Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty bảo việt quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.76 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG HẢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỞNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN HÒA

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Công ty Bảo Việt Quảng Bình” là kết quả nghiên cứu độc lập được thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Hòa. Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống
kê được sử dụng đúng quy định và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác ngoài nghiên cứu của tác giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.
Tác giả

Hoàng Hải


i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám
hiệu, các thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Trần
Văn Hòa, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra
những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, phòng Kế toán – Tài
vụ và các cán bộ nhân viên Công ty Bảo Việt Quảng Bình đã tạo điều kiện về thời
gian và giúp đỡ tôi trong việc khảo sát công nhân viên, tìm kiếm các nguồn thông
tin quý báu cho việc hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, khích lệ
tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự đóng góp chân thành của Quý thầy, cô giáo;
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Hải

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ tên học viên: HOÀNG HẢI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày
càng trở nên mới mẻ, phong phú và đa dạng. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải quản lý được nguồn tài chính của doanh nghiệp và không ngừng hoàn thiện
công tác này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực
không ngừng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận định trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiệ n công tác quả n lý tài
chính tạ i Công ty Bả o Việ t Quả ng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong đề tài bao gồm: Phương
pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích số liệu:
thống kê mô tả, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, phân tích ANOVA.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Kết quả khảo sát 85 cán bộ công nhân viên của công ty cho thấy rằng có 3
nhóm nhân tố tác động đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: quản
lý chi và mức chi; tổ chức thực hiện; bộ máy quản lý tài chính. Trong đó yếu tố bộ
máy quản lý tài chính có tác động mạnh nhất đến công tác quản lý tài chính. Ngoài
ra đề tài tiến hành khảo sát 35 chuyên gia là những cán bộ quản lý kế toán – tài
chính của công ty Bảo Việt Quảng Bình, nhằm đánh giá sâu về công tác quản lý tài
chính tại công ty. Nhìn chung các chuyên gia đánh giá khá tốt về việc Lập kế hoạch
ngân sách, báo cáo tài chính và các chế độ chính sách nhà nước ban hành đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại công ty với mức giá trị trung
bình >4,00. Tuy nhiên một số mặt cần khắc phục là công tác Lập dự toán chi tiêu;

Theo dõi chi tiêu, kiểm toán; Công tác huy động nguồn vốn; Mức độ đáp ứng nhu
cầu tài chính quản lý hành chính.

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Tình hình nộp ngân sách nhà nước từ 2014-2016 ...................................43
Bảng 2. 2: Hạn mức vốn bằng tiền tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình .....................45
Bảng 2. 3: Cơ cấu mẫu điều tra nhân viên ................................................................53
Bảng 2. 4: Hệ số Cronbach Alpha của các tiêu chí quan sát.....................................55
Bảng 2. 5: Hệ số KMO và kiểm định Barlett¼s .........................................................58
Bảng 2. 6: Ma trận xoay nhân tố ...............................................................................58
Bảng 2. 7: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................63
Bảng 2. 8: Mô hình tóm tắt .......................................................................................64
Bảng 2. 9: Mô hình tóm tắt .......................................................................................64
Bảng 2. 10: Bảng đo lường đa cộng tuyến................................................................64
Bảng 2. 11: Mô hình hồi quy ....................................................................................66
Bảng 2. 12: So sánh ý kiến đánh giá của nhân viên về yếu tố quản lý chi ...............67
Bảng 2. 13: So sánh ý kiến đánh giá của nhân viên về yếu tố tổ chức thực hiện theo
các tiêu thức ..............................................................................................................68
Bảng 2. 14: So sánh ý kiến đánh giá của nhân viên về bộ máy quản lý tài chính theo
các tiêu thức ..............................................................................................................70
Bảng 2. 15: So sánh ý kiến đánh giá chung của công nhân viên về .........................71
Bảng 2. 16: Cơ cấu mẫu điều tra chuyên gia ............................................................72
Bảng 2. 17: Kiểm định độ tin cậy của thang đo biến quan sát..................................73
Bảng 2. 18: Đánh giá năng lực quản lý tài chính hiện tại .........................................73
Bảng 2. 19: Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tài chính .........................................74
Bảng 2. 20: Đánh giá sự ảnh hưởng của cơ chế công ty đối với hoạt động công ty.75
Bảng 2. 21: Đánh giá các nội dung khác của công tác quản lý tài chính..................76


iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ về quan hệ giữa ba loại bảo hiểm.................................................14
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo Việt Quảng Bình ...........................39
Sơ đồ 2. 2: Mô hình nghiên cứu................................................................................61
Biểu đồ 2. 1: Thị phần các Công ty Bảo hiểm trên địa bàn tỉnh ...............................42
Biểu đồ 2. 2: Biểu đồ phân phối chuẩn .....................................................................65

