Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

Biện pháp thi công đầy đủ cho dự án nhà xường công nghiệp + hạ tầng kỹ thuật (song ngữ tiếng việt tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.56 MB, 206 trang )

MỤC LỤC
CONTENT
 PHẦN 1 / PART 1: GIỚI THIỆU CHUNG/ GENERAL INTRODUCTION...................................3
A. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN / ABOUT THE PROJECT:...........................................................................3
 PHẦN 2 / PART 2 : BIỆN PHÁP THI CÔNG / CONSTRUCTION METHOD...............................9
A. MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG / CONSTRUCTION PLAN...............................................................9
B. CÁC CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ / SUPPORT WORKS........................................................................11
C. THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT / METHOD FOR CONSTRUCTION
12
I.
Công tác trắc địa công trình / Geodetic work...................................................................................12
II.
Biện pháp thi công móng / Construction method of foundation..................................................12
III.
Biện pháp thi công nền nhà xưởng / Construction method of factory floor:.............................19
IV.
Biện pháp thi công khung sàn bê tông cốt thép toàn khối / Measures for construction of
reinforced concrete floor frame.......................................................................................................................21
V.
Biện pháp thi công lắp ráp khung nhà thép, mái tôn, cách nhiệt, vách tôn / Construction
method for assembling steel frames, corrugated iron roofs, heatproof, corrugated iron walls.............34
VI.
Biện pháp thi công công tác xây / Construction method.................................................................57
VII. Biện pháp thi công trát, láng, ốp, lát / Measures for plastering, smoothing, tiles........................59
VIII. Biện pháp thi công trần, vách ngăn, cửa các loại / Construction method of ceilings,
partitions, doors of all kinds............................................................................................................................63
IX.
Biện pháp thi công bể nước ngầm, chống thấm các loại / Measures for construction of
underground water tanks, waterproofing types...........................................................................................69
X.
Biện pháp thi công sơn bả tường và sơn các loại / Measures for painting walls and paints.


83
XI.
Biện pháp thi công bể tự hoại, cống thoát nước mưa và thải / Construction methods of
septic tanks, storm drains and discharges.....................................................................................................89
XII. Biện pháp thi công hệ thống cấp nước chính và đồng hồ nước / Measures for
construction of the main water supply system and water meter................................................................96
XIII. Biện pháp thi công hệ thống điện, lắp đặt thiết bị điện, trạm điện, chống sét /
Construction method of electrical systems, installation of electrical equipment, electric stations
and lightning protection...................................................................................................................................98
XIV. Biện pháp thi công hệ thống PCCC (bơm, ống, …) / Construction method of fire
protection systems (pumps, tubes, ...)...........................................................................................................101
XV.
Biện pháp thi công hệ thống cấp thoát nước, thiết bị vệ sinh / Construction method of
water supply and drainage systems, sanitary equipment..........................................................................111
XVI. Biện pháp thi công san lấp, sân, đường nội bộ, hàng rào, cảnh quan / Measures for
construction leveling, yard, internal roads, fences, landscapes................................................................120
 PHẦN III / PART III: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG / QUALITY MANAGEMENT....................160
A. YÊU CẦU VỀ VẬT LIỆU / MATERIAL REQUIREMENTS...........................................................160
B. NGUỒN VẬT LIỆU / MATERIAL SOURCE.....................................................................................162
C. THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU / MATERIAL TEST.................................................................................169

1


D. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT THI CÔNG / CONSTRUCTION TECHNICAL
REQUIREMENTS..........................................................................................................................................170
I.
II.
III.


Công tác đà giáo ván khuôn / The work of spearboarding formwork.......................................170
Công tác bê tông / Concrete work....................................................................................................170
Công tác thi công đường / Road construction work.......................................................................173

E. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG / QUALITY MANAGEMENT PLAN............................184
 PHẦN IV / PART IV: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG / MEASURES TO
ENSURE LABOR SAFETY, FIRE PREVENTION AND TRAFFIC SAFETY, ENVIRONMENTAL
HYGIENE.........................................................................................................................................................194
A. AN TOÀN TRONG THI CÔNG / SAFETY IN CONSTRUCTION.................................................194
B. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO GIAO THÔNG / TRAFFIC SAFETY.....................................................204
C. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP /
MEASURES TO ENSURE ENVIRONMENTAL SANITATION AND INDUSTRIAL HYGIENE
205
 PHẦN VI / PART VI: TỔ CHỨC THI CÔNG / CONSTRUCTION ORGANIZATION................212
A. TIẾN ĐỘ THI CÔNG / CONSTRUCTION PROGRESS................................................................212
I.
II.

THỜI GIAN THI CÔNG / CONSTRUCTION TIME...................................................................212
BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ / PROGRESS MEASURES.................................................212

B. TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG (Ở CÁC GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU) / TOTAL
CONSTRUCTION GROUND (AT DIFFERENT STAGES);......................................................................213
C. THUYẾT MINH SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG / EXPLANATION OF THE
ORGANIZATION CHART AT THE WORK SITE........................................................................................214

