Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực hiện chính phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.54 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÂN VĂN PHƯỚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÂN VĂN PHƯỚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

THÂN VĂN PHƯỚC


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG................................10
1.1. Công nghiệp và phát triển công nghiệp bền vững....................................10
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp bền vững tại địa
phương............................................................................................................ 18
1.3. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương...................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015 -2018.....................................................34
2.1. Tổng Quan Về Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam................................34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018....................................44
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững
tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018..........................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025

62
3.1. Quan điểm, yêu cầu trong thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025...................... 62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách chính sách
phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến
năm 2025.........................................................................................................64
3.3. Kiến nghị..................................................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

2

CNH

Công nghiệp hóa


3

HĐH

Hiện đại hóa

4

CCN

Cụm công nghiệp

5

DN

Doanh nghiệp

6

PTBV

Phát triển bền vững

7

UBND

Ủy ban nhân dân


8

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

9

KCN

Khu công nghiệp

10

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

11

NSNN

Ngân sách Nhà nước

12

KT-XH

Kinh tế - Xã hội



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018

37

2.2

Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn
thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018

38

2.3

Tăng trưởng kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2018

39

2.4


Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế thị xã
Điện Bàn giai đoạn 2015-2018 (theo giá hiện hành)

41

2.5

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu của thị xã Điện Bàn giai đoạn
2015 - 2018

42

2.6

Tổng hợp công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển
công nghiệp bền vững của thị xã Điện Bàn giai

48

2.7

Kết quả khảo sát của doanh nghiệp về công tác phân công, phối
hợp thực hiện chính

54

2.8

Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, của các doanh
nghiệp trong quá trình kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách


57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Đánh giá của DN về mức độ thường xuyên của công tác phổ
biến, tuyên truyền chính sách tại thị xã

49

2.2

Đánh giá của DN về hiệu quả của công tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách tại thị xã Điện Bàn

49

2.3

Đánh giá của cán bộ về hiệu quả của công tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách tại thị xã Điện Bàn


50

2.4

Sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực
hiện chính sách

54

2.5

Đánh giá hiệu quả phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong thực hiện chính sách

55


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển công nghiệp bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm phát triển lực lượng sản xuất vật chất, đưa đất nước tăng trưởng
và phát triển nhanh. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của phát triển công
nghiệp bền vững và thực hiện công nghiệp hóa, tại Hội nghị Trung ương khóa
VII, Đảng ta đã đề ra chủ trương CNH, HĐH mà trước hết là CNH, HĐH
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII,
Đảng ta tiếp tục xác định đẩy mạnh CNH, HĐH đấtt nước và đưa ra định
hướng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, phát triển công nghiệp,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là định hướng của nhiều địa phương,

trong đó có thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Điện Bàn là thị xã nằm ở phía
Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, nơi có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển.
Những năm gần đây thị xã đã đạt được những bước chuyển biến tích cực về
tăng trưởng kinh tế và cũng như lĩnh vực công nghiệp, cụ thể: Năm 2018 sản
xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục phát triển, tổng giá trị sản xuất công
nghiệp ước đạt 13.844 tỷ đồng, đạt 99,78% kế hoạch, tăng 10,39% so với năm
2017; trong đó: Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đạt 9.779 tỷ đồng,
tăng 12,05% so cùng kỳ; công nghiệp địa phương và cụm công nghiệp đạt
2.567 tỷ đồng, tăng 4,48% so cùng kỳ. Hạ tầng các cụm công nghiệp từng
bước được xây dựng, tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào các cụm công nghiệp - dịch vụ để thúc đẩy tăng trưởng. Sự phát triển
mạnh mẽ của công nghiệp thị xã Điện Bàn những năm gần đây không chỉ đem
lại những thành tựu cho ngành này trên các chỉ số như giá trị sản xuất công
nghiệp, đóng góp ngân sách, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành,
vùng... mà còn tạo ra sự thay đổi căn bản các quan hệ kinh tế ở địa