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................. vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung:....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể:....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

4.1. Phương pháp thu thập, điều tra dữ liệu, chọn mẫu điều tra: ................................3
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...............................................................4
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM .................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm .................................6
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm...................................................6
1.1.2. Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm ...........................................................................9
1.1.3. Đặc điểm kinh doanh bảo hiểm.......................................................................12
1.1.4. Đặc điểm chi phí, doanh thu và dự phòng nghiệp vụ .....................................15
1.1.5. Chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm............................................21
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm
.................................................................................................................................23
1.2. Tình hình thực tiễn quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm...........................24

vi


1.2.1. Quản lý sử dụng vốn và tài sản doanh nghiệp bảo hiểm.................................24
1.2.2. Quản lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm .................................28
1.2.3. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm..........................................32
1.3. Thực tiển và bài học kinh nghiệm hoàn thiện quản lý tài chính doanh nghiệp
bảo hiểm cấp tỉnh ......................................................................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính một số doanh nghiệp trong nước...................33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình.....36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH ......................................................................................38
2.1. Tổng quan về Công ty Bảo Việt Quảng Bình ....................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty ......................................................................38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý....................................................................................38
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của công ty
Bảo Việt Quảng Bình ................................................................................................41
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Bảo Việt Quảng Bình................41
2.2.2. Đóng góp cho ngân sách nhà nước. ................................................................43
2.2.3. Cơ chế tài chính hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng, phòng
bảo hiểm khu vực của Công ty Bảo Việt Quảng Bình..............................................43
2.3. Tình hình quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình..........................44
2.3.1. Tình hình quản lý vốn, sử dụng vốn và tài sản ...............................................45
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu và chi phí ..........................................................47
2.4. Đánh giá của cán bộ công nhân viên và chuyên gia về công tác quản lý tài
chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình ...................................................................53
2.4.1. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác quản lý tài chính tại Công ty
Bảo Việt Quảng Bình ................................................................................................53
2.4.2. Đánh giá của chuyên gia về công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt
Quảng Bình ...............................................................................................................71
2.5. Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý tài chính ..77
2.5.1. Những tồn tại trong quản lý tài chính .............................................................77
2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý tài chính ..........................81

vii


Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH ......................................................................................83
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt
Quảng Bình trong thời gian tới .................................................................................83
3.2. Những giải pháp chính để hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt
Quảng Bình ...............................................................................................................83
3.2.1 Hoàn thiện quản lý vốn, sử dụng vốn và tài sản. .............................................85

3.2.2. Hoàn thiện quản lý doanh thu và chi phí. .......................................................86
3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực.............................................91
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và công tác quản lý. ............................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................................96
Kiến nghị với Tổng công ty bảo hiểm Bảo việt. .......................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................98
PHỤ LỤC................................................................................................................101
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam
đã có bước phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ và khá toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực. Cơ chế thị trường đã tạo lập nên một môi trường đa dạng các hình thức kinh
doanh, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao từ đó nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân đồng thời cũng làm phát sinh thêm những rủi ro trong xã
hội; những biến động của tự nhiên dẫn đến những nguy cơ tai biến về môi trường
khó lường trước... Đó là những yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến việc hình
thành và gia tăng các nhu cầu về bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm vì vậy ngày càng
mở rộng. Số lượng các nhà cung cập dịch vụ bảo hiểm tăng không ngừng, không
chỉ là doanh nghiệp trong nước mà còn có sự gia nhập nhanh của các doanh nghiệp
nước ngoài. Tính đến hết tháng 12 năm 2016, trên thị trường bảo hiểm Việt Nam có

29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, bên cạnh đó còn có một số lượng lớn các
văn phòng đại diện của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Sự có
mặt của 29 doanh nghiệp bảo hiểm của cả trong và ngoài nước, một mặt góp phần
cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, đảm bảo nhu cầu bảo hiểm của
người dân, mặt khác đã làm gia tăng tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm.
Để thành công trong thị trường có sự cạnh tranh cao, các doanh nghiệp bảo
hiểm phải có uy tín và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo
nhất. Có nhiều yếu tố đóng góp vào sự thành công như: sử dụng nguồn nhân lực có
chất lượng cao, ứng dụng công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Tuy nhiên, do quá trình hội nhập giữa các nền kinh tế trên thế giới ngày nay đã làm
cho các ưu thế nói trên giữa các doanh nghiệp bị thu hẹp lại và không còn mang tính
quyết định trong cạnh tranh. Do đó, vấn đề quản lý tài chính và các chính sách tài
chính có vai trò quyết định đối với lòng tin của khách hàng khi họ chọn lựa và quyết
định tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của một công ty bảo hiểm.