2



PHẦN 1 / PART 1: GIỚI THIỆU CHUNG/ GENERAL
INTRODUCTION
A. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN / ABOUT THE PROJECT:
1. Thông tin chung / General information:
- Gói thầu :
- Chủ đầu tư :
- Nguồn vốn :
- Package:
- Investor:
- Capital source: Self-owned and other capital.
2. Địa điểm xây dựng / Location:
Địa điểm xây dựng:
Construction location:
3. Quy mô đầu tư / Investment scale :
- Loại công trình và chức năng: Công trình công nghiệp
- Hạng mục xây mới bao gồm:
+ 2 nhà máy , mỗi nhà máy có 1 khu sàn lửng , sàn bê tông , cột thép .
+ Khu phụ trợ số 1 ( bao gồm bể nước, phòng bơm , phòng điện , phòng máy phát
, phòng biến áp ) … và các hạng mục phụ trợ.
+ Khu phụ trợ số 2 bao gồm phòng Kiểm tra số 1 & 2,kho , kho rác …
+ Phòng bảo vệ , khu để xe máy 2 tầng mái tôn , khu để ô tô không mái ,
Tổng diện tích xây mới là 11400.01 m2.
Hệ số chiếm đất : 45,08%
Hệ số sử dụng đất : 0,57 .
Mật độ cây xanh : 24,09%
+ 2 nhà xưởng này tầng 1 làm sản xuất , tầng 2 làm khu văn phòng , khu nhà ăn ,
khu nghỉ công nhân .Khu sản xuất, kho.được ngăn cách với Nhà văn phòng bằng tường
ngăn cháy 2,5h.
Công trình được xây dựngbằng kết cấu thép , nền sàn mezzanine bằng bê tông ,
cột thép sơn chống cháy chịu lửa 2h cốt thép, tường bao quanh tầng 1là tường gạch,

trên tường gạch trở lên đến mái là tường tôn. Mái tôn có lớp cách nhiệt & tấm lấy sáng.
Nhà xưởng có bậc chịu lửa là bậc II.
- Cửa đi: Cửa thép nhẹ, cửa thép đơn, cửa thép đôi, cửa sập, cửa ngăn cháy, cửa
trượt.
- Cửa sổ: Cửa sổ nhôm
3


Do địa chất ở đây tốt nên phương án móng lựa chọn là móng đơn. Nền khu nhà
xưởng và văn phòng được thiết kế với dạng kết cấu bản trên nền đất.
Chiều dày sàn khu vực chịu tải 0.5T/m2 ~ 3 tấn ,
Giải pháp kết cấu phần thân: Sàn bê tông cốt thép , cột thép chịu lực
Bước cột chính là 8.2m.
- Type of construction and function: Industrial construction
- New construction items include:
+ 2 factories, each factory has 1 mezzanine floor, concrete floor, steel column.
+ Auxiliary area No. 1 (including water tank, pump room, electric room,
generator room, transformer room) ... and auxiliary items.
+ Auxiliary area No. 2 includes Inspection room No. 1 & 2, warehouse, garbage
warehouse ...
+ Security room, 2-storey motorbike parking area, roofing area,
Total new construction area is 11400.01 m2.
Land occupation coefficient: 45.08%
Land use coefficient: 0.57.
Green tree density: 24.09%
+ 2 factories in the first floor for production, the second floor for office, dining
area, and workers' rest area. The production and warehouse areas are separated
from the office house with a fire prevention wall of 2.5 hours.
The building is constructed of steel structure, concrete mezzanine floor, 2h fireresistant fireproof steel column, the wall around the first floor is brick wall, on the
brick wall and up is the roof wall. Corrugated iron roof with insulation layer and light

sheet. The factory has a fire resistance level of level II.
- Doors: Light steel doors, single steel doors, double steel doors, shutter doors, fire
doors, sliding doors.
- Window: Aluminum window
Because geology is good here, the foundation option is a single foundation. The
factory and office background is designed with a textured structure on the ground.
Floor thickness of the area is 0.5T / m2 ~ 3 tons,
Structural structural solution: Reinforced concrete floor, bearing steel column
The main column step is 8.2m.
4. Giới thiệu về gói thầu / About the package:
a) Phạm vi công việc của gói thầu / Scope of work of the bidding package:
- Xây dựng nhà máy 1;
- Xây dựng nhà máy 2;
-Thi công xây dựng bể nước ngầm, nhà bơm;
- Thi công nhà xe ô tô;
- Thi công nhà phụ trợ số 1: Máy phát điện+ Phòng điện+ Máy biến áp
- Thi công nhà phụ trợ số 2: Phòng nóng+ Đốt trong phòng + Chất thải nguy
hại + Khu tái chế;
- Thi công nhà bảo vệ; cột cờ;
4


- Thi công nhà xe đạp;
- Thi công đường nội bộ;
- Thi công hệ thống thoát nước mưa;
- Thi công hàng rào, trồng cỏ, và công tác khác phục vụ cơ điện;
- Hệ thống cơ điện.
- Construction of plant 1;
- Construction of plant 2;
-Construction of underground water tank, pump house;

- Construction of car houses;
- Construction of auxiliary houses No. 1: Generator + Electric room +
Transformer
- Construction of auxiliary buildings No. 2: Hot room + Burning in the room +
Hazardous waste + Recycling zone;
- Construction of security houses; flag pole;
- Construction of bicycle houses;
- Construction of internal roads;
- Construction of rainwater drainage system;
- Construction of fences, grass planting, and other works for electrical
engineering;
- Electrical systems.
b) Thời hạn hoàn thành / Deadline:
- Dự kiến 203 ngày kể từ ngày khởi công.
- Expected 203 days from the date of commencement.
c) Tiêu chuẩn kỹ thuật dùng trong thi công và nghiệm thu / Technical
standards used in construction and acceptance
Toàn bộ quá trình thi công và nghiệm thu phải tuân thủ các Tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành, một số Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu chủ yếu sau:
1. TCVN 4055-1985: Tổ chức thi công;
2. TCVN 5308-1991: Qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
3. TCVN 4447:1998: Công tác đất – Qui phạm thi công và nghiệm thu; TCXD
79:1980: Thi công và nghiệm thu công tác nền móng;
4. TCVN 4453: 1995: Kết cấu Bêtông và Bêtông cốt thép toàn khối – Qui phạm thi
công và nghiệm thu;
5. TCXDVN 390: 2007: Kết cấu Bêtông và Bêtông cốt thép lắp ghép – Qui phạm thi
công và nghiệm thu;
6. TCXDVN 313: 2004: Kết cấu Bêtông và Bêtông cốt thép - Hướng dẫn chống nứt
dưới tác động của khí hậu;


5


7. TCXDVN 374: 2006: Hỗn hợp Bêtông trộn sẵn - Các yêu cầu cơ bản đánh giá
chất lượng và nghiệm thu;
7. TCXD VN 286: 2003: Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu;
8.

