Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.11 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THỊ LỆ THỦY

BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

Phản biện 1: .....................................................................

Phản biện 2: ....................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức của cả nước nói chung và công tác bồi dưỡng cán bộ, công
chức của thị xã Điện Bàn nói riêng đã có chuyển biến tích cực, bước
đầu đạt được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ,
công chức (nhất là cán bộ chủ chốt) của thị xã có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo;
tích cực thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; trình độ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn của
đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao và có đóng góp
quan trọng trong việc đạt được những thành tựu trong phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, công
tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn và quy
hoạch sử dụng cán bộ, chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
chưa cao. Đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay trên địa bàn thị xã
Điện Bàn vẫn còn những hạn chế về năng lực, chuyên môn, nghiệp
vụ như: kiến thức và kỹ năng thực thi chưa phù hợp với yêu cầu thực
hiện chức trách của chức danh đảm nhận; cơ cấu cán bộ, công chức
được bồi dưỡng chưa cân đối với vị trí việc làm trong bộ máy hành
chính... nhưng việc tổng kết, đánh giá để đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chậm
được tiến hành, ...
Từ những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài: “Bồi dưỡng cán

bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam” để làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

1


Nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nói chung,
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói
riêng, từ trước tới nay đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định
chính sách quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều công trình khoa học
đăng tải từ trung ương đến địa phương. Các công trình nghiên cứu
nói trên đều có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã nói riêng. Phạm vi nghiên cứu của các công trình trên
được thực hiện khá đa dạng, đa phần thực hiện ở một tỉnh hoặc một
số cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
đi sâu nghiên cứu về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn
làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã, phường của thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã: Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò
của CBCC chính quyền cấp xã; khái niệm, vai trò, mục tiêu, nguyên
tắc, yêu cầu, quy trình, sự cần thiết của công tác bồi dưỡng CBCC

chính quyền cấp xã.

2


+ Nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
+ Nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng CBCC chính
chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay;
nêu lên những ưu điểm và bất cập, hạn chế, nguyên nhân của hạn
chế.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng
bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:Luận văn nghiên cứu về công tác bồi
dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác bồi dưỡng cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã, từ việc phân tích nhu cầu bồi
dưỡng, đến thiết kế chương trình; xây dựng tài liệu; lập kế hoạch bồi
dưỡng và tổ chức triển khai thực hiện. Đối tượng bồi dưỡng cụ thể
là: đối với 04 chức danh cán bộ: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND xã – phường và 07
chức danh công chức chuyên môn xã – phường: Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây
dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính
địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài
chính – Kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hoá – xã hội.

+ Thời gian: từ năm 2011 đến 2016.

3


+ Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác bồi
dưỡng cán bộ, công chức chính quyền thuộc 20 xã, phường trên địa
bàn thị xã Điện Bàn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ
sở quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và
các văn bản quản lý nhà nước về cán bộ, công chức và công tác bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn áp dụng một số phương
pháp chính như: phương pháp khảo cứu tài liệu; phương pháp điều
tra xã hội học bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu, ... Ngoài
ra, luận văn còn sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu như: thống kê,
so sánh, ... phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng và đề
ra các giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở
lý luận về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
- Về thực tiễn:
+ Số liệu thực tế và các giải pháp đưa ra tại luận văn có thể
giúp cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách bồi
dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã phù hợp với thực tiễn
hơn.
+ Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là tài liệu tham khảo giúp
cơ sở bồi dưỡng xây dựng, thiết kế chương trình bồi dưỡng cán bộ,

công chức chính quyền cấp xã phù hợp với thực tiễn hơn.
+ Luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo
để tiếp tục nghiên cứu phát triển vấn đề này trong tương lai.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, chúng
ta có thể xác định chức danh cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
bao gồm:
- Chức danh cán bộ gồm 04 chức danh: Chủ tịch HĐND, Phó

Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND xã – phường
được bầu cử, giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong HĐND và UBND.
- Công chức chính quyền cấp xã gồm 07 chức danh sau:
Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê;
Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính – Kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hoá
– xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
+ Là những người trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công việc
hằng ngày của nhân dân và là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính
quyền nhà nước với nhân dân.
+ Các công việc quản lý nhà nước ở cơ sở thường đa dạng và
luôn đan xen các mối quan hệ lợi ích; do đó đòi hỏi CBCC chính
quyền cấp xã là “người làm dâu trăm họ”, họ phải giải quyết công
việc của địa phương đảm bảo đúng quy định của nhà nước, nhưng
cũng phải hợp lòng dân.