1


Tự xác định chỗ đứng cho mình là kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm, nơi
nhạy cảm của nền kinh tế, đều nổ lực không biết mệt mỏi để tạo cho mình một chỗ
đứng và một tiếng nói riêng trong chốn cạnh tranh khốc liệt đó. Nguyên tắc mở ra
cánh cửa thành công dường như rất đơn giản: "Biết mình, biết ta trăm trận trăm
thắng". Đó có lẽ là một trong những lý do khiến cho quản lý tài chính đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng và trở nên là việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ công ty
nào, bởi đối với nhà quản lý công ty bảo hiểm quản lý tài chính là con đường ngắn
nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính công ty mình,
thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó
để có thể định hướng kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Quảng Bình là một địa phương đang phát triển nhanh trên các lĩnh vực kinh

tế, xã hội. Công ty Bảo Việt Quảng Bình là công ty đầu tiên hoạt động trên lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ từ những năm đầu tái lập Tỉnh (năm 1989). Tuy đã khẳng
định được chỗ đứng cho mình là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ hàng đầu của Tỉnh nhưng cũng như các công ty khác, công tác quản lý tài chính
tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình luôn luôn được xem xét và hoàn thiện cũng như
khắc phục nhiều hạn chế. Căn cứ vào kết quả đó để đề ra các chính sách, chiến lược
phù hợp với thị trường chung và phù hợp với nội lực của chính bản thân công ty. Vì
lý do này, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiệ n công tác Quả n lý tài chính
tạ i Công ty Bả o Việ t Quả ng Bình" để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mụ c tiêu chung:
Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty Bảo Việt Quảng Bình giai
đoạn 2014 - 2016, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công
ty Bảo Việt Quảng Bình trong thời gian tới.
2.2. Mụ c tiêu cụ thể :
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong doanh
nghiệp bảo hiểm.

2


- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công
ty Bảo Việt Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Công ty
Bảo Việt Quảng Bình.
3.2. Phạ m vi nghiên cứ u
- Không gian: Tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình.

- Thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2014 – 2016 và thu
thập số liệu sơ cấp từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phư ơ ng pháp thu thậ p, điề u tra dữ liệ u, chọ n mẫ u điề u tra:
Tiến hành khảo sát mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng và từng nội dung
của chu trình quản lý tài chính của công ty Bảo Việt Quảng Bình để có cơ sở phân tích tình
hình quản lý tài chính của công ty Bảo Việt Quảng Bình khách quan hơn. Bảng hỏi giúp
chúng ta khảo sát toàn bộ nội dung quản lý tài chình, hoặc từng nội dung trong từng khâu
của quá trình quản lý tài chính cho Bảo Việt Quảng Bình. Kết quả khảo sát sẽ được phân
tích để chứng minh những điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu của chu trình quản lý tài
chính.
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập nguồn thông tin chung về công ty Bảo Việt
Quảng Bình từ phòng nghiệp vụ, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán của công
ty giai đoạn 2014 – 2016; thu thập các số liệu; thu thập tài liệu và các thông tin khác
liên quan đến đề tài hoặc từ Internet.
- Dữ liệu sơ cấp: gồm 2 nguồn chính: Thu thập thông qua phỏng vấn chuyên
gia và phát phiếu điều tra bảng hỏi.
•Đối với cán bộ, nhân viên của Công ty Bảo Việt Quảng Bình: Luận văn tiến
hành điều tra, phỏng vấn 85 CBNV trên tổng số 88 cán bộ, nhân viên của Công ty.
Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, các nhân viên, cán bộ được đánh

