Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại tổng công ty xây dựng công trìnhgiao thông i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.17 KB, 101 trang )

1

NGU

`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

YỄN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

CHÍ

----------------------------

THỨ
C
LUẬ

PHAN THỊ LÀN

N
VĂN
THẠ
C SĨ
KIN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI

H TẾ



TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

-

GIAO THÔNG I

LỚP:
CH1
8A –
QLK
T

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

`


2

HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHAN THỊ LÀN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG I

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

:

62 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THẾ CÔNG
`


3

HÀ NỘI, NĂM 2016


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, mọi sự
trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, Ngày ...... tháng …….. năm 2016
Tác giả

PHAN THỊ LÀN


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Phan Thế Công đã
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn.


5

Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Khoa Sau Đại
học là cơ sở đào tạo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I đã
giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, đồng nghiệp luôn
động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ
của mình.
Hà Nội, Ngày ...... tháng …….. năm 2016
Tác giả

PHAN THỊ LÀN


6

MỤC LỤC


7


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN
DN
TNHH
XNLH
LHCXN
DNNN
DTT
CTCP
CIENCO 1

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Xí nghiệp liên hợp
Liên hợp các xí nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh thu thuần
Công ty Cổ phần
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1


9

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu cấp bách cho các doanh
nghiệp Việt Nam là phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là với các Tổng
Công ty nhà nước. Sau quá trình hình thành và phát triển, các Tổng Công ty nhà
nước đã phát huy được vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, góp phần
không nhỏ vào sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế những
đóng góp đó chưa tương xứng với tiềm lực hiện có và những ưu đãi mà Nhà nước
dành cho doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân của sự kém hiệu quả đó là
do các Tổng Công ty gặp khó khăn trong việc giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi
ích khi thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của Chính phủ và các mục
tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hệ thống quản lý giám sát trong
việc sử dụng tài sản của Nhà nước chưa hiệu quả. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào
để các doanh nghiệp thực sự có bước chuyển biến về chất, sử dụng có hiệu quả, tận
dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, cũng như những ưu đãi mà Nhà nước dành cho.
Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước là một trong những phương tiện để thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà nước hiệu quả hơn. Chính vì thế, chủ
trương của Chính phủ là đẩy mạnh việc chuyển đổi các Tổng Công ty nhà nước
sang hoạt động theo mô hình này.
Cùng xu thế đó, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I ( CIENCO 1)
cũng được chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình này theo quyết định số 25/QĐTTg ban hành ngày 06/01/2014 của Thủ tướng chính phủ về “Phê duyệt phương án
cổ phần hóa công ty mẹ- CIENCO 1”. Việc cổ phần hóa thành công CIENCO 1 hoạt
động theo mô hình mới, với sự tham gia của các cổ đông chiến lược đến từ nước
ngoài (Nhật Bản), CIENCO 1 sẽ có thêm cả tài chính, kinh nghiệm quản lý và ưu
thế, thiết bị kỹ thuật để tìm cho mình những dự án lớn hơn và tranh thủ được nguồn
vốn nước ngoài để đầu tư vào các dự án, kể cả dự án BT, BOT. Kết quả, năm 2014
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt khá cao, sản lượng của DN đạt


10


trên 8.300 tỷ đồng, đạt 107% kế hoạch năm, doanh thu của DN đạt trên 7.300 tỷ
đồng, tỷ lệ doanh thu trên sản lượng đạt 88%. Tuy nhiên,việc chuyển đổi sang mô
hình DN cổ phần khiến cho hơn 8.000 cán bộ, công nhân viên của CIENCO 1 còn
bỡ ngỡ. Trong khi, mô hình mới đòi hỏi sự năng động, sự quản lý tài chính và quản
trị kinh doanh tốt.
Vì vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất thì việc phân tích cơ chế
quản lý vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Xuất phát từ những ý tưởng trên, “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
tại CIENCO 1” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ, với
hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình chuyển đổi mô hình Công ty cổ phần,
nâng cao sức cạnh tranh của Tổng Công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thời gian vừa qua, đã có một số công trình khoa học đề cập đến vấn đề quản
lý sử dụng vốn nhà nước với những nội dung, phạm vi và cách tiếp cận khác nhau,
cụ thể như:
Nguyễn Thị Hải Bình (2014) đã đề cập "Kinh nghiệm quản lý đầu tư, kinh
doanh vốn tại một số quốc gia". Tác giả đã chỉ ra cho người đọc những hành lang
pháp lý đầu tư kinh doanh vốn của một số nước trên thế giới và từ đó đưa ra những
bài học hữu ích cho Việt Nam. Cụ thể, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước
trong phát triển nền kinh tế, bài viết giới thiệu kinh nghiệm của một số nước về
hoàn thiện hành lang pháp lý đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước, trong đó tập trung
vào 7 nội dung sau: Thứ nhất, Khung pháp lý quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp (DN); Thứ hai, Phạm vi nhà nước đầu tư vốn; Thứ ba, Thẩm quyền
cấp vốn đầu tư; Thứ tư, Người đại diện; Thứ 5, Phân chia lợi nhuận; Thứ sáu, Thoái
vốn đầu tư; Thứ bảy, Giám sát hoạt động đầu tư. Từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm như: Hoạt động đầu tư vốn Nhà nước nên tập trung vào những ngành, lĩnh
vực trọng điểm hoặc những ngành những lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, các công ty tư
nhân không có khả năng đầu tư, hoặc không muốn đầu tư do khả năng thu hồi vốn
chậm, tỷ suất đầu tư thấp như giao thông vận tải, truyền thông, năng lượng an ninh