6


+ Đa phần CBCC chính quyền cấp xã là người địa phương, chỉ
có một số ít là người của địa phương khác hoặc được cấp trên tăng
cường về.
+ Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính
đa dạng, phức tạp.
1.1.3. Vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã
- Một là CBCC chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với quần chúng nhân dân.
- Hai là CBCC chính quyền cấp xã có vai trò quan trọng trong

quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở.
- Ba là CBCC chính quyền cấp xã giữ vai trò quyết định trong
việc xây dựng và thúc đẩy phong trào phong trào cách mạng của
quần chúng ở cơ sở.
1.2. Khái quát chung bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là quá trình truyền thụ
kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực,
kỹ năng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng công
chức chính quyền cấp xã là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ
năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghề nghiệp. Với tính chất hai công việc khác nhau nên hoạt động
bồi dưỡng cho hai nhóm đối tượng này sẽ khác nhau về nội dung,
thời gian, phương pháp....
1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã

7


- Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan;
thay đổi thái độ và hành vi đến công việc để phát triển năng lực làm
việc CBCC và nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế của họ.
- Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu
nhân lực trong tương lai của tổ chức.
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của
CBCC do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho
họ có đầy đủ khả năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm;
hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và của tổ chức.
1.2.3. Mục tiêu của bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã

Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016 -2025 là “bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ
năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công
vụ, đạo đức nghề nghiệp”.
1.2.4. Nguyên tắc bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
- Công tác bồi dưỡng phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, yêu
cầu công việc của từng vị trí CBCC.
- Cơ quan quản lý CBCC phối hợp với đơn vị sử dụng CBCC
cần kết hợp hoạt động bồi dưỡng với các hoạt động có liên quan như:
quy hoạch CBCC, xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, phân bổ thời gian, kinh phí, đánh giá hiệu quả sau bồi
dưỡng và xác định người thay thế công việc của đối tượng được cử
đi bồi dưỡng ở mỗi địa phương.
- Đề cao vai trò tự nghiên cứu, tự học của CBCC. Thực hiện
học tập suốt đời, học tập qua trường, lớp, sách báo, đồng nghiệp, cấp
trên ... để nâng cao năng lực, trình độ, rèn luyện kỹ năng trong xử lý
công việc thực tiễn.

8


- Công tác bồi dưỡng phải đảm tính công khai, minh bạch, hiệu
quả.
1.2.5. Sự cần thiết phải bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp
xã.
- Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính hướng
đến xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại với mục tiêu
trọng tâm là xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ CBCC.
- Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp cơ sở

trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm đội ngũ CBCC chính quyền
cấp xã với đa phần là chưa được thường xuyên bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, bổ trợ kiến thức, kỹ năng hành chính, tin học, ...
- Thứ tư, xuất phát từ nhu cầu của xã hội, mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về thái độ, tinh thần phục vụ, kết quả làm
việc của đội ngũ CBCC còn thấp.
1.2.6. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
Xác định yêu cầu học tập

Đánh giá bồi dưỡng

Lập kế hoạch bồi dưỡng

Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

9


1.3. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.3.1. Yêu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp

1.3.1.1. Bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức vụ, chức
danh
- Lý luận chính trị.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.

- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh theo các
chương trình quy định cho cán bộ, công chức.
- Cập nhập và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định.
1.3.1.2. Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giải quyết tốt
công việc của người dân, doanh nghiệp
- Các kỹ năng chung cần được bồi dưỡng: soạn thảo văn bản,
giao tiếp, thuyết trình, lắng nghe, làm việc nhóm, thu thập, xử lý
thông tin, xứ lý tình huống.
- Các kỹ năng riêng cần được bồi dưỡng đối với chức danh
cán bộ chính quyền cấp xã: quản lý sự thay đổi, quản lý thời gian,
giải quyết vấn đề và ra quyết định, thu hút và sử dụng người có tài,
uỷ quyền, phân công công việc; tổ chức, điều hành cuộc họp; bảo vệ
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội ở xã.
- Các kỹ năng riêng cần được bồi dưỡng đối với chức danh
công chức chính quyền cấp xã: hệ thống hoá văn bản pháp luật
chuyên ngành; tham mưu, đề xuất giải quyết công việc; viết báo cáo;
phối hợp.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã.

10


1.3.2.1. Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương
1.3.2.2. Tính khoa học của kế hoạch bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã
1.3.2.3. Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương
trình, phương pháp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng để cử CBCC chính
quyền cấp xã tham gia bồi dưỡng

- Chương trình bồi dưỡng.
- Phương pháp bồi dưỡng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và
học.
- Đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý nhà nước.
- Đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã.
- Thực hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã.
- Sử dụng sau khi bồi dưỡng.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nêu rõ khái niệm về CBCC chính
quyền cấp xã và đặc điểm, vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp
xã; đồng thời làm rõ vấn đề về bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã:
khái niệm, mục tiêu, vai trò, nguyên tắc, quy trình bồi dưỡng, sự cần
thiết phải bồi dưỡng đối với CBCC chính quyền cấp xã; yêu cầu và
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng đối với CBCC chính
quyền cấp xã.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư
Thị xã Điện Bàn với tổng diện tích tự nhiên là 214,71km2, có
20 đơn vị hành chính, trong đó có 07 phường (Điện Ngọc, Điện Nam

Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện An, Điện Dương và
Vĩnh Điện) và 13 xã (Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện
Thắng Nam, Điện Minh, Điện Phương, Điện Phước, Điện Hồng,
Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thọ, Điện Phong, Điện Trung và Điện
Quang).
Năm 2016, thị xã Điện Bàn có 230.000 người (dân số qui đổi),
với 139.852 người trong độ tuổi lao động chiếm 60,8% tổng dân số.
Mức tăng dân số trong giai đoạn 2011 – 2016 là 0,91%/năm. Mật độ
dân số 1.071 người/km2.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: giai đoạn 2011 - 2016, nền kinh tế đã có bước
tăng trưởng khá, đạt bình quân 14,65%/năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ, đến cuối 2016, giá
trị công nghiệp-xây dựng chiếm 72%, dịch vụ chiếm 24%, nông
nghiệp còn 4%. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 32,5 triệu
đồng; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội 5 năm đạt khoảng
8.708 tỷ đồng, tăng bình quân 24,34%/năm.
- Về văn hoá – xã hội:
+ Hàng năm có hơn 68% thôn, khối phố được công nhận
thôn, khối phố văn hóa.

12


+ Công tác giáo dục - đào tạo: hoàn thành phổ cập giáo dục
ở tất cả các cấp học, 20/20 xã, phường đạt phổ cập giáo dục các trình
độ, 68/68 trường đạt chuẩn quốc gia.
+ Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe: chất lượng khám chữa
bệnh ngày càng được nâng lên, bình quân có hơn 9 bác sỹ/1 vạn dân.
2.2. Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền

cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Về xây dựng và ban hành văn bản quy định công tác
bồi dưỡng CBCC của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn
Để công tác bồi dưỡng CBCC nói chung, CBCC chính quyền
cấp xã nói riêng đạt hiệu quả và chất lượng cao, trong thời gian qua,
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Quảng Nam; Thị uỷ, UBND thị xã Điện Bàn đã
chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản quy định đến vấn đề này. Hệ
thống các văn bản trên đã giúp cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý và
các cơ quan tham mưu, đơn vị và địa phương xác định đúng mục
tiêu, nguyên tắc, chế độ bồi dưỡng; nội dung, chương trình; phân
công, phân cấp tổ chức và quản lý; đánh giá chất lượng bồi dưỡng
CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng; tiêu chuẩn,
nhiệm vụ và chính sách, chế độ đối với giảng viên; điều kiện và
quyền lợi, trách nhiệm của CBCC chính quyền cấp xã được cử đi bồi
dưỡng; kinh phí bồi dưỡng…
2.2.2. Số lượng và chất lượng CBCC chính quyền cấp xã
tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Biểu số 2.1. Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn
25
20
N am

15
10

Nữ

5
0
C hủ t ịch H Đ N D


Phó chủ tịch H Đ N D

C hủ tịch U B N D

Phó chủ t ịch U BN D

Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã, tháng 12/2016

13


Biểu số 2.2. Số lượng công chức chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn
40
30
20

Nam

10

Nữ

0
Công an

Quân sự

VP-TK


TC-KT

ĐC-XD

TP-HT

VH-XH

Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã, tháng 12/2016
Qua biểu số 2.1 và 2.2. chúng ta thấy số lượng CBCC chính
quyền cấp xã được bố trí đảm bảo theo đúng chức danh, số lượng
quy định tại Nghị định 92-NĐ/CP. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ nữ giữ
chức vụ chủ chốt HĐND và UBND xã, phường là thấp, chưa đạt
được mục tiêu theo Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Tỉnh
uỷ Quảng Nam (ít nhất 20% cán bộ nữ giữ chức vụ chủ chốt). Vì
vậy, cần đảm bảo tỷ lệ nữ trong những năm tiếp theo để đạt chỉ tiêu
theo Nghị quyết 04-NQ/TU.
Biểu số 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn

Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã, tháng 12/2016
Qua biểu 2.3 chúng ta thấy cơ cấu độ tuổi CBCC chính quyền
cấp xã có tỷ lệ tương đối hợp lý. Trong đó số lượng CBCC dưới 50
tuổi chiếm phần lớn, phản ánh mức độ trẻ hoá đội ngũ CBCC ở cơ sở
của thị xã.
Biểu số 2.4. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức

14



chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn

Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã, tháng 12/2016
Qua biểu số 2.4 cho thấy, đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã
của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam có trên 80% CBCC có trình độ
đại học chuyên môn trở lên và cơ bản bảo đảm thực hiện chức năng
nhiệm vụ quản lý của địa phương.
2.2.3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện bồi dưỡng cán
bộ, công chức chính quyền xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
2.2.3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Phòng Nội vụ thị xã đã tham mưu UBND thị xã khảo sát nhu
cầu bồi dưỡng các chức danh CBCC chính quyền cấp xã theo từng
năm và giai đoạn 05 năm. Qua đó làm rõ yêu cầu, xác định được
những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc và những kiến
thức còn thiếu của CBCC đối với vị trí công việc để từ đó xác định
mục tiêu, nội dung bồi dưỡng, làm rõ những mong muốn, nguyện
vọng của CBCC đối với công tác bồi dưỡng. Tuy nhiên, công tác
khảo sát chưa thực hiện đồng bộ tại 20 xã phường, công tác đánh giá
thực trạng thực hiện công việc và xác định sai sót, thiếu hụt trong
thực hiện nhiệm vụ và những hành vi sai lệch đôi lúc chưa chính xác;
xác định mục tiêu và nội dung bồi dưỡng còn sơ sài, đôi lúc chưa sát
với thực tế.
2.2.3.2. Lập kế hoạch