TCXDVN269:2002: Xác định chất chịu tải của cọc;

8. TCVN 5718 - 1993: Mái và sàn Bêtông cốt thép trong công trình xây dựng, yêu
cầu kỹ thuật chống thấm nước;
9. TCXD 237: 1999: Yêu cầu kỹ thuật cửa kim loại, cửa đi, cửa sổ;
10. TCXDVN 334: 2005: Qui phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân
dụng và công nghiệp;
11. TCVN 4085: 1985: Kết cấu gạch đá – Qui phạm thi công và nghiệm thu;
12. TCXD 170: 1989: Kết cấu thép – Gia công lắp ráp và nghiệm thu;
13. TCVN 5674: 1992: Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm
thu;
14. TCXD 159: 1986: Trát, đá trang trí – thi công và nghiệm thu;
16. TCXDVN 303: 2006: Công tác lát và láng trong xây dựng - Thi công và nghiệm
thu;
15. TCVN 4516: 1988: Hoàn thiện mặt bằng xây dựng. Qui phạm thi công và nghiệm
thu;
16. TCVN 4519: 1988: Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình – Qui
phạm thi công và nghiệm thu;
17. TCVN 5738:1993: Hệ thống báo cháy – Yêu cầu kỹ thuật;
18. TCVN 5760: 1993: Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và
sử dụng;
19. TCXD 46: 1984: Chống sét cho các công trình xây dựng – Tiêu chuẩn thiết kế, thi

công;
20. TCVN 5639: 1991: Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong. Nguyên tắc cơ bản;
21. TCVN 5641: 1991: Bể chứa bằng Bêtông cốt thép – Qui phạm thi công và
nghiệm thu;
25. 22TCN334 - 06 Thi công và nghiệm thu lớp đá dăm trong kết cấu mặt đường tô;
26. 22TCN 249 - 98: Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp đá dăm trong kết
cấu áo đường ôtô;
27. 22TCN 249 - 98: Quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường Bêtông nhựa;
28. 22TCN 346 - 06: xác định độ chặt nền đường bằng phễu rót cát;
29. 22TCN 251 - 98: Quy trình module đàn hồi bằng cần Benkeman;
30. TCXDVN371: 2006: Nghiệm thu chất lượng thi công trình xây dựng;
The entire construction and acceptance process must comply with the current
construction standards, some of the following construction and acceptance standards
as below:
1.

Vietnamese standard 4055-1985: Implementation of construction

2.

Vietnamese standard 5308-1991: Technical safety regulations in construction;

6


3. Vietnamese standard 4447:1998: Land work - Regulations of construction and
acceptance; Construction standard 79:1980: Construction and acceptance of
foundation work;
4. Vietnamese standard 4453:1995: Concrete structure and reinforced concrete
blocks - Regulations of construction and acceptance;

5. Vietnamese construction standard 390:2007: Concrete structure and reinforced
concrete assemble - Regulations of construction and acceptance;
6. Vietnamese construction standard 313:2004: Concrete and Reinforced concrete
structure - Guide to prevent cracking under climate impacts;
7. Vietnamese construction standard 374:2006: Ready-mixed concrete - Basic
requirements for quality evaluation and acceptance;
8. Vietnamese construction standard 286:2003: Piling and pressing piles Construction standards and acceptance;
9. Vietnamese construction standard 269:2002: Determination of load-bearing
properties of pilers;
10. Vietnamese construction standard 5718-1993: Reinforced concrete roofs and
floors in construction work, technical requirements for waterproof;
11. Vietnamese construction standard 237:1999: Technical requirements for metal
doors, doors, windows;
12. Vietnamese construction standard 334:2005: Regulations of painting equipment
and steel structure in civil and industrial construction;
13. Vietnamese standard 4085:1985: Stone structure - Regulations of construction
and acceptance;
14. Construction standard 170:1989: Steel structure - Fabrication, assembly and
acceptance;
15. Vietnamese standard 5674:1992: Completion in construction - Construction and
acceptance;
16. Construction standard 159:1986: Plastering, decorative stone - construction and
acceptance;
17. Vietnamese construction standard 303:2006: Paving and smoothing in
construction - Construction and acceptance;
18. Vietnamese standard 4516:1988: Finishing construction ground. Regulations of
construction and acceptance;
19. Vietnamese standard 4519:1988: Internal water supply and drainage system for
the work - Regulations of construction and acceptance;
20. Vietnamese standard 5738:1993: Fire alarm system - Technical requirements;

21. Vietnamese standard 5760:1993: Fire-fighting system - General requirements for
design, installation and use;
22. Construction standard 46:1984: Lightning protection for construction work Design and construction standards;
23. Vietnamese standard 5639:1991: Acceptance of installed equipment. Basic rules;
7