11

quốc phòng; Các DNNN cần làm rõ đối với trường hợp đầu tư trực tiếp hay gián
tiếp; Phân phối lợi nhuận của DNNN và DN có vốn Nhà nước, cần phải được cụ thể
hóa; Về thoái vốn đầu tư cần căn cứ vào danh mục các lĩnh vực mang tính quyết
định đến vận mệnh kinh tế quốc dân, an ninh an toàn xã hội, căn cứ về hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng cường tính cạnh tranh trong một ngành nhất định để xác định
các lĩnh vực, DN cần được thoái vốn; Giám sát vốn đầu tư cần làm rõ: (i) Vai trò đại
diện chủ sở hữu đối với tài sản Nhà nước hay vốn Nhà nước được đem đầu tư; (ii)
Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước trên cả các khía cạnh
về lợi nhuận, hiệu quả gián tiếp về kinh tế, xã hội; (iii) Xây dựng bộ tiêu chí giám
sát hoạt động đầu tư của DN như: Giám sát Hội đồng quản trị, cấp quản lý trong
đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư của công ty con…; (iv) Đẩy mạnh sự tham gia
giám sát của các bên liên quan: Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan hữu quan và
người dân...
Hoàng Xuân Hòa và cộng sự Nguyễn Lê Hoa ( 2012), “Kiểm soát tài chính
trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước”. Bài viết của đồng tác giả đã nêu ra
vai trò của kiểm soát tài chính trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước ở Việt Nam và
đưa ra được các giải pháp, kiến nghị với chính phủ và với cả Doanh nghiệp để nâng
cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát tài chính trong các Doanh nghiệp Tổng công
ty nhà nước. Cụ thể, tập đoàn kinh tế nhà nước gần như có toàn quyền rộng rãi
trong các quyết định đầu tư mới của mình với tư cách là chủ đầu tư (dù là 100% hay
góp vốn chi phối), nhưng vai trò và thể chế điều tiết liên quan đến các chính sách tài
trợ và phân phối vẫn chưa thấy rõ, hoặc còn lệ thuộc vào các quy định đã có từ
trước khi các tập đoàn kinh tế nhà nước ra đời; Dưới góc độ công ty mẹ, với thẩm
quyền được giao, các tập đoàn kinh tế nhà nước có thể khá thoải mái trong việc
định đoạt 100% nguồn vốn đầu tư ban đầu vào các dự án công ty con, công ty mà
tập đoàn kinh tế nhà nước có vốn góp chi phối; Với tư cách là những đơn vị hạch
toán độc lập, nhưng gần như các quyết định đầu tư lớn nhỏ của các công ty con của

các tập đoàn kinh tế nhà nước lại lệ thuộc vào các quyết định của ban lãnh đạo các
tập đoàn kinh tế nhà nước, vẫn tồn tại một sự không rõ ràng giữa vai trò chủ sở hữu