15


- Trước năm 2013, kế hoạch bồi dưỡng tập trung vào mở các
lớp: sơ cấp chính trị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh, các

lớp học nghị quyết, bồi dưỡng nhận thức về Đảng và Đảng viên mới,
còn các lớp bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thì
CBCC được cử đi học theo kế hoạch mở lớp của Sở Nội vụ.
- Từ năm 2013 đến năm 2016, mỗi năm mở 01 lớp: bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng soạn thảo văn bản; bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong thực thi công vụ; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình ngạch chuyên viên.
- Năm 2014: mở 03 lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ xây dựng
nông thôn mới.
- Năm 2015 mở lớp: 03 lớp bồi dưỡng công tác cải cách hành
chính cho CBCC chính quyền cấp xã; phối hợp với Học viện Cán bộ
quản lý Xây dựng và Đô thị - Bộ Xây dựng mở 01 lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý đô thị và quản lý xây dựng.
- Năm 2016 mở lớp: 01 lớp bồi dưỡng công tác Quản lý nhà
nước về tôn giáo; 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đại biểu HĐND;
phối hợp với Viện nghiên cứu quản lý hành chính – Liên hiệp các hội
khoa học và kỹ thuật Việt Nam về mở 01 lớp quy trình ứng xử và kỹ
năng giao tiếp với công dân cho bộ phận “một cửa” cho CBCC xã,
phường.
Bên cạnh đó, UBND thị xã, Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị
xã phối hợp với trường Trung cấp kỹ thuật Quảng Đông, Đại học
Quảng Nam, Đại học Đà Nẵng mở các lớp bồi dưỡng tin học, bồi
dưỡng ngoại ngữ cho hơn 400 CBCC và người hoạt động không
chuyên trách xã, phường.

16


Ngoài ra hằng năm, thực hiện kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh
Quảng Nam, UBND thị xã đã cử CBCC đi bồi dưỡng theo chức danh

và nghiệp vụ với 260 lượt.
2.2.3.3.Thực hiện Kế hoạch
Qua khảo sát, kết quả cho thấy: trên 80% cho rằng thời gian
thực hiện chương trình bồi dưỡng CBCC ở mức vừa phải; 71,7%
đánh giá chương trình, tài liệu đáp ứng tốt cho người học; 66,7%
đánh giá tính thống nhất của nội dung chương trình, tài liệu với mục
tiêu bồi dưỡng đảm bảo tốt; 68,3% đánh giá tính hợp lý giữa nội
dung lý thuyết và thực hành của nội dung các chương trình, tài liệu
bồi dưỡng đảm bảo tốt. Hầu hết đều đánh giá chất lượng của các
chương trình bồi dưỡng là bổ ích, Tuy nhiên, chỉ có 20,8% đánh giá
chương trình sơ cấp lý luận chính trị là bổ ích.
2.2.3.4. Đánh giá bồi dưỡng
Thông qua khảo sát 120 CBCC chính quyền cấp xã, kết quả
cho thấy:
+ Về kỹ năng chung: Trên 55% đồng ý rằng CBCC chính
quyền cấp xã thành thạo các kỹ năng chung như: kỹ năng soạn thảo
văn bản, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình. Các loại kỹ năng
còn lại có mức độ thành thạo thấp hơn.
+ Về kỹ năng riêng của cán bộ chính quyền cấp xã: đa phần
các kỹ năng này cán bộ chính quyền cấp xã thành thạo (tỷ lệ chọn
giao động từ 54,2% đến 95%), cá biệt có kỹ năng quản lý sự thay đổi
cơ mức độ thành thạo thấp nhất (37,5% tỷ lệ chọn).
+ Tương tự như vậy, về kỹ năng riêng của công chức chính
quyền cấp xã: Trên 50% cho rằng công chức thành thạo các kỹ năng
viết báo cáo, kỹ năng hệ thống hoá văn bản pháp luật chuyên ngành
và kỹ năng tham mưu, đề xuất giải quyết công việc và kỹ năng phối