24. Vietnamese standard 5641:1991: Reinforced concrete storage tanks - Regulations
of construction and acceptance;
25. 22TCN334 - 06 Construction and acceptance of macadam layers in the surface of
car roads;
26. 22TCN 249 - 98: Technical process of construction and acceptance of macadam
layers in the structure of car roads;
27. 22TCN 249 - 98: Process of construction and acceptance of asphalt road surface;
28. 22TCN 346 - 06: Determination of road tightness by sand pouring basin;
29. 22TCN 251 - 98: Elastic module process using Benkeman;
30. Vietnamese construction standard 371:2006: Acceptance of work construction
quality;

8


PHẦN 2 / PART 2 : BIỆN PHÁP THI CÔNG /
CONSTRUCTION METHOD
A. MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG / CONSTRUCTION PLAN
1. Triển khai thi công / Under construction:
Chúng tôi sẽ chuẩn bị lực lượng thi công khi nhận được thông báo trúng thầu để
sẵn sàng triển khai thi công ngay sau khi nhận lệnh khởi công và bàn giao mặt bằng
công trình. Lực lượng công nhân sẽ chia làm nhiều tổ đội, chia ca để đảm bảo đẩy
nhanh tiến độ thi công khi cần thiết. Mỗi đội đều có cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo

dõi và chỉ huy thi công tại công trường.
We will prepare the construction force when receiving the winning announcement
to be ready to deploy immediately after receiving the commencement order and
handing over the site. Workers will divide into many teams, split shifts to ensure the
construction progress as needed. Each team has technicians who regularly monitor and
command the construction site.
2. Công tác nhận bàn giao mặt bằng thi công / The work of handing over the
construction site
- Ngay sau khi nhà thầu có quyết định trúng thầu, Nhà thầu sẽ ký hợp đồng xây
lắp với chủ đầu tư và tiến hành công tác nhận bàn giao mặt bằng thi công giữa nhà thầu
- chủ đầu tư - đơn vị khảo sát thiết kế.
- Nội dung của công tác nhận bàn giao mặt bằng thi công bao gồm: Nhận mặt
bằng tổng thể công trình thi công, các mốc toạ độ, cao độ tim tuyến công trình. Các nội
dung bàn giao này được lập thành biên bản có sự xác nhận của các bên tham gia.
- As soon as the contractor has a winning decision, the contractor will sign a
construction contract with the investor and carry out the handover of the construction
site between the contractor - the investor - the survey and design unit. .
- The content of the work of receiving and handing over the construction site
includes: Receiving the overall ground of the construction work, the coordinates and
the elevation of the construction line. The contents of this handover are recorded in
minutes with the confirmation of the participants.
3. Bố trí chung mặt bằng công trường / General site arrangement.
- (Xem bản vẽ bố trí mặt bằng công trường)
- Văn phòng công trường, hệ thống kho, bãi vật liệu, bãi gia công (cốp pha, cốt
thép, bãi đúc …) trên sơ đồ mặt bằng tổ chức thi công nhằm đạt được mục đích tiếp
cận đường giao thông, đảm bảo phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, thuận lợi
cho việc bảo đảm tiến độ thi công mà chúng tôi đề ra. Mặt bằng công trường bao gồm
các hạng mục chính sau :
o Văn phòng ban điều hành công trường, nhà y tế, an toàn vệ sinh lao động (có
đầy đủ trang thiết bị).

o Phòng thí nghiệm hiện trường.
9


o Khu nhà ở công nhân.
o Nhà bảo vệ.
o Kho vật tư.
o Bể nước thi công.
o Bãi đúc và chứa các cấu kiện đúc sẵn
o Bãi gia công cốt thép.
o Bãi tập kết thiết bị.
o Bãi tập kết vật liệu .
o Đường công vụ.
o Công trường được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cột thép góc và
lưới thép B40 cao 2.0m.
- (See drawing layout of construction site)
- Office of construction site, system of storage, material yards, processing yards
(formwork, reinforcement, casting yard ...) on the plan of construction organization to
achieve the purpose of access to roads, ensuring fire and explosion prevention,
environmental sanitation, convenient for ensuring the construction progress that we set
out. Site site includes the following main items:
o Office of the executive board of the construction site, medical house, labor
safety and hygiene (with adequate equipment).
o Field laboratory.
o Worker housing area.
o Guard house.
o Warehouse of materials.
o Construction water tank.
o Castings and contain prefabricated components
o Reinforced steel processing yard.

o Equipment assembly site.
o Material gathering yard.
o Service roads.
o The site is separated from the outside by a corner steel fence and 2.0m high
B40 wire mesh.
B. CÁC CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ / SUPPORT WORKS
1. Nước thi công và sinh hoạt / Water for construction and daily life.
10


-

-

-

-

-

-

-

-

Nước thi công: đấu nối từ nguồn nước hiện hữu của Chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ gắn
đồng hồ nước và thanh toán đầy đủ chi phí sử dụng hàng tháng cho Chủ đầu tư. Hệ
thống cấp nước được Nhà thầu lắp đặt ngay thời điểm bắt đầu điều động công việc,
triển khai công trình. Do sử dụng bê tông thương phẩm nên nhu cầu về nước phục