1


phương. Những tác động lan tỏa của sự phát triển công nghiệp như nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển thị trường tiêu thụ... là những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền
vững cho ngành công nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
bền vững tại thị xã Điện Bàn vẫn còn hạn chế như: Công nghiệp phát triển
không đều, tốc độ tăng trưởng không ôn định, nguồn lực dành cho phát triển
công nghiệp còn hạn chế nên trong quá trình hoạch định chính sách chưa
mạnh dạn đề ra các giải pháp mạnh, dài hạn nhằm tạo sự ổn định của chính
sách trong quá trình hội nhập; việc cải thiện môi trường đầu tư tại các cụm
công nghiệp còn chậm, công tác thông tin giới thiệu lợi thế của từng cụm

công nghiệp chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, làm ảnh hưởng đến
công tác xúc tiến, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn; công
tác phối hợp của các ngành, địa phương trong thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp bền vững chưa thật sự chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả,...
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính phát triển
công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là cần thiết,
khách quan, xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách phát triển Công nghiệp, ngày 09 tháng 6 năm 2014
bằng Quyết định số 879/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến
lược phát triển Công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
với mục tiêu tổng quát là: Đến năm 2025, công nghiệp Việt Nam phát triển cơ
cấu hợp lý theo ngành và lãnh thổ, có khả năng cạnh tranh để phát triển trong
hội nhập, có công nghệ hiện đại tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở một số
chuyên ngành, lĩnh vực, có khả năng đáp ứng cơ bản nhu cầu của nền kinh tế
và xuất khẩu. Đến năm 2035, công nghiệp Việt Nam phát triển với đa số
chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
2


quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, cạnh tranh bình đẵng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ lao động
chuyên nghiệp, có kỹ luật và có khả năng sản xuất cao, chủ động trong khâu
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo.
Ở Quảng Nam, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt quy hoạch phát triển Cụm công
nghiệp đến năm 2025 có xét đến năm 2035, theo Quyết định này tỉnh Quảng
Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 các Cụm công nghiệp trong quy hoạch đạt tỷ
lệ lấp đầy bình quân 75% và lấp đầy bình quân 90% vào năm 2035.
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, dự án công nghiệp

hỗ trợ, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường theo hướng nhanh và bền vững.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến các vấn đề về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững
dưới những góc độ khác nhau. Có thể khái quát ở các nhóm nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp, có một
số công trình tiêu biểu như:
- Luận án "Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên" của tác giả Nguyễn Hải Bắc (2010). Tác giả đã luận
giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững, trên cơ sở đó vận
dụng, làm rõ những khía cạnh cơ bản về phát triển bền vững công nghiệp trên
vùng lãnh thổ; xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá phát triển bền vững
công nghiệp trên vùng lãnh thổ; nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm quốc tế về
phát triển bền vững công nghiệp để áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt
Nam; đánh giá thực trạng phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn Thái
Nguyên giai đoạn 2001-2008 để đề xuất các giải pháp về chính sách nhằm
phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
và tính đến 2050.
3


- Đinh Chí Hòa (2015) với luận văn "Phát triển công nghiệp tỉnh Hà
Nam theo hướng bền vững". Trong luận văn tác giả đã xác định khung lý
thuyết cho nghiên cứu về phát triển bền vững, trên cơ sở đó làm rõ những khía
cạnh cơ bản về phát triển công nghiệp trên địa bàn một tỉnh theo hướng bền
vững; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Nam theo hướng bền vững trong giai đoạn 2011-2014 nhằm đề xuất các
giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo hướng bền
vững trong thời gian tới.
- Luận văn "Phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên" của tác giả Hoàng

Thị Nam (2014), Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ
thống hóa một số lý luận cơ bản về công nghiệp và phát triển công nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công
nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2007-2013; đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy công nghiệp tỉnh Hưng Yên ngày càng phát triển theo hướng
bền vững.
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về chính sách phát triển công
nghiệp, có một số công trình tiêu biểu như:
- Luận án tiến sĩ "Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương
(nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh)" của tác giả Bùi Vĩnh Kiên (2009),
Đại học Kinh tế quốc dân. Trong luận án, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về
chính sách phát triển công nghiệp nói chung và chính sách phát triển công
nghiệp tại địa phương nói riêng; nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách phát
triển công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới; phân tích đánh giá thực
trạng phát triển công nghiệp và chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn 1997-2007 (bao gồm các chính sách: Chính sách đầu tư
phát triển các khu công nghiệp; chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai; chính sách
thương mại, thị trường; chính sách khoa học, công nghệ; chính sách cải thiện
môi trường kinh doanh; chính sách phát triển nguồn nhân lực;
4


chính sách phát triển công nghiệp bền vững); tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân trong chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh để đề xuất phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020.
- Luận văn "Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải
Dương" của tác giả Đoàn Thị Thùy Linh (2016), Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã trình bày được cơ sở lý luận về việc triển khai
thực hiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, đồng thời đã đánh giá được

