Khoát, Lao động, việc làm và phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Việt Nam, NXB Đại Học Huế 2007.
2. TS.KH Phạm Đức Chính, Thị trường lao động – Cơ sở lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia
3. PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà, Giáo trình Quản trị kinh doanh nông nghiệp
4. Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê 2006
5. Báo cáo tổng kết của UBND xã 2009
6. PGS. Bùi Ngọc Thanh, PGS. Bùi Hữu Dũng, PGS. Đỗ Nhật Tân, Nghiên cứu
chính sách xã hội nơng thơn Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia.
7. Cố GS.TS Nguyễn Thế Nhã, PGS.TS Vũ Đình Thắng, Giáo trình kinh tế nơng
nghiệp, Đại Học KTQD
8. www.dantri.com.vn


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc làm và thu nhập luôn là vấn đề được mỗi quốc gia quan tâm trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của nước mình. Tùy vào đường lối, chính sách mỗi
nước mà tỷ lệ có việc làm hay thất nghiệp là khác nhau. Trong quá trình phát triển,
mỗi quốc gia ln cố gắng tạo việc làm nhiều, hạn chế tỷ lệ thất nghiệp để đảm
bảo cuộc sống ổn định cho người dân nước đó.
Xuất phát từ một nước nông nghiệp nên vấn đề việc làm ở nước ta luôn
được đạt lên hàng đầu trong mỗi kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Để có thể tạo việc
làm tăng thu nhập cho người dân cần rất nhiều sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền và
sự nổ lực của mỗi người dân, vì chỉ có họ mới biết họ có thể làm gì, muốn làm gì,
có thể làm gì để đảm bảo cuộc sống cho chính mình.

Trong những năm qua với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tạo
ra nhiều việc làm cho lao động ở hầu hết các lĩnh vực, giúp họ phát huy ưu điểm,
bộc lộ khả năng của mình góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của đất
nước, nhưng cũng có một bộ phận người dân khơng tìm được việc làm thích hợp
do khơng có trình độ chuyên môn hay tay nghề cao. Nước ta đang trên con đường
hội nhập, CNH – HĐH đất nước nên phần lớn việc phát triển diễn ra ở các đô thị
dẫn đến việc làm ở nơng thơn trở nên khó khăn. Mặt khác, chất lượng nguồn lao
động ở nơng thơn cịn thấp không đáp ứng được nhu cầu thực tế trong quá trình
phát triển nên xảy ra tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn làm cho đời sống của
người dân khu vực này rất bấp bênh.
Với hơn 3/4 dân số sống ở nơng thơn nên vấn đề tìm việc làm và tăng thu
nhập ở khu vực này là hoàn tồn chính đáng. Tuy nhiên, để giải quyết một khối
lượng lao động lớn như vậy trong khi trình độ chuyên mơn cịn thấp là vấn đề
khơng thể làm được trong thời gian ngắn. Hàng năm có hơn 1 triệu người bổ sung


vào nguồn lao động của đất nước nhưng do không đủ việc làm nên tỷ lệ thất
nghiệp vẫn tăng nhanh. Đây là vấn đề cần được các cấp chính quyền quan tâm giải
quyết.
Lao động nông thôn xã Quãng Phú, huyện Qng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế cũng khơng nằm ngồi thực trạng chung đó. Là một xã đồng bằng với phần
lớn dân cư sống bằng nghề nông, đời sống của họ phụ thuộc rất nhiều vào cây
trồng nông nghiệp trong khi quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, điều kiện
tự nhiên không thuận lợi qua từng năm, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao
động còn thấp, năng suất lao động chưa cao, thu nhập bình quân đầu người thấp
dẫn đến tình trạng nghèo đói và cuộc sống mỗi người dân thêm khó khăn. Tình
trạng chảy máu chất xám cũng đang xảy ra trên địa bàn xã khi một số lao động
được đào tạo chính quy lại không trở về làm việc phát triển xã mà ở lại các thành
phố lớn với hy vọng tìm được việc làm tốt hơn. Nguyên nhân chủ yếu là do chính
sách phát triển của xã khơng thu hút lao động có trình độ cao, cơ cấu ngành nghề

khơng hợp lý, đất đai chưa sử dụng đúng mục đích, chưa phát triển đúng với tiềm
năng của vùng. Mặt khác, do chất lượng nguồn lao động thấp nên cơ hội tìm việc
làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã gặp không ít khó khăn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng việc làm
và thu nhập của lao động nông thôn xã Quãng Phú, huyện Quãng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực tiễn về việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn.
 Đánh giá thực trạng chung về việc làm và thu nhập của xã Quãng
Phú, huyện Quãng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Phân tích nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của
lao động xã.
 Đưa ra một số giải pháp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho
lao động xã.


 Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp điều tra chọn mẫu: Với số mẫu được chọn là 58 hộ với
163 lao động, chúng tôi tiến hành điều tra các đối tượng lao động theo các tiêu
chuẩn giàu, nghèo bao gồm: hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo thuộc các
ngành nghề dịch vụ khác nhau: hộ thuần nông, hộ nông kiêm và hộ chuyên ngành
nghề dịch vụ.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu: Được tiến hành theo phương pháp
phân tổ thồng kê theo các tiêu thức khác nhau: cơ cấu thu nhập, mức thu nhập, đất
nơng nghiệp bình qn một lao động, cơ cấu ngành nghề dịch vụ.
 Phương pháp phân tích tài liệu
 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
 Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập của lao động

trên địa bàn xã Quãng Phú. Do thời gian, điều kiện và trình độ nghiên cứu cịn hạn
chế nên trong q trình thực hiện khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những sai
lầm thiếu sót, mong thầy cơ giáo và bạn đọc thông cảm để bản thân tôi được nâng
cao kiến thức và vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
VÀ THU NHẬP
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm về lao động, việc làm và thu nhập
1.1.1.1 Lao động
Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân, của một nhóm
người, của cả doanh nghiệp, nói chung là của tồn xã hội. Cùng vói các nguồn lực
thiết yếu khác như máy móc, nguyên vật liệu, đất đai,…lao động sống là nguồn
lực của sản xuất, nhưng lao động là sức mạnh năng động của q trình sản xuất.
Ngồi ra trong điều kiện lao động tự do, lao động không thể tùy tiện di chuyển từ
nơi này đến nơi khác. Nguồn lao động không thể tích lũy, tiết kiệm khơng sử dụng
như yếu tố nguyên liệu sản xuất. Nếu như nguồn lao động được tiết kiệm và khơng
được sử dụng thì nó sẽ bị tổn thất cho xã hội.
Trong giáo trình Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp của PGS.TS Phùng
Thị Hồng Hà đã định nghĩa: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người,
thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đồi chúng
thành của cải vật chất cho nhu cầu của mình và cho xã hội”.
Như vậy, lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao
động. Là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu trong q trình sản xuất. Lao động giữ vai
trị quan trọng làm mơi giới cho sự trao đổi.

Lực lượng lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc
làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Khái niệm lực lượng lao


động làm thuê để chỉ những khả năng được sử dụng của người lao động trong lao
động cụ thể của một nền kinh tế trên những nguyên tắc thuê mướn. Khái niệm này
gồm có cả ngững khả năng lao động của người thất nghiệp mà đang tìm việc làm
và cả nguồn dự trữ trong tương lai sẽ được sử dụng với tư cách là lực lượng lao
động làm thuê.
1.1.1.2 Việc làm
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người, lao động luôn được coi là
nhu cầu cơ bản nhất, chính đáng nhất của con người. Ph.Ăngghen đã khẳng định:
Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, đến một
mức và trên một ý nghĩ nào đó chúng ta phải nói rằng: lao động đã tạo ra chính
bản thân con người. Thật vậy, ai sinh ra cũng phải sống, muốn sống phải có
phương tiện tồn tại, để ăn, mặc,…muốn có ăn mặc phải lao động và được lao
động. Người lao động muốn đáp ứng tất cả nhu cầu thì cần phải làm việc từ đó tạo
ra của cải vật chất và dịch vụ - tạo ra thu nhập ni sống mình và gia đình. Nhưng
để có việc làm, nhất là những việc làm phù hợp với năng lực, trình độ và ngành
nghề đào tạo của mình thì khơng phải người lao động nào cũng dễ tìm kiếm. Bởi
vì nguồn lao động trong xã hội và cơ hội việc làm không phải lúc nào cũng tương
thích với nhau, do đó ln ln tồn tại trong xã hội một bộ phận người lao động
thiếu việc làm, và ngược lại nhiều chỗ làm việc lại bị bỏ trống. Vì vậy, để tạo một
cơ cấu hợp lý, có hiệu quả cho dân cư trong xã hội Nhà nước cần có những chính
sách giải quyết việc làm khoa học, phù hợp với mọi người dân trong xã hội.
Theo điều 13 của Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam năm 1994
ghi: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được gọi là
việc làm”.
Với khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
 Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.

 Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc gia đình
mình nhưng khơng được trả cơng cho cơng việc đó.


Quan điểm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra
khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao đơng, giải quyết việc làm cho người
lao động.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế ILO, người có việc làm là
người làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, khơng bị
pháp luật cấm, đem lại thu nhập để ni sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng
góp một phần cho xã hội. Như vậy để có việc làm không chỉ vào cơ quan nhà
nước, trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình
do chính người lao động tạo ra để có thu nhập. Nói chung bất cứ nghề nào cần
thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho người lao động và khơng bị pháp luật ngăn
cấm thì đó là việc làm. Nó khơng hạn chế về mặt khơng gian, ở đây người lao
động được tự do hoạt động liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo
pháp luật và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho chính mình và thu hút
thêm lao động.
Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề có liên quan đến việc
phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Q trình đó diễn ra từ giáo
dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, trang bị cho người lao động trình đọ chun
mơn, tay nghề để có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp,
chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc làm cho người thất nghiệp duy
trì ở mức thấp.
Người có việc làm
Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân
số hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra:
 Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay
hiện vật.

 Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu
lợi nhuận nhưng khơng được trả cơng cho cơng việc đó.


 Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được cho phép
của người quản lý và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có thể
phân loại như sau:
- Người đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thơi gian lao
động thoe quy định. Trong thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam thì người đủ
việc làm gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều
tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ
nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những người làm những công việc
nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành. Số giờ quy định tên có thể thay đổi
theo từng năm hoặc từng thời kỳ.
- Người thiếu việc làm: bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra
không sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập thấp từ
công việc khiến họ có nhu cầu làm thêm.
Tình trạng thiếu việc làm cịn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng
thường thấy ở lao động nông thôn làm việc theo mùa vụ, lao động ở khu vực thành
thị khơng chính thức, lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó
khăn, lao động ở khu vực nhà nước dơi dư.
Thất nghiệp và người thất nghiệp
Thất nghiệp là một biểu hiện kinh tế xã hội khi con người có thể, có khả
năng, muốn làm việc nhưng khơng thể nhận được việc làm. Thực tế trên thế giới
đã được tóm lược và đúc kết trong nhiều văn kiện của ILO rằng, thất nghiệp là tình
trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động mong muốn và có khả năng
làm việc, rất tích cực tìm kiếm nhưng khơng tìm được việc làm vì lý do khơng có
chỗ làm việc trống hoặc trình độ chun mơn khơng phù hợp.Thất nghiệp là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh của nền kinh tế và xã hội. Việt Nam xuất

phát từ một nước nghèo có nền kinh tế kém phát triển, dân số tăng nhanh trong
nhiều thập kỷ qua, thất nghiệp đang là một vấn đề gây sức ép rất lớn đối với các
nhà hoạch định chính sách cũng như sự lo lắng đối với từng người lao động.


Khái niệm về người thất nghiệp cũng có những quan điểm khác nhau, tùy
theo mục đích và hồn cảnh cụ thể của từng người. Theo tổ chức lao động thế giới
ILO thì cho rằng, người thất nghiệp đó là ngững người có thể và muốn làm việc,
chủ động và tích cực tìm kiếm việc làm, nhưng khơng thể tổ chức được lao động
vì khơng có chỗ làm trống vì nghề nghiệp không phù hợp. Ở Việt Nam khái niệm
về người thất nghiệp được hiểu là những người trong độ tuổi lao động nhưng chưa
có việc làm (theo định nghĩa nghiên cứu chính sách xã hội nơng thơn Việt Nam)
Để xác định quy mơ cơ cấu nhóm dân số hoạt động kinh tế người có việc
làm, người thiếu việc làm cần căn cứ vào:
 Tỷ lệ người có việc làm: Là tỷ lệ % người có việc làm so với dân số hoạt
động kinh tế.
 Tỷ lệ người thất nghiệp: Là tỷ lệ % người thất nghiệp so với dân số hoạt
động kinh tế.
 Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng: là tỷ lệ % của tổng số thời gian làm
việc thực tế so với quỹ thời gian có nhu cầu làm thêm (bao gồm thời gian thực tế
đã làm việc và thời gian có nhu cầu làm thêm) của dân số hoạt động kinh tế.
 Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên là nguồn dân số đảm bảo nguồn
cung cấp sức lao động cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả những người
đang lao động hay chính xác hơn là những người làm cơng ăn lương, người thuê
lao động và những người tự tổ chức lao động, những người thiếu việc làm.
 Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên bao gồm những người đủ 15 tuổi
trở lên, nhưng cũng không thuộc vào số những người lao động và thất nghiệp. Đó
là học sinh, sinh viên, quân nhân sắp được giải ngũ, những người nội trợ. Cán bộ
hưu trí cùng với những người khơng có khả năng lao động và những người khác.
1.1.1.3 Thu nhập