17



hợp. Tuy nhiên mức độ thành thạo của công chức vẫn còn thấp vì tỷ
lệ thành thạo giao động từ 51,6% đến 75%.
Các con số trên phản ánh thực tế mà mức độ đáp ứng yêu cầu
công việc thông qua việc thành thạo các kỹ năng của CBCC chính
quyền cấp xã vẫn đa phần đều đạt ở mức trung bình. Điều này ít
nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ.
2.3. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
2.3.1. Những mặt đạt được
Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng trong cả nhiệm kỳ và hằng năm được lãnh đạo Thị uỷ,
HĐND, UBND thị xã quan tâm thực hiện. Nội dung, chương trình,
hình thức bồi dưỡng ngày càng đa dạng, phong phú, đặc biệt nội
dung chương trình các khoá bồi dưỡng đang hướng dần về bồi dưỡng
kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của công việc và của thực tiễn.
Nhìn chung, hoạt động bồi dưỡng trong những năm qua đã từng
bước nâng cao chất lượng, năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Điện Bàn, góp
phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
cơ sở; đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã đã có
chuyển biến về chất lượng; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình
độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, đáp ứng yêu
cầu cơ bản về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
- Về thực hiện quy trình bồi dưỡng:

18


+ Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã

vẫn chưa chính xác và còn chậm, việc kiểm tra hoạt động này cũng
không kịp thời nên ảnh hưởng đến quá trình tổ chức bồi dưỡng.
+ Nội dung, chương trình, tài liệu giảng dạy chậm được đổi
mới và chưa phù hợp với sự đa dạng về đối tượng người học;
+ Phương pháp bồi dưỡng chậm được cải tiến.
+ Kinh phí bồi dưỡng CBCC cấp xã nói chung và CBCC chính
quyền cấp xã nói riêng đã được bố trí nhưng còn quá thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu bồi dưỡng của thị xã.
+ Việc đánh giá sau bồi dưỡng và công tác bố trí CBCC sau
khi được cử đi bồi dưỡng vẫn chưa được các địa phương quan tâm.
- Việc bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu công
việc:
Một số CBCC tham gia các khoá bồi dưỡng này chỉ mang
tính chất đối phó để đạt tiêu chuẩn về ngạch và chức danh, còn kiến
thức thì không đạt yêu cầu nên gây ảnh hưởng đến hoạt động lãnh
đạo, quản lý trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nhận thức của cấp uỷ và chính quyền ở một số xã, phường về
công tác bồi dưỡng CBCC vẫn chưa cao, chưa gắn công tác quy
hoạch với bố trí, sử dụng, bồi dững cán bộ CBCC.
- Một bộ phận CBCC tham gia các khoá bồi dưỡng còn thụ
động, tư tưởng học nhằm hợp thức hoá bằng cấp.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở đào tạo
vẫn còn thiếu đồng bộ. Đội ngũ cán bộ, giảng viên chưa quan tâm
đến việc cập nhập kiến thức thực tiễn, áp dụng phương pháp giảng
dạy mới; chưa bám sát với yêu cầu nâng cao hoạt động thực tiễn.

19



- Kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng nói chung và cho bồi dưỡng
nói riêng vẫn còn hạn chế.
- Công tác đánh giá sau bồi dưỡng ở các địa phương vẫn chưa
được quan tâm nhiều. Công tác khảo sát, phỏng vấn người dân,
doanh nghiệp về chất lượng thực thi công vụ của CBCC chính quyền
cấp xã ít được triển khai.
- Hệ thống cơ chế, chính sách vẫn còn nhiều bất cập, gây khó
khăn cho hoạt động bồi dưỡng trên địa bàn.
Tiêu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã đi sâu vào khái quát điều kiện tự
nhiên, dân cư, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; số lượng cán bộ
công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn. Tiếp đến đi vào phân tích
thực trạng công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã trên địa
bàn với các nội dung: về xây dựng và ban hành các văn bản quy định
công tác bồi dưỡng CBCC của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn;
công tác tổ chức triển khai thực hiện bồi dưỡng CBCC chính quyền
cấp xã tại thị xã Điện Bàn. Trong đó, công tác xác định nhu cầu bồi
dưỡng kịp thời, việc lập kế hoạch bồi dưỡng trong cả nhiệm kỳ và
hằng năm luôn được sự chỉ đạo, lãnh đạo của Thị uỷ và UBND thị
xã. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định
trên các mặt: về xác định nhu cầu bồi dưỡng; lập kế hoạch bồi
dưỡng; thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; kinh phí phục vụ cho hoạt
động bồi dưỡng và công tác đánh giá cán bộ sau bồi dưỡng ở một số
địa phương vẫn chưa sát với thực tế, chưa được quan tâm nhiều, …
Điều đó đòi hỏi cần phải nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện
trong những năm tiếp theo.