vụ thi công không lớn.
Ngoài việc sử dụng nguồn nước sẵn có, nếu cần thiết Nhà thầu sẽ có biện pháp
khoan giếng lấy nước phục vụ hoặc khi bị cúp nước, sẽ thuê xe bồn cấp nước chứa
vào một bể chứa nước dự phòng.
Construction country: connecting from the existing water source of the Investor. The
contractor will attach the water meter and pay the full cost of monthly use to the
Owner. The water supply system is installed by the Contractor right at the time of
starting work transfer and construction. Due to the use of commercial concrete, the
demand for water for construction is not large.
In addition to using available water, if necessary, the contractor will take measures
to drill water wells for service or when water is cut off, will hire a tank truck to
supply water to a reserve water tank.
2. Cấp điện / Power supply.
Nguồn điện đấu nối từ nguồn điện của Chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ thiết lập tủ điện
tổng và hộp cầu dao, bố trí thêm hệ thống cột điện, truyền dây dẫn diện tới các khu
vực tiêu thụ điện như: Văn phòng, kho, các bãi gia công, khu vực máy thi công, ...
Chủng loại, qui cách dây dẫn; cầu dao; aptomat được tính toán trên cơ sở tổng công
suất của các máy móc thiết bị thi công đưa vào công trình ở thời điểm bất lợi nhất.,
nhà thầu sẽ liên hệ với điện lực địa phương để có phương án đảm bảo cấp điện cho
thi công.
Ngoài ra huy động thêm 01 máy phát điện dự phòng có công suất 250KVA.
Lập hệ thống đèn pha chiếu sáng chung cho công trường đồng thời phục vụ công
tác thi công vào ban đêm và công tác bảo vệ. Hệ thống này có tính cơ động được
điều chỉnh và mở rộng theo tiến độ thi công và chiều lên cao của công trình.
Power source connected from the electricity source of the Investor. The Contractor
will set up an electrical switchboard and breaker box, arrange an additional system
of electric poles, transmit conductors to power consumption areas such as: Office,
warehouse, processing yards, construction machine area, ... Types, conductor
specifications; breaker; aptomat is calculated on the basis of the total capacity of
the construction machinery and equipment put into the works at the most

unfavorable time, the contractor will contact the local electricity to have a plan to
ensure the power supply for the exam. public.
In addition, mobilize 01 spare generator with capacity of 250KVA.
Setting up general lighting headlights for construction sites at the same time serving
construction work at night and protection work. This system is mobile and adjusted
and expanded according to the construction progress and height of the construction.

11


C. THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT / METHOD FOR
CONSTRUCTION
I.

Công tác trắc địa công trình / Geodetic work

Công tác trắc đạc phải tuân thủ theo TCVN 3972-85.
Định vị công trình: Sau khi nhận bàn giao của Bên A về mặt bằng, mốc tọa độ và
cốt của khu vực. Dựa vào bản vẽ mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy triển
khai mốc chi tiết cho công trình.
Định vị vị trí và cốt cao ± 0,000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt
bằng khu vực theo hướng dẫn của Ban Quản lý Khu Công nghiệp
Thành lập lưới khống chế thi công
Công trình được đóng ít nhất là 6 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công
trình ít nhất là 3 mét. Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định
vị của nhà.
Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai
đoạn thi công công trình
Surveying work must comply with TCVN 3972-85.
Positioning: After receiving Party A's handover of the ground, coordinates and core

of the area. Based on the location drawing, conduct the measurement by machine to
deploy the detailed landmarks for the project.
Positioning and elevation of ± 0,000 of the construction items based on the total site
area under the guidance of the Industrial Zone Management Board
Establish construction control network
The building is closed at least 6 main mold piles, the milestone is at least 3 meters
away from the edge of the project. When constructing a pile based mold, it is necessary
to carry out detailed measurement of the positioning axes of the house.
Prepare records of monitoring landmarks and report on monitoring regularly
according to each construction phase
II.

Biện pháp thi công móng / Construction method of foundation

Áp dụng các TCVN 4447:1998: Công tác đất – Qui phạm thi công và nghiệm thu;
TCXD 79:1980: Thi công và nghiệm thu công tác nền móng;
Application of TCVN 4447: 1998: Soil work - Rules of construction and acceptance;
TCXD 79: 1980: Construction and acceptance of foundation work;
1. Công tác đất / Land work
a) Công tác đào đất / Excavation work:
- Sau khi nhận bàn giao mặt bằng công trình, tiến hành định vị công trình và xác định
đường biên của các móng, tiến hành đào hố móng theo bản vẽ thi công.
- Do thiết kế toàn bộ móng của các hạng mục công trình là móng cọc ép, cốt nền đặt
móng -1,25m, khối lượng đào đất lớn, nên nhà thầu chọn giải pháp đào đất bằng máy
kết hợp với sửa thủ công. Đất đào 1 phần được vận chuyển ra khỏi công trường đổ về
bãi thải, một phần để lại xung quanh hố móng và các khu đất chưa khởi công để sau
này lấp đất hố móng, tôn nền.