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thu nhập và cũng có khơng ít cách
tiếp cận vấn đề này. Việc xác định thu nhập của một cá nhân có ý nghĩa rất quan
trọng. Thông qua thu nhập của một gia đình có thể đánh giá được mức sống của họ
trong từng giai đoạn cụ thể.


Tuy nhiên, ở một góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các ý kiến khác
nhau về thu nhập. Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra hai quan niệm mới về thu
nhập như sau:
 Quan điểm về “thu nhập bao quát”: là mọi khoản thu ròng từ các nguồn sau
khi đã khấu trừ các chi phí để tạo ra chúng.
 Quan điểm vè “thu nhập hạn hẹp”: dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn
trong những lợi ích phát sinh lặp đi lặp lại, có tính chất liên tục.
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền mà người lao động nhận
được từ các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
Từ điền kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập: “Thu nhập cá nhân
là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của các nhân trong một
khoảng thời gian nhất dịnh, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ
nguồn thu nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân là sự phân phối và tái phân phối thu
nhập quốc dân đến từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra
sản phẩm vật chất hay không”. Thu nhập chủ yếu do các bộ phận cấu thành:
 Thu từ lao động
 Thu nhập từ kinh doanh
 Thu từ các khoản thuế
 Thu từ lợi tức
 Các dạng thu nhập khác.
Theo Paul. A. Samuelson: “Thu nhập là tổng số tiền kiếm được hoặc thu
góp được trong một khoảng thơi gian nhất định (thường là một năm)”.Thuật ngữ
tiền ở đây được hiểu là những khoản thu dưới dạng tiền hay hiện vật được tính
thành tiền, nó bao gồm cả phần sản xuất để tự tiêu dùng, nhận được từ các hoạt

động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, từ lao động hoặc không từ lao động, từ quyền
sở hữu về tài sản, về tiền mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ khơng phải thanh tốn.
Qua phân tích các khái niệm trên, thu nhập có thể được hiểu như sau: Thu
nhập là tổng giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà một
chủ thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao


động, tài sản hay đầu tư thơng qua q trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao
động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi (năm từ 15 đến 60 tuổi, nữ
từ 15 đến 55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động
sản xuất nông nghiệp).
Như vậy, về lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó khơng
chỉ những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có
khả năng và thực tế tham gia lao động. Về chất lượng bao gồm cả thể lực và trí lực
của người lao động, cụ thể là trình độ sức khỏe, trình độ nhận thức, trình độ chính
trị, văn hóa, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng khác so với
các ngành sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng
điển hình tuyệt đối khơng thể xóa bỏ, nó làm phức tạp q trình sử dụng yếu tố
nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy
luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một phần sang các ngành
khác, trước hết là công nghiệp với những lao động trẻ khỏe có trình độ văn hóa và
kỷ thuật. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực cơng nghiệp thường là những
người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng, vật ni.
Chúng có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng, lao động với trình độ và cơng cụ

của mình tác động vào các đối tượng này để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phục
vụ nhu cầu sống. Vì vậy những hành vi trong nơng nghiệp khơng những phải linh
hoạt, khéo léo, chính xác mà còn phải cảm nhận tinh tế từng đối tượng mới có thể
đạt hiệu quả như mong đợi. Ví dụ tùy vào từng loại đất loại cây mà ta có thể bố trí