20



Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước, của đảng bộ và chính quyền địa phương về
công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Đại hội XII của Đảng xác định: “Tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ.”
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Tỉnh uỷ Quảng
Nam về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện tàn tổ chức bộ máy
giai đoạn 2016 - 2021 và định hướng đến năm 2025 xác định: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ từ thị xã đến cơ sở đảm bảo chất lượng, có cơ
cấu hợp lý, vững vàng về chính trị, có đạo đức cách mạng trong
sáng, có trình độ, kỹ năng và tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu
cầu trong tình hình mới”.
3.1.2. Mục tiêu công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương trình hành động số 07- CTr/TU về thực hiện Nghị
quyết số 04- NQ/TU ngày 12/8/2016 của Tỉnh uỷ Quảng Nam, trong
đó xác định mục tiêu bồi dưỡng CBCC cấp xã như sau: “hằng năm,
ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhập kiến
thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ”.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến

21



3.2.1. Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên
quan trong công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
3.2.2. Xác định đúng, kịp thời nhu cầu bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã
3.2.3. Kiện toàn Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị xã
3.2.4. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức
bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
3.2.5. Thay đổi cơ chế, chính sách có liên quan và bổ sung, cấp
kinh phí kịp thời và đáp ứng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
3.2.6. Đổi mới đánh giá quá trình bồi dưỡng CBCC
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, sự
quản lý của chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ
quan có liên quan trong công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã.
3.2.8. Đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong
hoạt động quản lý đào tạo
3.3. Kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Trung ương
Cần sớm nghiên cứu, tổng kết việc thực hiện các chương trình bồi
dưỡng lý luận chính trị để có những điều chỉnh, bổ sung phù hợp tình
hình thực tiễn.
3.3.2. Đối với tỉnh, thị xã, xã – phường
* Đối với tỉnh:

Cần thường xuyên tổ chức đánh giá khách quan công tác ĐT, BD
theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam để có những
biện pháp điều chỉnh cần thiết. Đồng thời, tỉnh cần xem xét tiếp tục sửa
đổi, bổ sung cơ chế tài chính hỗ trợ cho việc tham gia ĐT, BD để tạo

thuận lợi cho CBCC tham gia các khóa ĐT, BD theo quy định.

22


* Đối với thị xã:
Cần tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch ĐT,
BD cho CBCC cấp xã nói chung và cho CBCC chính quyền cấp xã nói
riêng để yêu cầu cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời. Mặc khác, phối hợp
với chính quyền cấp dưới trong việc đánh giá chất lượng ĐT, BD CBCC
cấp xã để có những kiến nghị kịp thời lên cấp có thẩm quyền.
* Đối với xã, phường:
Cần tổ chức đánh giá kịp thời đối với CBCC chính quyền cấp xã
được cử đi bồi dưỡng để từ đó tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm
quyền xác định nhu cầu, lập kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và quan tâm,
tạo điều kiện thuận lợi để CBCC chính quyền cấp xã được tham gia bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp.
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, tác giả xác định rõ quan điểm, chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước, của đảng bộ và chính quyền địa
phương về công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã trên địa bàn thị xã trong những năm tiếp theo. Để làm tốt
những nội dung tác giả đề xuất, tỉnh, thị xã cần phải cần xem xét tiếp tục
sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng; tăng
cường công tác kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch bồi dưỡng, phối
hợp với chính quyền cấp dưới trong việc đánh giá chất lượng bồi

dưỡng CBCC cấp xã để có những kiến nghị kịp thời lên cấp có thẩm
quyền.


23


×