12

đầu tư và vai trò quản lý nhà nước, khiến cho các công ty con dễ “bị can thiệp”,
theo họ xin “bao cấp”; Theo mô hình công ty mẹ - tập đoàn được áp dụng tại Việt
Nam, các tập đoàn kinh tế nhà nước nhìn chung có những thẩm quyền như sau đối
với các quyết định đầu tư: (1) Đầu tư mới 100% vào những công ty 100% vốn của
tập đoàn, hay những công ty đã có hoặc sẽ có vốn chi phối của tập đoàn; (2) Đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh vào những công ty nói trên; (3) Đầu tư vào những
công ty liên kết cũng như việc tăng hay giảm vốn sau này. Từ đó tác giả đã đưa ra
những giải pháp như sau, đối với Chính phủ: Thứ nhất, cần có cơ quan quản lý
DNNN tập trung, kể cả các tập đoàn kinh tế chuyên trách, đủ mạnh để thực hiện
quản lý và giám sát sở hữu nhà nước tại các DN; Thứ hai, xác định lại mục tiêu
chiến lược, chức năng của các tập đoàn trong 5 đến 10 năm tới; Thứ ba, đánh giá lại
tài sản cả hữu hình lẫn vô hình của DNNN một cách chính xác và thực hiện cơ cấu
lại DN trên tất cả các phương diện hướng đến thực hiện mục tiêu trọng tâm đã xác
định. Đối với các tập đoàn, tổng công ty: Một là, cần tiếp tục đổi mới, sắp xếp DN,
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa DN thành viên và trực thuộc đơn vị thành viên;
Hai là, cần xây dựng hệ thống kiểm soát tài chính hiệu quả trong các tập đoàn, tổng
công ty; Ba là, cần xây dựng được một quy trình kiểm soát tài chính trong tập đoàn
mà trước hết cần thiết lập mục tiêu kiểm soát tài chính của tập đoàn theo đó mục
tiêu kiểm soát là những mốc mà các hoạt động tài chính của tập đoàn cần đạt được;
Bốn là, cần dự báo và kiểm soát được rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính là một trạng
thái biểu hiện nguy cơ bất ổn xảy ra trong hoạt động đầu tư dẫn đến hiệu quả đầu tư
không đạt được mức như mục tiêu dự kiến khiến cho chủ thể đầu tư lâm vào trạng
thái bất lợi trong kinh doanh như thua lỗ, nợ nần thậm chí phá sản... và gây ảnh
hưởng đến hoạt động tài chính.

Năm 2005, Vũ Đình Hiển thực hiện những nghiên cứu của mình về các giải
pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại tổng công ty hóa chất Việt Nam. Luận
án đã đặt vấn đề cần thiết lập cơ chế quản lý tài chính phù hợp với mô hình tổng
công ty. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của loại hình tổng công ty nhà
nước, tác giả cho rằng mô hình quản lý tài chính hiện tại còn chưa gắn kết với


13

những chỉ tiêu định lượng, cụ thể. Các quyết định quản lý tài chính phần lớn dựa
trên kinh nghiệm thực tiễn hơn là dựa trên những cơ sở, những thước đo khoa học
về quản trị doanh nghiệp. Tác giả cũng đề cập đến nội dung quản lý vốn trong quản
lý tài chính. Theo tác giả, mục tiêu của quản lý và sử dụng vốn là không ngừng mở
rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty-một tiền đề cơ bản
để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tác giả Nguyễn Phi Hà (2007) với luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế huy
động và sử dụng vốn của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” đã luận
giải những vấn đề cơ bản về cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn của tập đoàn kinh
doanh theo mô hình công ty mẹ - công ty con; đánh giá thực trạng cơ chế huy động
vốn và sử dụng vốn của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam xét theo mô
hình công ty mẹ - công ty con. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn của tổng công ty Bưu chính viễn
thông Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Như: để các công ty thành
viên tự chủ tài chính hơn, chuyển sang cơ chế hoạt động của tập đoàn và đối với
những công ty con là góp vốn đầu tư,..Những phân tích, đề xuất của luận án có ý
nghĩa gợi mở cho việc tiếp tục nghiên cứu áp dụng vào các loại hình doanh nghiệp
tương tự.
Luận án tiến sĩ: “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các tổng công
ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”của Nguyễn Xuân
Nam (2006) đã nêu bật tính đặc thù của mô hình tổng công ty, xu hướng phát triển,

các môi trường vĩ mô, môi trường pháp lý, chỉ rõ những quan điểm có tính nguyên
tắc và những định hướng chính, đề ra các giải pháp đối với nhà nước, đối vối các
tổng công ty nhằm đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản của các tổng công ty 91 ở
Việt Nam phát triển thành các tập đoàn kinh doanh.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đánh giá và đưa ra được những cái
nhìn tổng thể và khách quan về quản lý vốn tại doanh nghiệp của các công ty nhà
nước và các công ty nhà nước quản lý dưới dạng tập đoàn kinh tế và tổng công ty
nhưng vẫn là doanh nghiệp nhà nước 100% chỉ có các công ty con có cổ phần hóa.