thực trạng hoạt động triển khai thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương trên các mặt ban hành các văn bản chỉ đạo,
công tác phối hợp giữa tỉnh với Bộ, ngành trung ương và giữa các sở, ban, ngành
trong tỉnh. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc triển khai chính
sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp tại tỉnh
Quảng Nam và thị xã Điện Bàn:
- Luận án "Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện
nay" của tác giả Nguyễn Quang Thử (2018), Học viện Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước cấp tỉnh nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho phân
tích thực trạng cũng như đề xuất giải pháp; khảo sát kinh nghiệm phát triển
của một số tỉnh ở Việt Nam và rút ra những bài học thành công để chính
quyền tỉnh Quảng Nam tham khảo. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực
trạng ngành công nghiệp và thực trạng chính quyền tỉnh Quảng Nam phát
triển công nghiệp từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.
- Luận văn "Phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam"
của tác giả Ngô Thị Thảo (2015), Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã làm rõ những
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến vấn đề phát triển công nghiệp;
5


đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của huyện Điện Bàn giai đoạn
2005-2013 để chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp có
tính thực tiễn để giải quyết vấn đề còn tồn tại, thúc đẩy sự phát triển công
nghiệp của huyện.
Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy, tất cả những công trình
nghiên cứu trên là rất phong phú về nội dung và hình thức. Mặc dù đã có công

trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp tại thị xã Điện Bàn, song chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, hoàn thiện về vấn đề thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam hiện nay. Vì thế, đề tài mà tôi nghiên cứu không trùng lắp với bất
kỳ một công trình khoa học nào đã công bố. Việc nghiên cứu đề tài là cần
thiết có đóng góp không nhỏ cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Luận văn được thực hiện nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân tại thị
xã Điện Bàn.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích khái quát một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát
triển công nghiệp bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam để chỉ ra những thành
công và hạn chế trong công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: luận văn nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp bền vững trên các nội dung: Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền về chính sách; huy động nguồn lực để
thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện; kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện.
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 -2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng, những quan
điểm đổi mới và chỉ đạo về phát triển công nghiệp bền vững.
Luận văn sử dụng các phương pháp để làm rõ khung lý thuyết, dựa vào
khung lý thuyết để khảo sát thực trạng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và
đề xuất kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển công
nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trong từng vấn đề cụ thể
quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền
vững ở chương 1.
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, phương pháp so sánh tổng hợp
để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị
7


xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018, luận giải các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa
Bàn, tỉnh Quảng Nam trong chương 2 và chương 3.
Ngoài ra tác giả luận văn cũng sử dụng phương pháp thu thập thông tin

các số liệu, thông tin qua các tài liệu liên quan đến việc thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam. Thông tin
thu thập được từ 2 nguồn:
Sơ liệu thứ cấp: các tài liệu sẵn có từ các nguồn chính thức, từ các công
trình nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu trước đây, các bài viết, tạp chí,
sách báo, internet,.. từ các báo cáo của cơ quan chức năng thị xã Địa Bàn, tỉnh
Quảng Nam về các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp bền vững.
Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua điều tra, khảo sát
Việc tiến hành khảo sát được tiến hành với 2 đối tượng là: các doanh
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp; cán bộ, công chức thực
hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn. Mục
đích chính của điều tra khảo là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân
tích, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại
thị xã Điện Bàn.
Đối với các doanh nghiệp: Các phiếu điều tra khảo sát dành cho đối
tượng là các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại thị
xã Điện Bàn được thực hiện ngẫu nhiên tại 40 doanh nghiệp/ 60 doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn (đảm bảo tỷ lệ điều tra khảo sát 2/3 số đối tượng
được hưởng lợi từ chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện
Bàn). 60 doanh nghiệp này sẽ được xếp số thứ tự từ 1 đến 60, sau đó tác giả
tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên lấy 40 số tương ứng với 40 doanh nghiệp để
tiến hành điều tra, khảo sát. Phiếu khảo sát sau đó sẽ được thu thập, xử lý và
sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu tại Chương 2 để có
8


được các kết quả khách quan, phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Để kết quả nghiên cứu của luận văn được khách quan, khoa học và hợp
lý, ngoài việc tập trung điều tra khảo sát đối với các doanh nghiệp đang hoạt