lao động cho phù hợp và có những biện pháp tăng năng suất như trồng xen canh,
luân canh đối với những cây trồng thích hợp để cho một kết quả cao nhất.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nơng
thơn.
1.1.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên.
Thứ nhất: Đất đai và các nguồn lợi tự nhiên
Nói đế nơng thơn là nói đến nơng nghiêp, nơng dân và trong nông nghiệp
mối quan tâm hàng đầu là đất đai – tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu.
Lao động nông thôn đang tăng lên ngày càng mâu thuẫn với quỹ đất có xu
hướng giảm dần theo đầu người. Có thể nói quỹ đất là nguồn sống của người dân ở
nông thôn nhưng quỹ đất nông nghiệp lại có hạn, khai hoang vẫn chưa nhiều, đất
chuyển sang chuyên dùng thổ cư quá lớn làm cho quỹ đất sản xuât nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp. Song song với xu hướng lao động tràn ra thành thị tìm việc
làm cũng co khơng ít nhà máy, xí nghiệp mọc lên ở các khu vực nơng thơn nơi có
quỹ đât lớn và các điều kiện thuận lợi cho sản xuất làm cho đất bình qn trên lao
động nơng thơn giảm xuống. Đất chật người đông, lại bị phân tán manh mún là
mâu thuẫn gay gắt giữa cung lao động ở nông thôn dẫn đến sức ép lớn về việc làm.
Ảnh hưởng của đất đai đến việc làm và thu nhập lao động ở nông thôn không chỉ
thể hiện ở quy mơ đất đai mà cịn ở trình độ sử dụng đất.
Thứ hai: Khí hậu thời tiết
Đặc điểm nổi bậc của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào thời
tiết, khí hậu, nó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất ở nơng thơn.
Do điều kiện địa hình, địa mạo mà thời tiết mỗi vùng không giống nhau, tạo
nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa phương khác nhau. Nước

ta thuộc khí hậu nhiệt đới pha ôn đới, số giờ năng trong năm khá cao và nhiều đặc
trưng khác cho việc trồng xen, trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế
đó nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba hoặc bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu
sử dụng lao động.


Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải
nhiều khó khăn ảnh hưởng xấu đến sản xuất nơng nghiệp như: lũ lụt, hạn hán, bão,
lốc…Vì thế, tổ chức tạo việc làm cho lao động nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa
phương phải căn cứ vào yếu tố tự nhiên của đại phương mình sao cho hiệu quả
nhất.
1.1.3.1 Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội
Thứ nhất: Dân số và lao động
Dân số và sự phát triển xã hội là những nhân tố vận động theo các quy luật
khác nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với
nhau. Một trong những mối quan hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề
tăng trưởng lực lượng lao động và cơ hôi tạo việc làm phù hợp. Tốc độ tăng dân số
của khu vực nông thôn cao hơn thành thị nhưng đất đai lại có hạn làm cho diện
tích bình qn đầu người nói chung có xu hướng giảm xuống. Ở nhiều vùng nông
thôn, nông dân đã cố gắng thay đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện tốt việc luân canh
tăng vụ, mở rộng diện tích gieo trồng nhân hệ số sử dụng ruộng đất lên 2-3
lần/năm. Tuy nhiên, thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp là rất thấp, trong khi
ngành nghề chưa phát triển làm cho đời sống của nơng dân ngày càng khó khăn.
Nạn thiếu việc làm đặc biệt gay gắt ở các vùng đồng bằng đất chật, người đơng. Vì
vậy đã diễn ra hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm. Tuy
đây là biện pháp tốt nhất để nông dân tự tạo việc làm trong khi vốn đầu tư của nhà
nước cho vấn đề này còn nhiều hạn chế nhưng lại gây khơng ít khó khăn cho
những người làm công tác quản lý ở đô thị và ngay với cả những người di cư đó.
Thứ hai: Vốn đầu tư
Vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động

và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn đầu tư được
sử dụng để mua các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất như giống, phân bón,
vật tư, thiết bị sản xuất do đó nếu khơng có vốn thì người nơng dân sẽ khơng thể
đầu tư canh tác được. Mặt khác, nếu được đầu tư hợp lý thì sẽ làm tăng năng suất
cây trồng, vật ni từ đó làm tăng thu nhập của người lao động. Do đó có thể nói



×