14

Tuy nhiên, chưa có Công trình nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện và đầy đủ
dưới góc độ kinh tế chính trị đến hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại một tổng công ty
nhà nước sau khi cổ phần hóa hoàn toàn doanh nghiệp thì cơ chế quản lý vốn sẽ
thay đổi như thế nào nên việc nghiên cứu vấn đề này còn rất cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn nhằm mục tiêu nghiên cứu cơ chế quản lý vốn tại CIENCO 1. Để
thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vốn trong Doanh nghiệp.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn tại CIENCO 1
- Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp đồng bộ nhằm Hoàn thiện
cơ chế quản lý vốn của CIENCO 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng

Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại CIENCO 1
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài luận văn được thực hiện trong phạm vi tại CIENCO 1
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 cho đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp thu thập số liệu
Những tài liệu được dùng để sử dụng, nghiên cứu phục vụ cho quá trình phân tích:

-

Báo cáo kết quả kinh doanh các năm

-

Các số liệu công bố trên website Tổng công ty, trên internet, báo đài, phương tiện
truyền thông khác…

-

Các chủ trương chính sách thương mại, chính sách tài chính và tín dụng có liên
quan đến các hoạt động kinh doanh của CIENCO 1

-

Ngoài ra, tham khảo một số tạp chí tài chính kinh tế những năm gần đây để có thể
nắm bắt số liệu và quy luật, hiện tượng kinh tế chính trị liên quan; Giáo trình Phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương mại, luận văn,
các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học của những khoá trước và tài liệu viết về
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
* Phương pháp mô tả thống kê



15

a. Phương pháp so sánh
-

So sánh giữa các chỉ tiêu vốn trong bảng cơ cấu nguồn vốn bao gồm: vốn chủ sở
hữu, vốn vay, vốn chiếm dụng giữa các năm trước từ đó thấy rõ biến động và xác
định nguyên nhân tác động.

-

So sánh theo chiều dọc để thấy rõ tỷ trọng từng khoản mục vốn trong tổng cơ cấu
vốn.

-

So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối của từng
khoản mục vốn qua các năm gần đây.

b. Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ để phân tích
-

Sử dụng phương pháp này giúp việc phân tích một cách thuận lợi, dễ dàng hơn để
theo dõi, đối chiếu, so sánh giữa các chỉ tiêu trên bảng và biểu đồ so sánh.

-

Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị được trình bày và thể hiện để phản ánh rõ sự tăng (giảm) của

các chỉ tiêu kinh tế trong các khoảng thời gian khác nhau.
Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: Cơ cấu vốn, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận...qua các năm sẽ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
có thực sự hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của chủ sở hữu hay không? Qua những
sơ đồ, dữ liệu trong đó sẽ rút ra được những đánh giá, nhận xét cũng như dự đoán,
tìm ra được các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ đó có thể đưa ra kết
luận, kiến nghị nhằm kiện toàn, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn giúp cho CIENCO 1
phát triển một cách bền vững.
6. Nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu
- Sách, tài liệu giáo trình về quản lý tài chính, quản lý vốn.
- Luận văn, luận án của các trường khác nhau có cùng liên quan đến vấn đề
Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của các Tập đoàn, Tổng công ty Xây dựng
- Nguồn số liệu, dữ liệu từ Phòng Tài chính CIENCO 1
7. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý vốn Tổng
Công ty trong mô hình Công ty cổ phần


16

- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn tại CIENCO 1, từ đó rút ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao cơ
chế chế quản lý vốn tại CIENCO 1.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn trong các Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1.