12



- Máy đào sẽ đào đến cách cao độ thiết kế của hố móng (các đầu cọc) khoảng 10 cm
thì dừng lại và cho thủ công sửa đến cao độ thiết kế .
- Móng được đào theo độ vát thiết kế để tránh sạt lở
Trong quá trình thi công luôn có bộ phận trắc đạc theo dõi để kiểm tra cao độ
hố móng.
- Tại những khu vực móng đã đào nhà thầu tiến hành đặt biển cảnh báo và dây cảnh
báo bao quanh hố móng để đảm bảo an toàn.
Đáy hố đào phải bằng phẳng, sạch bùn. Xác định cao độ, kích thước đáy móng bằng
máy toàn đạc và máy thủy bình, cao độ đáy móng cho phù hợp với cao độ thiết kế,
dùng xe lu từ 700kg đến 5 tấn để lu nền hoặc đầm cóc đầm chặt phần đất đáy móng
cho đạt độ chặt quy định. ( Có bản vẽ biện pháp kèm theo)
- After receiving the construction site, proceed to locate the project and determine the
boundary of the foundation, excavate the foundation pit according to the construction
drawing.
- Due to the design of the entire foundation of the work items are pressed pile
foundation, foundation foundation foundation -1.25m, the volume of excavation is
large, so the contractor selects the excavation solution by machine combined with
manual repair. Partly excavated soil is transported out of the construction site to the
landfill, a part is left around the foundation pit and the land has not been started to
later fill the foundation pit and base.
- Excavators will dig to about 10 cm away from the design height of the pit (piles)
and stop to manually adjust to the design elevation.
- The foundation is dug according to the beveled design to avoid landslides
During the construction process, there is always a surveying department to check the
pit.
- In the foundation areas, the contractor has excavated warning signs and warning
wires around the pit to ensure safety.
The bottom of the pit must be flat and clean. Determination of elevation and size of
foundation bottom with total station and hydraulic machine, foundation bottom level to

suit the design elevation, use of 700kg to 5 tons of road rollers to compact the
foundation or toads to compact the bottom soil nails to achieve the specified tightness.
(There is attached measure drawing)
b) Công tác lấp đất và đắp nền / Land filling and backfilling:
- Công tác lấp đất hố móng được thực hiện sau khi bê tông đế móng, giằng móng và
đã được nghiệm thu và cho phép chuyển bước thi công. Thi công lấp đất hố móng bằng
máy kết hợp với thủ công. Đất được lấp theo từng đợt và đầm chặt bằng xe lu hoặc
đầm cóc đầm nén đất những khu vực cạnh đài và những khu vực xe lu không vào được
để đầm chặt đến cao độ thiết kế và đảm bảo độ chặt theo thiết kế. Xử lý nền theo yêu
cầu kỹ thuật của thiết kế.
- Phần đất dư được vận chuyển ra khỏi công trình để đảm bảo mặt bằng thi công sạch
sẽ và vệ sinh môi trường.
- Soil filling work for foundation pit is carried out after concrete foundation
foundation, foundation braces and has been checked and allowed to transfer
construction step. Construction of foundation pit by machine combined with manual.
13


The soil is filled in installments and compacted by compactors or compacted lagoons,
the areas of the station area and the areas of the rollers cannot enter to compact to the
designed height and ensure the tightness according to the design. Handling the
foundation according to the technical requirements of the design.
- The surplus land is transported out of the building to ensure clean construction and
environmental sanitation.
2. Tiêu thoát nước cho móng / Drainage for nails:
- Trong quá trình thi công móng và nền có thể gặp mạch nước ngầm hoặc nước mưa nên
xung quanh hố đào và quanh công trình nhà thầu sẽ đắp bờ bao bằng đất và bao cát để
tránh nước mưa tràn vào hố đào, mở rộng hố đào bố trí rãnh và hố thu nước, tại một số hố
thu nước đặt máy bơm để hút nước ra ngoài để đảm bảo cho hố móng sạch, khô ráo không
ảnh hưởng tới thi công.

- During the construction of foundation and foundation, it is possible to meet
groundwater or rainwater so around the excavation pit and around the construction, the
contractor will cover the embankment with soil and sand bags to prevent rain water from
pouring into the excavation hole, expanding the pit digging the groove arrangement and
water collection hole, in some water collection holes, put the pump to suck water out to
ensure clean and dry pit does not affect construction.
3. Thi công mùa mưa / Construction of the rainy season
- Tiến hành bảo quản tốt các vật liệu như xi măng, thép và các vật liệu khác tránh
mưa lụt.
- Các hạng mục công trình nằm trong mặt bằng đã được tính toán không ảnh hưởng
bởi các điều kiện mưa thông thường. Khi mưa đã có hệ thống rãnh thoát nước ra phía
ngoài mặt bằng xây dựng.
- Khi thi công đào đất tầng hầm trong điều kiện trời mưa phải bố trí hút nước hố
móng 24/24h. Đảm bảo hố móng khi mưa xong có thể thi công được ngay.
- Mái taluy của phân đoạn 1 cần phải được đầm nén, gia cố sao cho chặt tránh sạt lở
khi trời mưa.
- Khi đổ bê tông trời mưa phải chú ý đặc biệt đến công tác an toàn điện. Phải có bạt
che đậy bề mặt bê tông đang đổ. Nếu mưa to phải tạm dừng đổ bê tông, chờ mưa tạnh
lại đổ tiếp.
- Chú ý đến các vấn đề an toàn trong khu vực thi công khi trời mưa.
- Phải bố trí mạng lưới thoát nước và thu nước trời mưa.
- Bố trí cấp áo mưa cho công nhân khi thi công dưới trời mưa nhỏ. Mưa lớn và có
sấm sét tuyệt đối không được cho công nhân tiếp tục làm việc.
- Các thiết bị liên quan đến nguồn điện khi gặp trời mưa phải lập tức ngắt nguồn
điện. Các ổ cắm phải có attomat chống giật và tự ngắt khi nguồn điện đoản mạch.
- Conduct good preservation of materials such as cement, steel and other materials
to avoid flooding.
- Work items included in the calculated site are not affected by normal rain
conditions. When the rain has a drainage system draining out of the construction
ground.