động trong lĩnh vực công nghiệp, luận văn đã xây dựng bảng hỏi dành cho
toàn bộ đối tượng cán bộ, công chức thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn (tổng số 32 người, bao gồm: Công chức
cấp thị xã 12 người, công chức cấp xã, phường 20 người).
6. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững. Đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam
để đưa ra các giải pháp cụ thể nhăm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo thiết thực cho
đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền
vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam và những ai quan tâm nghiên cứu vấn
đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền
vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm
2025.
9


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Công nghiệp và phát triển công nghiệp bền vững
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
* Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ,
khoa học và kỹ thuật.
Có nhiều quan điểm về công nghệ, có thể kể đến như:
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo,
chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp
theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.[22, tr.58]
Theo Từ điển Tiếng Việt, công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những
hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng và
chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành
sản phẩm.[2, tr.47]
Hiểu theo nghĩa chung nhất, công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất
vật chất của xã hội, thông qua hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa, bảo
dưỡng các sản phẩm công nghiệp, góp phần tạo ra và duy trì giá trị sử dụng
các sản phẩm hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời sống
con người.
Nội hàm của khái niệm công nghiệp phản ảnh những nội dung sau:
10


Một là: Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất, tạo ra của cải và làm
giàu cho xã hội. Nghĩa là, công nghiệp tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm, thúc

đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Hai là: Công nghiệp là ngành kinh tế tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm
thông qua ba hoạt động cơ bản là: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến
sản phẩm thô thành sản phẩm công nghiệp và sửa chữa sản phẩm công
nghiệp.
Ba là: Dưới góc độ là ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra của cải vật
chất, chính là tạo ra các sản phẩm hàng hóa, phục vụ phát triển các ngành kinh
tế (nông nghiệp, dịch vụ) và phục vụ trực tiếp cho bản thân ngành công
nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp là quá trình tạo ra ngày càng nhiều
hàng hóa, phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp.
Bốn là: Dưới góc độ ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa hay tạo ra của cải vật chất, phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng cuối
cùng của con người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống thúc đẩy xã hội
tiến lên văn minh, hiện đại.
Ở Việt Nam hiện nay ngành công nghiệp bao gồm các lĩnh vực: Khai
thác khoáng sản, than, đá và dầu khí; chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực
phẩm, gỗ); sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
* Khái niệm phát triển công nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Phát triển là mở mang rộng rãi, làm cho tốt
hơn lên” [7, tr.168]. Từ khái niệm công nghiệp và khái niệm phát triền có thể
hiểu phát triển công nghiệp là quá trình làm cho ngành công nghiệp tăng
trưởng về qui mô, thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ, chất lượng và đóng góp
của công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội.
Quá trình phát triển công nghiệp bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản
xuất xã hội và phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội lần thứ
hai đã tách công nghiệp ra khỏi nông nghiệp và trở thành một ngành sản xuất
11


độc lập, ban đầu là dưới hình thức sản xuất thủ công nhỏ. Cùng với sự phát

triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp không ngừng phát triển, đi
từ sản xuất nhỏ, thủ công thành một nền sản xuất hiện đại. Phát triển công
nghiệp không chỉ bao hàm sự tăng lên về qui mô mà còn bao hàm sự thay đổi
về chất của ngành công nghiệp theo hướng tiến bộ, từ thủ công sang tự động
hóa, từ đơn giản lên tinh vi, từ trình độ thấp sang trình độ cao.
Xét trong phạm vi một tỉnh, dưới góc độ quản lý kinh tế, phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể tất cả các hoạt động mà chính quyền tỉnh
thực hiện nhằm nâng cao cả về lượng và chất ngành công nghiệp trên địa bàn.
* Khái niệm phát triển công nghiệp bền vững
Đối với Việt Nam, nhiều người cho rằng phát triển công nghiệp bền vững
đơn giản là khả năng tồn tại lâu dài của ngành công nghiệp. Tồn tại đồng
nghĩa với duy trì được lợi ích doanh nghiệp và quốc gia. Tuy nhiên, làm thế
nào để đạt được điều đó thì câu trả lời trở nên phức tạp và bắt đầu khác. Ở đây
rõ ràng một sự phát triển cân đối hợp quy luật sẽ có những bảo đảm lâu dài
hơn là sự phát triển thái quá chỉ nhằm đến mục tiêu trước mắt. Xét về lý
thuyết, các chuẩn mực hay thước đo cũng có thể thay đổi ứng với mỗi giai
đoạn phát triển. Và không chỉ những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường, mà
còn có cả những tác động đan xen của các khía cạnh chính trị và an ninh.
Từ trong các phân tích chiến lược của Viện nghiên cứu chiến lược, chính
sách công nghiệp đã phác thảo ra 5 tiêu chí định hướng cho “Phát triển bền
vững công nghiệp Việt Nam” (Chính sách công nghiệp theo định hướng phát
triển bền vững - Dự án hỗ trợ và xây dựng Chương trình nghị sự 21 Quốc gia
Việt Nam-2005- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) như sau:
Tiêu chí 1: Tăng trưởng bền vững.
Tiêu chí 2: Tạo vị thế trong phân công quốc tế.
Tiêu chí 3: Tiêu dùng bền vững công nghiệp.
Tiêu chí 4: Doanh nghiệp bền vững.
12