17

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại các doanh nghiệp
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đã chứng minh sự phát triển của lực
lượng sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và Công nghệ.
Theo đó, các hình thức tổ chức sản xuất ngày càng phát triển và hoàn thiện theo
hướng chuyên môn hóa, hiệp tác hóa, tập trung hóa và liên hợp sản xuất.
Luật Doanh nghiệp 2014 được thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 và chính
thức có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2015. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh. Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những
đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định,
có tài sản.
- Đã được đăng ký kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh.
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp thì “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”
Có rất nhiều loại doanh nghiệp nhưng trong nghiên cứu này, tác giả chỉ phân
tích tập trung tới doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần, do chủ thể
nghiên cứu là Tổng công ty nhà nước và đã chuyển đổi vốn cổ phần được một thời

gian ngắn.
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước: Hiện nay tiêu thức cụ thể để phân loại và
nhận biết về doanh nghiệp nhà nước ở nhiều nước trên thế giới còn rất khác nhau:


18

Liên Hợp quốc quan niệm: doanh nghiệp nhà nước là những doanh nghiệp do Nhà
nước nắm toàn bộ hoặc một phần vốn tại doanh nghiệp và Nhà nước có quyền kiểm soát
tới một mức độ nhất định quá trình đưa ra những quyết sách của doanh nghiệp.
Ngân hàng thế giới: doanh nghiệp nhà nước như là một thực thể kinh tế thuộc
sở hữu hay thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước mà phần lớn thu nhập của họ được
tạo ra thông qua việc bán hàng hoá và dịch vụ.
Ở Pháp, doanh nghiệp nhà nước được xác định là những doanh nghiệp thoả
mãn đủ 3 điều kiện: Thứ nhất: tính công hữu của quyền sở hữu doanh nghiệp, nhờ
đó có thể xác định được địa vị lãnh đạo của Nhà nước đối với doanh nghiệp; thứ
hai: có địa vị pháp nhân độc lập, nghĩa là nó có địa vị pháp lý như các doanh nghiệp
pháp nhân khác trong cùng hoạt động kinh tế; thứ ba, là tổ chức kinh tế có hạch
toán lỗ lãi chứ không phải là đơn vị hành chính sự nghiệp của Chính phủ.
Các nước khác như Phần Lan, Thuỵ Điển, Brazin, Tây Ban Nha, Australia...
đều xác định các doanh nghiệp trong đó Nhà nước chiếm trên 50% vốn là doanh
nghiệp nhà nước.
Nhưng có một số nước xác định tỷ lệ này thấp hơn, ví dụ Hàn Quốc : 10%;
Italia: 25%; Malaysia: 20%; Ấn Độ xác định: tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá trong các ngành công nông nghiệp và dịch vụ tính giá thành được do Chính phủ
là người chủ sở hữu chủ yếu đều thuộc doanh nghiệp nhà nước, hay còn gọi là xí
nghiệp công doanh. Chính phủ bao gồm cả Chính phủ Trung ương và chính quyền
địa phương.
Tuy nhiên, chúng ta có thể tìm thấy những tiêu chí tiêu biểu trong các định

nghĩa về doanh nghiệp nhà nước do các nước, các tổ chức đưa ra, đó là:
- Chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp hoặc có thể kiểm soát
những chính sách chung của doanh nghiệp và bổ nhiệm hoặc bãi chức ban quản
lý doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hoặc bán hàng hoá và dịch vụ cho công
chúng, hoặc cho các doanh nghiệp khác.
- Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của doanh nghiệp.


19

Như vậy, có thể thấy các tiêu chí cụ thể để nhận biết, phân biệt doanh nghiệp
nhà nước trên thế giới còn khác nhau, ví dụ như theo tiêu chí về quyền sở hữu của
Nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước.
Ở Việt Nam, tại điều 4 và điều 88 Luật Doanh nghiệp có đề ra như sau:
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
- Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định.
Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều
lệ thực hiện theo các quy định tương ứng.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp cổ phần

Công ty cổ phần là một công ty có số vốn được chia làm nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần và được thành lập gồm nhiều hội viên gọi là cổ đông và chỉ
chịu lỗ lãi trong số vốn mà họ đã góp. Giấy chứng nhận cổ phần gọi là cổ phiếu.
Hiện nay ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp cổ phần là:


20

- Là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập
Pháp luật về công ty của các nước đều xác lập một cách cụ thể về các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập, có
năng lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập và tách biệt với các cổ đông trong
công ty.
- Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn
Khi một tổ chức hay cá nhân mua cổ phiếu của CTCP tức là họ đã chuyển dịch
vốn của mình theo những phương thức nhất định vào công ty cổ phần và trở thành
tài sản thuộc sở hữu của CTCP, nhưng cổ đông vẫn được hưởng các quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ việc góp vốn. Vốn thuộc sở hữu công ty chính là giới hạn sự rủi ro
tài chính của các cổ đông trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào công ty, nên trách
nhiệm của những cổ đông đối với các nghĩa vụ của công ty được hạn chế trong
phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu của mình.
- Chuyển nhượng phần vốn góp một cách tự do
Hầu hết pháp luật về công ty của các nước trên thế giới đều qui định và cho
phép chuyển nhượng một cách dễ dàng và tự do các loại cổ phiếu do công ty cổ