14


- When excavating the basement in the condition of rain, it is necessary to arrange
the suction of 24 / 24h pit water. Ensure the foundation pit when rain is finished can be
constructed immediately.
- Slope roof of section 1 needs to be compacted, reinforced so as to avoid landslide
when it rains.
- When pouring concrete, rain must pay special attention to electrical safety. There
must be canvas covering the surface of the concrete that is pouring. If heavy rain must
stop pouring concrete, wait for the rain to stop.
- Pay attention to safety issues in the construction area when it rains.
- It is necessary to arrange drainage network and collect rain water.
- Arrange to supply raincoats to workers when under construction in small rain.
Heavy rain and thunderstorms absolutely must not allow workers to continue working.
- The device related to the power source when it rains must immediately turn off the
power. Plugs must be shockproof and self-disconnected when the power is short.
4. Thi công bê tông lót, lắp dựng cốt thép, cốp pha, bê tông móng / Concrete
lining construction, erection of reinforcement, formwork, concrete
foundation:
- Sau khi móng đã được đào và xử lý cao độ theo thiết kế và được nghiệm thu
bởi giám sát A, tiến hành ghép cốp pha đổ lớp bê tông lót móng đến cao độ thiết kế
- Tiến hành kiểm tra lại tim, cốt của móng và giằng móng trước khi tiến hành lắp
đặt cốp pha và cốt thép cho móng. Tim móng được đánh dấu cẩn thận và là điểm chuẩn
để lắp dựng cốt thép, cốp pha sau này.
- Trước khi lắp đặt cốp pha, cốt thép móng, kiểm tra lại toàn bộ tim, cốt của
công trình và lưu giữ ở những vị trí cố định có thể ở ngoài công trình để tiện cho việc
thi công và kiểm tra các phần thi công tiếp theo.
- After the foundation has been excavated and processed in accordance with the

design and accepted by supervisor A, conduct the formwork to pour concrete
foundation layer to the design elevation.
- Conduct re-examination of the heart, foundation of the foundation and the
foundation before proceeding to install formwork and reinforcement for the foundation.
Nail heart is carefully marked and is the benchmark for erection of reinforcement,
formwork later.
- Before installing formwork, foundation reinforcement, re-examine the whole
heart, core of the work and store in fixed positions that can be outside the building to
facilitate construction and examination of the test sections. Next public.
a) Lắp dựng cốt thép / Installing reinforcement:
Trước khi lắp dựng cốt thép nhà thầu tiến hành vệ sinh sạch sẽ lớp bê tông lót,
vạch tim trục và đường bao của móng lên bề mặt của bê tông lót . Thép được gia công
sẵn tại bãi gia công theo đề tay của cán bộ giám sát sau đó vận chuyển đến vị trí để lắp
đặt. Thép được lắp dựng đúng chủng loại theo yêu cầu thiết kế quy định.
Tiến hành lắp dựng thép đáy móng trước sau đó đến thép hông rồi đến thép mặt
móng. Khi đặt cốt thép cho móng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo đúng đường kính của thanh thép.
+ Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh thép.
15


+ Đảm bảo sự ổn định của lưới thép khi đổ bê tông.
+ Đảm bảo độ dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Để định vị các thanh thép ở lưới móng cần dùng thép f = 1mm để buộc hoặc
phải hàn, đối với các dầm móng phải buộc tất cả các nút để tạo sự ổn định của khung
thép.
Các thanh thép chờ cho cột, được hàn đính hoặc được buộc bằng dây thép
f=1mm vào thép móng. Khi cốp pha đã ghép xong, cố định thép chờ cột không bị dịch
chuyển khi đổ bê tông. Chiều dài thép chờ > 40d.
Before erecting the reinforcement of the contractor, clean the concrete lining

layer, the heart axis and the contour of the foundation to the surface of the lining
concrete. Steel is prepared at the processing site according to the hand of the
supervisor then transported to the location for installation. Steel is erected in
accordance with the design requirements.
Carry out the erection of steel at the bottom of the foundation and then to the hip
steel and the steel surface of the nail. When placing reinforcement for nails, the
following requirements must be ensured:
+ Ensure the right diameter of the steel bar.
+ Ensure distance between steel bars.
+ Ensure the stability of wire mesh when pouring concrete.
+ Ensure thickness of reinforced concrete layer.
To locate the steel bars in the nail grid need to use steel f = 1mm to tie or weld,
for the beams must tie all the buttons to create the stability of the steel frame.
The steel bars wait for the column, welded, or tied with steel wire f = 1mm to the
steel plate. When the formwork is finished, fix the steel waiting for the column to not
move when pouring concrete. Steel waiting length> 40d.
b) Gia công lắp dựng cốp pha / Fabrication and erection of formwork:
Gia công lắp dựng thép xong mới tiến hành lắp dựng cốp pha. Trước khi lắp
dựng ván khuôn vạch tim trục và đường bao của móng lên bề mặt của bê tông lót. Hệ
cốp pha dùng cho thi công công trình là cốp pha thép định hình, các tấm cốp pha thành,
móng, được ghép thành từng mảng theo kích thước của móng. Những mảng này khi gia
công bao giờ cũng cao hơn so với mức bê tông đổ từ 10-20cm để đảm bảo an toàn và là
nơi đánh dấu giới hạn đổ bê tông. Dùng các thanh gỗ tròn và cây chống thép để chống
định vị cố định cốp pha. Các thanh văng chống phải chắc chắn. Đối với những vị trí
móng mà cốp pha định hình không lắp đặt được do kích thước nhỏ thì nhà thầu lắp đặt
bằng cốp pha gỗ kết hợp với tole để lắp đặt.
Khi ghép cốp pha phải đảm bảo yêu cầu kín, khít để không làm mất nước xi
măng khi đổ và đầm bê tông. Các mặt trong của cốp pha được quét một lớp dầu chống
dính bám bê tông với tỷ lệ 1lít/25m2 trước khi đổ bê tông.
Khi lắp dựng cốp pha xong kiểm tra lại lần cuối cốp pha, thép móng, giằng về