3


số thứ tự trong danh sách, sau đó thực hiện chọn ngẫu nhiên các số bằng excel, tiến
hành như vậy cho đến khi số mẫu đảm bảo phù hợp với 4 nhân tố độc lập với 20
biến quan sát.
Số lượng mẫu cần thiết là 20x4=80 mẫu ( điều tra 85 mẫu cho phù hợp với số
lượng cán bộ, nhân viên của Công ty Bảo Việt Quảng Bình).
•Đối với chuyên gia( những người am hiểu lĩnh vực tài chính tại đơn vị): Luận

văn tiến hành điều tra 35 chuyên gia của Công ty đảm bảo phù hợp với 4 nhân tố
độc lập với 16 biến quan sát.
4.2. Phư ơ ng pháp xử lý và phân tích số liệ u
- Luận văn sử dụng phần mềm excel, SPSS 20.0 để xử lý
- Luận văn sử dụng phương pháp tính
+ Phân tích định tính
Dựa trên những dữ liệu thứ cấp, phân tích định tính, các số liệu từ các báo cáo
tổng kết và các dữ liệu thu thập được trên internet hay sách báo, đồng thời có sự so
sánh giữa các năm và so sánh với các đối thủ.
+ Phân tích định lượng
Phân tích định lượng các số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết và các dữ liệu
thu thập được trên hệ thống và internet, đồng thời có sự so sánh giữa các năm và so
sánh với các đối thủ.
+ Thống kê mô tả
Với mẫu bảng hỏi điều tra khách hàng, sử dụng thống kê mô tả để biết tình
hình cạnh tranh của MobiFone hiện nay.
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Với mẫu bảng hỏi điều tra cán bộ MobiFone, thực hiện thống kê mô tả một số
biến, sau đó thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach¼s
Alpha, độ giá trị bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó thực hiện kiểm tra hệ số
KMO để xem xét phân tích nhân tố có phù hợp không. Tiếp đến, phân tích tương quan
hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến
định lượng và tiến hành phân tích hồi quy nhằm đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi

4


quy tuyến tính bội và kiểm định độ phù hợp của mô hình. Sau đó tiến hành xây dựng đưa
ra mô hình hồi quy.
5. Kết cấu của đề tài

Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung của luận văn
thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý tài chính doanh nghiệp
doanh nghiệp bảo hiểm cấp tỉnh.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo
Việt Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty
Bảo Việt Quảng Bình.

5


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm
1.1.1. Khái niệ m bả o hiể m và kinh doanh bả o hiể m
Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo
hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự chuyển giao
rủi ro và kết hợp số đông các đơn vị, đối tượng riêng lẻ và độc lập, chịu cùng rủi ro
như nhau thành một nhóm tương tác.
Tuy nhiên, bảo hiểm do đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn của con người vốn
dĩ rất phong phú và biến động, nên cũng rất đa dạng. Rất khó tìm kiếm một định
nghĩa về bảo hiểm cho nhiều góc nhìn khác nhau, tương ứng với các lĩnh vực khác
nhau của đời sống kinh tế - xã hội. Sau đây là một số trích dẫn:
Theo Tiến sĩ David Bland, “Bảo hiểm là một hợp đồng theo đó một bên (gọi
là doanh nghiệp bảo hiểm), bằng việc thu một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm), cam
kết thanh toán cho bên kia (gọi là người được bảo hiểm ) một khoản tiền, hoặc hiện
vật tương đương với khoản tiền đó khi xảy ra một sự cố đi ngược lại quyền lợi của
người được bảo hiểm.

Theo Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt: “ Bảo hiểm là cơ
chế chuyển giao theo hợp đồng gánh nặng hậu quả của một số rủi ro thuần tuý bằng
cách chia sẻ rủi ro cho nhiều người cùng gánh chịu”.
Theo Từ điển bảo hiểm Pháp - Việt, Nhà xuất bản Thống kê 1996: bảo hiểm
là một nghiệp vụ mà theo đó, một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm hay khoản đóng góp cho chính mình hay cho một
người thứ ba khác để trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản bồi
thường từ một bên khác là người bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ
rủi ro, đền bù những thiệt hại theo luật số lớn. Phương pháp chuyển giao rủi ro được
thực hiện qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo

6


hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm”
Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở
các góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức
tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất
khó tìm được một định nghĩa hoàn hào thể hiện được tất cả những khía cạnh đó.
Điều có thể chấp nhận được là xây dựng một khái niệm từ góc độ và cách thức tiếp
cận hữu ích cho mục đích nghiên cứu. Theo cách hiểu chung nhất, Bảo hiểm là một
phương thức chuyển giao, phân tán rủi ro trên cơ sở quy luật số đông, theo đó một
bên (người tham gia bảo hiểm) nộp một khoản tiền nhất định (được gọi là phí bảo
hiểm) cho bên kia (Doanh nghiệp bảo hiểm) để đổi lấy lời hứa rằng khi rủi ro/sự
kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm
cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm.
Khái niệm đưa ra ở đây muốn nhấn mạnh nguồn gốc ra đời như một loại
phương pháp chuyển giao rủi ro; đặc thù pháp lý: Hợp đồng và các chủ thể đặc
trưng của quan hệ bảo hiểm. Hiện nay, hoạt động bảo hiểm ở Việt Nam tồn tại dưới