phần phát hành từ cổ đông sang chủ sở hữu mới. Vì khác với các loại công ty khác,
vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị
của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện
bằng cách mua cổ phiếu nên cổ phiếu được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp
của các cổ đông. Các cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành là hàng hoá nên các cổ
đông khi sở hữu cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng; hơn thế nữa trách nhiệm của
các cổ đông chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phiếu mà họ sở hữu nên khi họ
muốn rút lui khỏi công việc kinh doanh hay muốn bán cổ phiếu của mình cho người
khác thì họ thực hiện rất dễ dàng.
- Cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt
CTCP không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn là yếu tố
quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với các
đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của công ty được xem là cội nguồn


21

của quyền lực. Với đặc trưng là loại hình công ty đối vốn, quyền lực trong CTCP sẽ
thuộc về những ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty. Trong quan hệ với bên
ngoài, vốn của CTCP là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của công ty. Tuy
nhiên, khác với nhiều yếu tố khác, vốn trong CTCP là yếu tố năng động nhất. Các
qui luật kinh tế thị trường chỉ ra rằng cùng với sự lưu thông hàng hoá là sự lưu
thông tiền tệ, tức là sự tru chuyển các nguồn vốn. Sự phát triển của CTCP tỷ lệ
thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự vận động của vốn
trong công ty cổ phần vừa chịu sự chi phối khách quan của các qui luật kinh tế, vừa
bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con người.
- Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại
Với các loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh, sự tồn tại của
các doanh nghiệp này luôn luôn gắn liền với tư cách của chủ sở hữu doanh nghiệp
hay các thành viên hợp danh; bởi vì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

này có thể sẽ bị kết thúc cùng với cái chết, sự rút lui hay sự khánh tận của chủ
doanh nghiệp tư nhân hay của một trong các thành viên hợp danh của công ty.
Nhưng đối với CTCP thì hoạt động kinh doanh của công ty hoàn toàn không phụ
thuộc vào bất kỳ điều gì có thể xảy ra đối với các cổ đông trong công ty; bởi vì
CTCP có tư cách pháp nhân độc lập nên nếu có bất kỳ sự rút lui, sự phá sản hoặc
thậm chí cái chết có xảy ra đối với các cổ đông thì công ty cổ phần vẫn tiếp tục tồn
tại và phát triển mà hoàn toàn không hề bị ảnh hưởng gì. Đây chính là một ưu điểm
bảo đảm cho việc kinh doanh của công ty diễn ra một cách liên tục và ổn định.
- Cơ chế quản lý tập trung cao
Với tư cách là một pháp nhân độc lập, trong CTCP có sự tách biệt giữa quyền
sở hữu và cơ chế quản lý. Đó là việc các cổ đông sẽ bầu ra Ban giám đốc và Ban
giám đốc sẽ thay mặt các cổ đông quản lý công ty. Như vậy, trong CTCP việc quản
lý được tập trung hoá cao vào Ban giám đốc mà không dàn trải đều việc quản lý cho
các cổ đông như đối với công ty hợp danh; bởi vì trong công ty hợp danh việc quản
lý công ty được thực hiện bởi các thành viên hợp danh với tư cách là những người
chịu trách nhiệm vô hạn hoặc liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ
trong kinh doanh của công ty nên họ được toàn quyền quản lý công ty và nhân danh
công ty trong các hoạt động.


22

1.1.2. Cổ phần hóa
1.1.2.1. Khái niệm về cổ phần hóa
Cổ phần hoá nói chung diễn có thể diễn ra tại các doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh và tại các Doanh nghiệp Nhà nước. Cổ
phần hoá theo nghĩa rộng là quá trình chuyển một doanh nghiệp từ các hình thức tổ
chức kinh doanh khác sang hình thái CTCP.
Cổ phần hoá DNNN là chuyển DNNN thành CTCP, trong đó chuyển toàn bộ
hay một phần vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và các lĩnh vực lâu nay Nhà