Tiêu chí 5: Chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội, phù hợp thể chế
chính trị và an ninh.
Trong nội dung thứ nhất đề cập đến “Tăng trưởng bền vững” bao hàm
cùng lúc các đảm bảo tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Chất lượng tăng
trưởng thể hiện ở 3 yếu tố chính: Giá trị gia tăng (VA), năng lực cạnh tranh và
cơ cấu công nghiệp.
Tiêu chí thứ 2 Tạo vị thế trong phân công quốc tế được đặt ra trong bối
cảnh hội nhập và tự do hoá thương mại. Công nghiệp Việt Nam mặc dù nhỏ
bé nhưng phải có chỗ đứng trong không gian chung, cân bằng được các quan
hệ nhiều chiều trở thành một mắt xích trong mạng lưới phân công quốc tế.
Tiêu chí thứ 3 đề cập đến tiêu dùng bền vững công nghiệp. Nguyên tắc
quan trọng nhất của phát triển bền vững là hài hoà giữa phát triển và bảo vệ
môi trường. Trong công nghiệp, phát triển phải đi đôi với giảm thiểu ô nhiễm
và phát thải, bởi tiêu dùng công nghiệp là nguyên nhân cơ bản tạo ra chất thải
và các tác động tới môi trường và cả xã hội. Có 2 nội dung “tiêu dùng công
nghiệp” quan trọng đó là: tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm công
nghiệp.
Tiêu chí thứ 4 cho rằng doanh nghiệp là cấu thành quan trọng nhất của
công nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải thực sự bền vững mới tạo ra nền công
nghiệp bền vững. Khái niệm doanh nghiệp bền vững phản ánh năng lực tự
điều chỉnh và thích nghi trong môi trường luôn biến động (bền vững động),
hàm chứ không chỉ các nội dung về kinh tế mà còn trách nhiệm xã hội đầy đủ
(Corporate Social Responsibiliti - CSR) của doanh nghiệp. Trách nhiệm xã
hội đầy đủ (CSR) chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường
và xã hội, song lớn hơn xu hướng mới mong muốn tạo ra các sắc thái văn hoá
doanh nghiệp. Các sắc thái mới chứa đựng các nội dung đầy đủ hơn không chỉ
kinh tế, tạo ra giá trị riêng của doanh nghiệp và làm cho thương hiệu trở nên
bền vững. Bền vững trước hết phải bắt nguồn từ trong ý thức, quyết định hành
13