2 dạng: Hoạt động bảo hiểm không mang tính kinh doanh (hay còn gọi là Bảo hiểm
xã hội) và hoạt động bảo hiểm mang tính kinh doanh (hay còn gọi là kinh doanh bảo
hiểm).
Mặc dù đều vận dụng nguyên tắc tương hỗ, số lớn bù số ít để chuyển giao rủi
ro giữa những người được bảo hiểm và các nguồn tài chính đóng góp được tập trung
quản lý, đầu tư trong thời gian tạm thời nhàn rỗi bởi các tổ chức bảo hiểm, bảo hiểm
xã hội và kinh doanh bảo hiểm là hai hệ thống hoàn toàn độc lập và có những điểm
khác biệt như sau:
- Bảo hiểm xã hội không có mục đích kinh doanh mà nhằm thực hiện phúc lợi
xã hội. Hoạt động bảo hiểm xã hội được tiến hành bởi cơ quan bảo hiểm xã hội
quản lý thống nhất từ trung ương đến cơ sở, trong khi đó kinh doanh bảo hiểm được
thực hiện bởi sự vận hành của thị rủi ro tác động trực tiếp đến các đối tượng là tài
sản và trách nhiệm dân sự.

7


- Về cơ bản, mức đóng góp bảo hiểm xã hội được ấn định thống nhất bởi quy
định chung của luật pháp, phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập của người được bảo hiểm
không giống các yếu tố định phí bảo hiểm rất linh hoạt trong kinh doanh bảo hiểm.
Các khoản chi trả bảo hiểm xã hội được tính theo những căn cứ, định mức cụ thể,
thống nhất và phụ thuộc vào mức đóng góp bảo hiểm xã hội rất khác với việc xác
định số bồi thường hoặc tiền trả bảo hiểm dựa trên nhiều nguyên tắc, phương pháp
khác nhau trong hoạt động Kinh doanh bảo hiểm.
- Bảo hiểm xã hội không áp dụng nguyên tắc sàng lọc đối tượng bảo hiểm và
phân chia rủi ro nhưng đây là những nguyên tắc kỹ thuật quan trọng của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
- Quyền được nhận các khoản trả bảo hiểm xã hội được bảo đảm bởi việc
tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội. Việc tham gia bảo hiểm xã hội chủ yếu là theo
quy định bắt buộc, trong khi đó các hợp đồng bảo hiểm là thoả thuận giữa doanh

nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm (ngay cả đối với những loại bảo hiểm bắt
buộc, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm vẫn có quyền lựa chọn kinh doanh
bảo hiểm và thoả thuận một số điều khoản của hợp đồng bảo hiểm)
Cho dù nhiều điểm khác biệt như trên, bảo hiểm xã hội không loại trừ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm mà cùng tồn tại để bổ sung cho nhau. Trong khi bảo
hiểm xã hội mang lại sự bảo đảm cơ bản có tính đồng loạt cho một bộ phận nhất
định dân chúng trước một số rủi ro chung thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung
cấp hàng loạt các sản phẩm bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng có thể là cao
hơn, đặc biệt hơn, rộng rãi hơn của các thành viên xã hội. Theo Luật kinh doanh bảo
hiểm (Điều 3, Chương 1) thì: “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro
của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm” .
Như vậy, hoạt động kinh doanh bảo hiểm bảo đảm sự ổn định tài chính cho
nền kinh tế, chống lại các nguy cơ rủi ro; giải quyết các vấn đề xã hội như tạo thêm

8


công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò
và ý nghĩa của bảo hiểm. Đối tượng tham gia bảo hiểm mang tính kinh doanh là tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo nguyên tắc tự nguyện. Đối tượng
được bảo hiểm là hành và nó tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi lớn để đáp ứng nhu cầu đầu
tư phát triển đất nước. Thông qua hoạt động đầu tư vốn, ngành bảo hiểm đã góp
phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính, thị trường vốn và có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Qui mô hoạt động kinh doanh bảo hiểm không chỉ giới hạn trong phạm vi
một quốc gia mà còn hoạt động rộng khắp vượt ra ngoài phạm vi quốc gia thông
qua các nghiệp vụ tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm.