nước độc quyền cho các cổ đông. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước không chỉ là
quá trình chuyển sở hữu Nhà nước sang các cổ đông thông qua việc bán một phần
hay toàn bộ cổ phần doanh nghiệp mà còn có cả việc DNNN thu hút thêm vốn
thông qua phát hành thêm cổ phiếu để trở thành CTCP.
Xét về bản chất cổ phần hoá DNNN là việc Nhà nước bán một phần hay toàn
bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp hoặc phát hành thêm cổ phiếu bán
cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp bằng đấu giá
công khai hay thông qua thị trường chứng khoán. Cổ phần hoá DNNN chính là
phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ sở
hữu Nhà nước trong doanh nghiệp thành nhiều chủ sở hữu, tức là chuyển từ hình
thức sở hữu đơn nhất sang đa chủ sở hữu thông qua việc chuyển một phần tài sản
của doanh nghiệp cho người khác để tạo ra một doanh nghiệp phù hợp với nền kinh
tế thị trường, những người này trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp theo tỷ lệ cổ
phần mà họ sở hữu. CPH DNNN chính là quá trình chuyển đổi toàn bộ những
DNNN mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
CPH DNNN gắn liền với việc DNNN chuyển sang hoạt động dưới tên công ty và
luật CTCP, không còn là DNNN nữa.
Ở Việt Nam, người ta thường nhầm lẫn giữa cổ phần hoá và tư nhân hoá. Một
số nghiên cứu cho rằng việc thực hiện tư nhân hoá các Doanh nghiệp cũng gần
tương đồng với quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam. Nhưng tư nhân hoá DNNN là
một khái niệm rộng và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Có thể hiểu tư


23

nhân hóa là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu từ Nhà nước sang tư nhân, đồng
thời, chuyển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ Nhà nước độc quyền sang cho tư
nhân đảm nhiệm.
Nhưng trên thực tế, CPH và tư nhân hoá DNNN về bản chất lại khác nhau ở
một số điểm sau:

Thứ nhất, CPH DNNN nhằm thực hiện đa dạng hoá sở hữu nhưng Nhà nước
vẫn giữ tỷ lệ cổ phần chi phối 51% (đối với những Doanh nghiệp được xác định là
quan trọng đối với nền kinh tế), Nhà nước vẫn có thể chi phối doanh nghiệp sau
CPH. Trong khi tư nhân hoá Nhà nước thường bán lại toàn bộ doanh nghiệp cho tư
nhân (có thể một vài cá nhân) hoặc nếu Nhà nước có giữ lại cổ phần nhưng thường
với tỷ lệ không lớn và không phải là cổ phần chi phối.
Thứ hai, CPH DNNN nhằm tạo cho DN sau khi cổ phần hoá với cơ chế hoạt
động nhiều chủ sở hữu hơn, không khẳng định tầm quan trọng của thành phần kinh
tế nào hơn nhưng với tư nhân hoá theo một số quan điểm lại là biện pháp nhằm tăng
vai trò của thành phần kinh tế tư nhân, ví dụ như xoá bỏ điều tiết Nhà nước, cho
phép tư nhân tiếp cận thị trường trước cả doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.2.2. Nội dung của cổ phần hoá.
Quá trình CPH DNNN bao gồm nhiều nội dung nhưng chủ yếu phải xác định
được đối tượng CPH DNNN, hình thức CPH DNNN và những vấn đề khác.
- Đối tượng của cổ phần hoá
Đối tượng cổ phần hoá là các DNNN thoả mãn một số điều kiện gắn với quan
điểm của từng quốc gia, phụ thuộc vào nhận thức kinh tế và hoàn cảnh lịch sử của
quốc gia đó. Nói chung đối tượng CPH là những doanh nghiệp mà Nhà nước không
cần nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Ở Việt Nam cổ phần hoá được đặt trong chương trình tổng thể đổi mới, sắp
xếp DNNN. Các DNNN (kể cả các tổng công ty) đều là đối tượng cổ phần hoá
(không phụ thuộc vào thực trạng sản xuất kinh doanh). Tuy nhiên, những DN này
không nằm trong diện giải thể, phá sản và không thuộc lĩnh vực mà Nhà nước cần
nắm giữ 100% vốn điều lệ như: sản xuất cung ứng vật liệu nổ, hoá chất độc, phóng
xạ, hệ thống truyền tải điện quốc gia, mạng thông tin, quốc phòng, an ninh…
- Hình thức cổ phần hoá