động và ứng xử của mỗi doanh nghiệp và chính văn hoá doanh nghiệp tạo ra
các giá trị gia tăng vô hình của doanh nghiệp trong nhiều trường hợp lớn hơn
giá trị hữu hình mà doanh nghiệp tạo ra. Đó chính là cách tiếp cận cạnh tranh
mớitrong một thế giới hội nhập và theo các chuẩn mực giá trị mới.
Tiêu chí thứ năm, cùng gắn với chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội
đối với các nhóm lợi ích, sao cho mọi người đều có quyền bình đẳng tiếp cận
và chia sẻ các thành quả CNH. Trong tiêu chí này có thể thấy rằng lợi ích mà
công nghiệp có được là sự hy sinh những lợi ích khác cả về môi trường và xã
hội. Chính vì vậy, công nghiệp cần phải tạo ra cơ hội nhằm lập lại công bằng
đối với các nhóm lợi ích. Công nghiệp trước hết có thể góp phần xoá đói,
giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách vùng miền, chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị để tạo cơ hội giải quyết các bất bình đẳng giới. Xét đến cùng, phát
triển bền vững chính là nhằm đến con người và đạt được mức độ công bằng
hơn trong chia sẻ phúc lợi xã hội đối với con người. Công nghiệp trong các
lựa chọn của mình phải hướng đến hay tạo ra các cơ hội để thực hiện công
bằng xã hội đang đặt ra.
Các vấn đề chính trị và an ninh được xem xét ở đây như là yếu tố không
thể thiếu của bền vững công nghiệp. Xuất phát từ nhận thức rằng những thành
tựu phát triển đạt được hôm nay chính là nhờ sự ổn định chính trị và những
giá trị lịch sử được thiết lập. Ở Việt Nam, nhờ đạt được sự chấp thuận về
chính trị mà nền kinh tế mới hoà đồng được với thế giới và có chỗ đứng nhất
đinh trên thị trường. Chính vì vậy, công nghiệp bên cạnh mục tiêu phát triển
phải góp phần vào ổn định chính trị, duy trì sự đoàn kết và tự do tín ngưỡng,
bảo tồn bản sắc văn hoá và các giá trị lịch sử. Đó là tiêu chí cần phải cân nhắc
để đạt được độ bền vững trong cộng đồng và phù hợp với thể chế chính trị đặt
ra.
Có thể hiểu theo cách tổng quát nhất: Phát triển công nghiệp bền vững là
sự phát triển các ngành công nghiệp hiện tại mà không là trở ngại đến sự
14



phát triển các ngành công nghiệp trong tương lai. Hay phát triển công nghiệp
bền vững là sự phát triển của công nghiệp có sự kết chặt chẽ, hài hòa và hợp
lý cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển công nghiệp trên
địa bàn lãnh thổ của quốc gia và địa phương.
1.1.2. Vai trò của công nghiệp bền vững
1.1.2.1. Vai trò của công nghiệp bền vững trong nền kinh tế quốc dân
- Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế:
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân,
vừa tạo ra tư liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất, trình độ phát triển
công nghiệp là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển kinh tế
của một quốc gia. Công nghệ là ngành có năng suất lao động cao, có giá trị
gia tăng lớn do có kỷ luật lao động chặt chẽ và có điều kiện ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phổ biến nên có vai trò dẫn dắt cả về kinh tế lẫn kỹ thuật
đối với các ngành khác trong nền kinh tế.
- Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng
CNH-HĐH:
Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng
như phân bón hóa học, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương
tiện vận chuyển làm tăng năng suất. Hơn nữa, công nghiệp còn góp phần làm
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, bằng cách cho phép vận chuyển nông sản
nhanh chóng tới thị trường tránh hư hỏng, tăng gia sản xuất nhiều hơn; bảo
quản, dự trữ lâu hơn để chờ cơ hội tăng giá...
Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được
nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp,
nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp, góp phần cơ cấu lại lao
động, nâng thu nhập và trình độ cho lao động nông thôn. Khi thu nhập từ
nông nghiệp, công nghiệp tăng lên sẽ khuyến khích tiêu dùng, là điều kiện để
công nghiệp và dịch vụ phát triển.

15


- Quyết định sự thành công của quá trình CNH-HĐH: Trong quá trình
CNH-HĐH đất nước, công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP
của nền kinh tế và có vai trò quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế.
Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn
định và bền vững, giúp giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội, tạo tiền đề và
môi trường đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa nền kinh tế theo hướng
hiện đại.
- Góp phần phát triển lực lượng sản xuất: Công nghiệp là ngành có lực
lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các ngành khác, đội ngũ lao động
có tính kỷ luật cao, trình dộ tiên tiến và phẩm chất sáng tạo không ngừng của
mình, lực lượng này luôn tiếp cận với những tiến bộ khoa học - công nghệ
hiện đại, chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công
nghệ - sản xuất của cải vật chát xã hội không ngừng phát triển
- Đảm bảo tăng cường tiềm lực quốc phòng: Với đặc điểm kỹ thuật của
mình, công nghiệp trực tiếp sản xuất ra các khí tài, phương tiện phục vụ công
tác đảm bảo an ninh quốc phòng. Công nghiệp với tư cách là một bộ phận
quan trọng của nền kinh tế sẽ tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế, giúp
mỗi quốc gia có thêm nguồn lực để tăng cường tiềm lực quốc phòng. Công
nghiệp cũng góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa lĩnh vực an ninh quốc
phòng.
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các
ngành kinh tế: xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận
sản phẩm công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó
còn là ngành tạo ra tác động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác
và tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương
Mỗi địa phương giống như một quốc gia thu nhỏ, vì thế, phát triển công

nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với kinh tế địa phương giống như đối
16


với mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của công nghiệp và phát triển công
nghiệp với mỗi địa phương còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương đó cũng như vị trí của địa phương đó trong quan hệ với
các địa phương khác trong vùng và với cả nước. Với các tỉnh nghèo có tỷ
trọng nông nghiệp còn cao, các hộ gia đình vẫn chủ yếu sống dựa vào nông
nghiệp thì phát triển công nghiệp là con đường nhanh nhất để nâng cao tốc độ
tăng trưởng, tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người dân.
- Phát triển công nghiệp giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa
phương. Các tỉnh muốn tăng trưởng cao phải dựa vào phát triển công nghiệp
vì nông nghiệp khó đặt tốc độ tăng trưởng cao hơn 5%, trong khi công nghiệp
có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 10%. Ở nước ta, nhiều địa phương đã
đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao chủ yếu nhờ phát triển công nghiệp như Bình
Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và gần đây nhất là Thái Nguyên. Với
chỉ hai nhà máy của Sam Sung, GDP và xuất khẩu của hai tỉnh Bắc Ninh, Thái
Nguyên đã tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây.
- Phát triển công nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh dựa
trên nông nghiệp sang dựa trên công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp phát
triển giúp tăng tỷ trọng của công nghiệp trong GDP đồng thời kéo theo hàng
loạt ngành dịch vụ phát triển như dịch vụ thương mại, vận tải, ăn uống, lưu
trú, giải trí, tài chính… Phát triển công nghiệp ở các tỉnh như Bình Dương,
Bắc Ninh, Thái Nguyên đã giúp thay đổi cơ cấu kinh tế các địa phương này
sang dựa chủ yếu vào công nghiệp và dịch vụ. Chỉ riêng cung ứng suất ăn,
thực phẩm cho các khu công nghiệp, dịch vụ phục vụ công nhân đã giúp khu
vực dịch vụ ở các địa phương phát triển mạnh.
- Phát triển công nghiệp giúp các địa phương có nguồn thu ngân sách
tăng lên, có điều kiện chăm lo cho giáo dục, y tế, cải thiện kết cấu hạ tầng,

nâng cao điều kiện sống, nâng cao trình độ của người dân, từ đó lại có điều
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
17


Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, chạy theo phát triển công nghiệp
thiếu kiểm soát thì phát triển công nghiệp cũng có thể để lại những hệ lụy:
- Phát triển công nghiệp có thể tàn phá môi trường tự nhiên do khai thác
tài nguyên thiên nhiên quá mức, do chất thải công nghiệp thải ra sau quá trình
sản xuất. Thực tiễn phát trỉển công nghiệp ở một số địa phương như Hà Tĩnh,
Đồng Nai cho thấy nếu thiếu kiểm soát từ khâu cấp giấy phép đầu tư, thẩm
định công nghệ và kiểm soát xả thải thì phát triển công nghiệp sẽ phải trả giá
đắt về môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, sinh kế của hộ gia đình,
phát triển nông nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển công nghiệp có thể kéo theo những vấn đề xã hội như người
dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng các khu
công nghiệp, đình công và quá tải hạ tầng do tập trung đông công nhân tại các
khu công nghiệp…
Do đó, để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phát triển
công nghiệp hợp lý, có lựa chọn, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững về
cả kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp bền
vững tại địa phương
1.2.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của mỗi địa phương có ảnh hưởng lớn tới phát triển công
nghiệp tại địa phương đó do nó tác động tới việc tiếp cận đầu vào và đầu ra
của sản xuất công nghiệp, từ đó quyết định tỉnh có phát triển sản xuất công
nghiệp được không và phát triển ngành công nghiệp nào, sản phẩm gì. Vị trí
càng thuận lợi thì mức độ tập trung công nghiệp càng cao, các hình thức tổ

chức công nghiệp càng đa dạng và phức tạp. Ngược lại những khu vực có vị
trí địa lý kém thuận lợi sẽ gây trở ngại cho việc xây dựng và phát triển công
nghiệp cũng như việc kêu gọi vốn đầu tư.
18


×