1.1.2. Phân loạ i nghiệ p vụ bả o hiể m
Nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục
đích của các nhà lập pháp và doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, liên quan đến
những vấn đề tài chính, các nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo các tiêu thức
sau đây:
1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm
Theo tiêu thức này, các loại nghiệp vụ bảo hiểm được xếp vào 3 nhóm: bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con người.
- Bảo hiểm tài sản, bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là các tài sản và những lợi ích liên quan, như bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt,...
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối
tượng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh theo
quy định về trách nhiệm dân sự của pháp luật, như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động, bảo hiểm trách
nhiệm sản phẩm, ...
- Bảo hiểm con người, bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người. Bảo hiểm con người
được chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ.

9


+ Bảo hiểm nhân thọ có các loại cơ bản sau: Bảo hiểm cho sự kiện tử vong
của người được bảo hiểm, bảo hiểm cho sự kiện còn sống của người được bảo hiểm,
bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
+ Bảo hiểm con người phi nhân thọ có các dạng cơ bản sau: Bảo hiểm tai
nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm kết hợp.
1.1.2.2. Phân loại nghiệp vụ theo luật định
Luật Kinh doanh bảo hiểm (điều 7, chương I) đã phân chia các nghiệp vụ bảo

hiểm thành 2 nhóm, gồm 18 nghiệp vụ:
- Nhóm 1: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm 6 nghiệp vụ: bảo hiểm trọn đời, bảo
hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ và các
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác.
- Nhóm 2: Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm 12 nghiệp vụ: Bảo hiểm sức khỏe
và bảo hiểm tai nạn con người; bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng
không; bảo hiểm hàng không; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm cháy, nổ; bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; Bảo hiểm trách nhiệm chung; bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm nông nghiệp và
các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác.
1.1.2.3. Phân loại theo kỹ thuật quản lý nghiệp vụ
Theo tiêu thức này, các nghiệp vụ bảo hiểm được phân thành 2 loại sau:
- Các nghiệp vụ bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật phân chia: Kỹ thuật
phân chia được hiểu là doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo hiểm cho một niên độ và
sử dụng vào việc bồi thường cho những thiệt hại xảy ra trong niên độ, phí bảo hiểm
không đưa vào tích luỹ để trả lại cho người được bảo hiểm vào thời điểm kết thúc
hợp đồng. Nếu hợp đồng bảo hiểm chưa kết thúc hiệu lực vào cuối năm tài chính,
thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phân bổ một phần phí bảo hiểm tương ứng với thời
gian hiệu lực còn lại cho năm tài chính sau để bồi thường cho những rủi ro có thể
xảy ra. Đây chính là cơ sở quan trọng của việc hình thành các khoản dự phòng
nghiệp vụ.

10


Kỹ thuật phân chia được áp dụng cho các hợp đồng ngắn hạn, rủi ro ổn định
trong suốt thời hạn của hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, các nghiệp vụ được quản lý
theo kỹ thuật phân chia chủ yếu là các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật tồn tích: Kỹ thuật tồn

tích là kỹ thuật quản lý đặc thù của bảo hiểm nhân thọ (những nghiệp vụ bảo hiểm
dài hạn). Kỹ thuật này dựa trên việc tích luỹ các khoản phí tiết kiệm (một phần phí
bảo hiểm) được xác định bằng phương pháp toán học để nhằm thực hiện các cam
kết của doanh nghiệp bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm trong suốt thời
gian hiệu lực của hợp đồng. Những khoản phí bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo
hiểm đầu tư trên thị trường vốn và các khoản lãi thu dưới hình thức số tiền bảo hiểm
hoặc các khoản trợ cấp định kỳ cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
hoặc khi người thụ hưởng sống đến một thời điểm quy định. Với kỹ thuật tồn tích
vốn, các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ dài hạn đã tạo ra sự tích tụ các nguồn vốn to
lớn để tài trợ cho nền kinh tế. Hoạt động đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích đảm bảo thực hiện các cam kết của mình.
Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng, tạo
cơ sở cho việc nghiên cứu nguyên tắc, phương pháp kế toán phản ánh sự hình thành
và sử dụng các khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
1.1.2.4. Phân loại nghiệp vụ theo tính chất bảo hiểm
Theo tiêu thức này, các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm được phân thành hai
nhóm:
- Nhóm bảo hiểm tự nguyện: Bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp
đồng bảo hiểm được ký kết theo ý nguyện của bên mua bảo hiểm và dựa trên
nguyên tắc thoả thuận. Đại bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự
nguyện.
- Nhóm bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật
có quy định về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ
nhất định với loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm. Các nghiệp vụ bảo hiểm
được triển khai theo quy định của luật pháp.