24


Cổ phần hoá DNNN có thể tiến hành theo hình thức như:
+ Giữ nguyên giá trị phần vốn Nhà nước hiện có tại DN, phát hành thêm cổ
phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Hình thức này nhằm thu hút vốn
ngoài xã hội đầu tư, phát triển, tăng vốn hoạt động cho doanh nghiệp.
+ Bán toàn bộ phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. hình
thức này được áp dụng cho những DNNN thuộc đối tượng mà Nhà nước cần nắm
giữ cổ phần.
+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển
thành công ty cổ phần, tức là Nhà nước không còn nắm giữ cổ phần tại công ty.
Mỗi hình thức CPH đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhưng sự đa
dạng trong hình thức sẽ tạo thêm cho DN nhiều lựa chọn phù hợp với ngành nghề
kinh doanh, loại hình DNNN đang tồn tại, mục đích của chủ sở hữu để tiến hành cổ
phần hoá.
- Các vấn đề về tài chính khi tiến hành cổ phần hóa
Trước khi có thể CPH DNNN, phải xem xét các vấn đề về tài chính trong quá
trình CPH. Trước hết, phải xác định được giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình xác
định giá trị doanh nghiệp thì phải xác định được những khoản nợ của doanh nghiệp
để từ đó và xử lý các khoản nợ để tiến hành cổ phần hoá. Nếu không xử lý xong nợ,
đặc biệt là những khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì cũng khó có thể
CPH được.
Với giá trị doanh nghiệp đã được xác định, thì cần phải bán cổ phần doanh
nghiệp, đó là khâu cuối cùng kết thúc quá trình CPH DNNN. Khi bán cổ phần phải
giải quyết nhiều vấn đề như: Xác định giá bán ban đầu, phương thức bán, xử lý tiền
thu về bán cổ phần,…thông qua bán cổ phần thì Nhà nước mới thu được tiền về
chuyển đổi sở hữu DNNN. Chính vì vậy, bán cổ phần có thể coi là một vấn đề về tài
chính khi tiến hành CPH DNNN.
1.1.3. Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn
1.1.3.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết để khởi sự kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp đều cần có vốn để tồn tại và phát triển:



25

Vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao
động…) vốn cũng là các sản phẩm được xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…)
Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền
sở hữu vốn. Theo quan điểm này, vốn được xem là một loại hàng hoá bởi nó có đầy
đủ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá
“vốn” được biểu hiện bằng chi phí (lãi suất) mà người ta sử dụng vốn phải trả cho
người sở hữu vốn để có quyền sử dụng vốn. Giá trị sử dụng của vốn là vốn có thể
sử dụng để mua nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, thuê lao động. Nét đặc biệt
của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ quyền sở hữu vốn có thể tách rời quyền sử dụng
vốn.
Trong lý luận và thực tiễn, khái niệm “cơ chế quản lý vốn” được sử dụng khá
phổ biến và được hiểu với nghĩa là “chính sách và cơ chế quản lý quản lý vốn” do
con người thiết lập, xây dựng và tổ chức thực hiện.
Xét trên phương diện quản lý quản lý vốn vĩ mô và vi mô thì cơ chế quản lý
vốn là một khái niệm mang tính bao trùm, chứa đựng trong đó các chính sách, giải
pháp quản lý vốn, các công cụ quản lý vốn và các phương thức tổ chức, quản lý
quản lý vốn. Mặc dù vậy, cơ chế quản lý vốn là một bộ phần cơ bản của quản lý
kinh tế. Do đó, để xem xét một cách đầy đủ nội dung ý nghĩa của “cơ chế quản vốn”,
cần nghiên cứu khái niệm bao trùm trực tiếp của nó là “cơ chế quản lý kinh tế”.
Theo giáo sư L.I.Abankin thì: “cơ chế kinh tế dưới dạng chung nhất của nó có
thể coi như một phương thức tổ chức nền sản xuất xã hội với tất cả các hình thức và
phương pháp vốn có với tất cả các kích thích kinh tế và các tiêu chuẩn pháp luật”.
Theo giáo sư Đoàn Trọng Tuyến thì: “Cơ chế quản lý kinh tế là toàn bộ các
công cụ và phương pháp quản lý được nhà nước sử dụng kết hợp với nhau một cách
đồng bộ trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế để tác động tới nền kinh tế quốc

dân, hướng các hoạt động kinh tế vào những mục tiêu đã được xác định trong
đường lối kinh tế”.
Mặc dù còn có những khác biệt nhất định giữa các quan niệm được nêu trên,
song các tác giả đều có chung quan niệm về cơ chế kinh tế là hệ thống các chính


×