11


1.1.3. Đặ c điể m kinh doanh bả o hiể m


1.1.3.1. Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên mua bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng bảo hiểm là:
- Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm
trước khi xảy ra các sự kiện được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường
hoặc chi trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm đã quy định trong hợp đồng.
- Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập để bảo hiểm cho các sự kiện không
chắc chắn, doanh nghiệp bảo hiểm có thể sẽ phải chi trả tiền nếu rủi ro xảy ra và
không phải chi trả tiền nếu rủi ro không xảy ra. Bên mua bảo hiểm thường phải
đóng phí bảo hiểm ngay khi ký kết hợp đồng còn doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực
hiện chi trả tiền khi xảy ra rủi ro. Do đó, chu trình kinh doanh bảo hiểm là doanh
nghiệp bảo hiểm phải thu tiền trước, chi trả sau và được gọi là chu trình kinh doanh
đảo ngược.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản và bằng chứng giao kết của
hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, tiêm, da
và các hình thức khác theo quy định. Theo thời hạn, hợp đồng bảo hiểm có 2 loại:
Hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn. Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm chi phối
nguyên tắc xác định doanh thu, chi phí, nợ phải trả, nguồn vốn nhàn rỗi của từng
hợp đồng bảo hiểm.
1.1.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tài chính
* Kinh doanh bảo hiểm là một ngành dịch vụ
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu có 2 loại: kinh
doanh bảo hiểm và hoạt động đầu tư, trong đó kinh doanh bảo hiểm bao gồm 3 loại
hoạt động là bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm.
- Kinh doanh bảo hiểm gốc: Là việc doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
- Kinh doanh nhận tái bảo hiểm: Là việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm nhận một phần hay toàn bộ rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm khác.


12


- Kinh doanh nhượng tái bảo hiểm: Là việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm chuyển một phần hay toàn bộ rủi ro đã nhận bảo hiểm cho
doanh nghiệp bảo hiểm khác.
Cụ thể, sau khi ký hợp đồng trực tiếp với bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm gốc có thể phải ký hợp đồng tái bảo hiểm, chuyển một phần trách nhiệm
đã nhận bảo hiểm và phí bảo hiểm cho các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Khi có
tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm sẽ bồi thường
lại cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc một phần tổn thất tương ứng với phần trách
nhiệm đã nhận.
Do nhu cầu bảo hiểm đa dạng với những đối tượng bảo hiểm có giá trị lớn với
rủi ro nguy hiểm; thực tế có khả năng xảy ra thiệt hại hết sức lớn, thậm chí không xác
định trước được giá trị thiệt hại tối đa có thể, trong khi đó khả năng tài chính của từng
doanh nghiệp bảo hiểm dù mạnh đến mấy, cũng bị khống chế ở một mức độ nhất định
và rất khó co dan trước nhu cầu rất khác nhau đó. Từng doanh nghiệp bảo hiểm hoạt
động đơn độc khó có thể đáp ứng được những trường hợp vượt quá khả năng tài chính
cho phép. Do đó, tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm là những nghiệp vụ không thể
thiếu được trong kinh doanh bảo hiểm và các doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp
hoạt động để thoả mãn tối đa nhu cầu bảo hiểm của xã hội.
Hoạt động bảo hiểm ngày càng được phát triển mạnh mẽ và được triển khai
rộng khắp trên tất cả mọi lĩnh vực, ngay từng lĩnh vực lại có nhiều nghiệp vụ, sản
phẩm bảo hiểm khác nhau. Đặc điểm này chi phối có tính chất quyết định đến toàn
bộ công tác kế toán bảo hiểm. Cụ thể doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh bảo hiểm phải hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động: Bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, tái bảo hiểm, trong từng loại hoạt động phải hạch toán chi tiết
theo từng nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm

13



Người được bảo hiểm rủi ro

Hợp đồng
bảo hiểm

`

Người bảo hiểm gốc
(Người nhượng tái bảo hiểm)

Người nhận

Người nhận

Hợp đồng
tái bảo

Đối tượng khác

Người nhận tái bảo hiểm
(Người nhận chuyển nhượng tái bảo hiểm)

Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ về quan hệ giữa ba loại bảo hiểm
* Chu trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Chu trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngược với chu trình sản xuất kinh
doanh thông thường, trong đó doanh nghiệp bảo hiểm bán "Lời cam kết", phí bảo
hiểm được thu trước và chi bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm được thực hiện sau
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Đặc điểm này tạo ra một khối lượng tiền nhàn rỗi trong

suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm từ khi thu phí cho đến khi trả
tiền bảo hiểm hoặc bồi thường bảo hiểm. Do vậy, doanh nghiệp bảo hiểm đã trở
thành những nhà đầu tư lớn, quan trọng của nền kinh tế quốc doanh. Nó không chỉ
đóng vai trò của một công cụ an toàn mà còn có vai trò của một trung gian tài chính
quan trọng của nền kinh tế.
Mặt khác, hoạt động kinh doanh bảo hiểm dựa trên "quy luật số lớn"; quy luật
số lớn ở đây được hiểu không chỉ là số đông các rủi ro thuộc một sản phẩm bảo

14


hiểm mà còn là số đông rủi ro của nhiều loại sản phẩm bảo hiểm do doanh nghiệp
bảo hiểm tiến hành. Vì vậy, hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực chất là thiết lập
một quỹ phí bảo hiểm từ sự đóng góp của các bên mua bảo hiểm. Quỹ này có quy
mô lớn hơn rất nhiều quỹ dự trữ do các cá nhân đơn lẻ lập ra và có khả năng đáp
ứng các nhu cầu tài chính to lớn phát sinh do xảy ra các rủi ro có mức độ thiệt hại
tài chính nghiêm trọng.
* Đặc điểm hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
Do thời gian thu phí bảo hiểm và chi bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm tách
rời nhau, thậm chí cách xa nhau hàng chục năm đối với kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ. Từ đó tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn trong các doanh nghiệp bảo hiểm. Do
đó, hoạt động đầu tư luôn gắn với kinh doanh bảo hiểm và nó có tầm quan trọng đặc
biệt đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp bảo hiểm, trong xu thế kinh doanh bảo
hiểm khi các khoản lãi từ việc kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm ngày càng giảm
sút thì hoạt động đầu tư sẽ mang tính quyết định tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
bảo hiểm, cụ thể:
- Trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, đầu tư vốn nhàn rỗi là một sự bắt
buộc, tương tự như các doanh nghiệp thương mại. Vốn đầu tư được sử dụng từ
nhiều nguồn khác nhau: từ vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc, các khoản dự phòng
nghiệp vụ,... Nguồn vốn này có quy mô tương quan ty lệ thuận với quy mô kinh

doanh bảo hiểm.
- Hoạt động đầu tư được thực hiện dưới nhiều hình thức. Nguyên tắc đầu tư
là: an toàn, sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán bồi thường hay trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
1.1.4. Đặ c điể m chi phí, doanh thu và dự phòng nghiệ p vụ

1.1.4.1. Đặc điểm chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm
* Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm: Theo mục đích và công dụng của
chi phí, chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gồm các nội dung sau:
- Chi bồi thường (trong bảo hiểm phi nhân thọ) hoặc trả tiền bảo hiểm (trong
bảo hiểm phi nhân thọ) khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Chi bồi thường có 2 loại:

15


+ Chi bồi thường bảo hiểm gốc: Là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm chi trả
trực tiếp cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm gốc.
+ Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm: là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm khi xảy ra tổn thất thuộc trách
nhiệm nhận tái bảo hiểm.
- Chi hoa hồng: Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình khai thác giành
dịch vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho các trung gian bảo hiểm hoặc
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm khi nhận được dịch vụ bảo hiểm. Chi hoa hồng
có 2 loại:
+ Chi hoa hồng bảo hiểm gốc: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm trả
cho các đại lý, môi giới bảo hiểm khi các trung gian này mang lại các hợp đồng bảo
hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm
trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm khi doanh nghiệp này chuyển nhượng

dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Khác với các hoạt động kinh doanh khác, chi hoa hồng bảo hiểm được hạch
toán vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm mà không hạch toán vào chi phí bán
hàng.
Dự phòng nghiệp vụ: Là các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy
định được tính vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm vào cuối năm tài chính.
Chi giám định tổn thất: Là khoản tiền chi ra để thực hiện việc giám định các
tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Chi đánh giá rủi ro của các đối tượng bảo hiểm: Là các khoản chi cho công
việc thu thập thông tin, điều tra và thẩm định về đối tượng bảo hiểm trước khi
doanh nghiệp bảo hiểm ký kết hợp đồng và trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo
hiểm.

16


×