kích thước hình học, tim, cốt, các thanh văng chống rồi mới đổ bê tông.
Fabrication and erection of steel is completed before erection of formwork.
Before installing the formwork of the heart axis and the contour of the foundation on
the surface of the lining concrete. The formwork system used for the construction of the
project is shaped steel formwork, form and foundation formwork panels, which are
16


assembled into pieces according to the size of the foundation. These pieces are always
higher than machining from 10-20cm concrete to ensure safety and a place to limit
concrete pouring. Use round bars and anti-steel plants to prevent fixed positioning of
formwork. The rebar must be sure. For foundation locations where the shaped
formwork cannot be installed due to the small size, the contractor installs with a
wooden formwork combined with a steel plate for installation.
When assembling formwork, it is required to ensure tight, tight fitting so as not
to dehydrate cement when pouring and compacting concrete. The inside surfaces of the
formwork are scanned with a layer of anti-stick oil adhering to concrete at a rate of 1
liter / 25m2 before pouring concrete.
When erecting formwork, re-check the final formwork, foundation steel, bracing
about geometric size, heart, core, anti-roll bars before pouring concrete.
c) Đổ bê tông móng / Pouring a concrete foundation:
- Công tác đổ bê tông được thực hiện sau khi công tác cốp pha và cốt thép đã
được Giám sát của Chủ đầu tư nghiệm thu đồng ý mới được phép đổ bê tông.
- Vật liệu sử dụng để trộn bê tông phải đảm bảo chủng loại và chất lượng như
chỉ định của thiết kế và tương ứng với mẫu thử. Trường hợp sử dụng vật liệu khác có
chất lượng tương đương thì phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. Bê tông được lấy từ
trạm trộn vận chuyển đến công trình và được đổ bằng máy bơm bê tông.
- Bê tông được đổ thành từng dải mỗi dải có chiều dày thích hợp đổ đến đâu
đầm kỹ đến đó. Đầm bê tông bằng đầm dùi 50 kết hợp đầm bàn. Hoàn thiện bề mặt
bằng thước nhôm gạt hoặc máy đánh bóng.

- Phải làm sàn công tác để người đi lại, đổ đầm bê tông. Trong quá trình đổ
không làm ảnh hưởng tới cốt thép.
- Trước khi đổ bê tông phải vệ sinh sạch sẽ ván khuôn cốt thép và tưới nước lên
thành cốp pha để giữ độ ẩm cần thiết, kiểm tra lại cao độ đổ bê tông đã được trắc đạc
đánh dấu lên thành ván khuôn. Kiểm tra lại máy đầm, hệ thống chiếu sáng nếu thi công
ban đêm, kiểm tra an toàn về điện cùng các thiết bị phục vụ thi công khác.
Khi đổ bê tông cần chú ý:
+ Chỉ đổ bê tông khi có sự đồng ý của Chủ đầu tư.
+ Thường xuyên kiểm tra độ sụt của bê tông tại hiện trường bằng phương pháp
đo độ sụt của vữa bê tông.
+ Cấp phối của bê tông phải dựa vào cấp phối mẫu thử với vật liệu cụ thể tại
trạm trộn và có sự chấp thuận của chủ đầu tư.
+ Với khối đổ bê tông lớn cứ 30m 3 bê tông sẽ lấy một nhóm mẫu thử kiểm tra
cường độ bê tông 28 ngày tuổi. Việc lấy mẫu, ghi chép, dưỡng hô mẫu và thí nghiệm
được thực hiện theo đúng TCVN 3105-93, kích thước mẫu (15x15x15)cm. Còn với
khối lượng đổ bê tông nhỏ hơn 30m3 thi cứ đổ ngày nào lấy mẫu ngày đó.
Mẫu được kiểm tra tại phòng thí nghiệm chuyên ngành có đủ tư cách pháp nhân
hành nghề để giúp kiểm tra sản phẩm được chính xác.
- Concrete pouring is carried out after the work of formwork and reinforcement has
been checked and accepted by the Investor and allowed to pour concrete.
- Materials used for concrete mixing must ensure the type and quality as specified by
the design and corresponding to the sample. In case of using other materials of
17


equivalent quality, the consent of the investor must be obtained. Concrete is taken from
the mixing plant transported to the construction site and dumped by concrete pump.
- Concrete is poured into each strip with a suitable thickness to be poured down to
where it is thoroughly compacted. Concrete dress with puncher dress i50 combination
table dress. Finishing the surface with a brushed aluminum ruler or polishing machine.

- Must be a working floor for people to walk, pour concrete. During the pouring
process does not affect the reinforcement.
- Before pouring concrete, clean the reinforced formwork and water up the formwork
to keep the necessary moisture, re-check the poured concrete to mark the formwork.
Check the lagoon, lighting system if night construction, electrical safety check and
other construction equipment.
When pouring concrete, pay attention:
+ Only pour concrete when agreed by the Investor.
+ Regularly check the slump of concrete in the field by measuring the slump of
concrete mortar.
+ The grading of concrete must be based on the grading of test specimens with
specific materials at the mixing station and with the approval of the investor.
+ With a large concrete pouring block, every 30m3 of concrete will take a sample of
28-day-old concrete strength test samples. Sampling, recording, coral nursing samples
and experiments were carried out in accordance with TCVN 3105-93, sample size
(15x15x15) cm. As for the volume of concrete pouring less than 30m3, just pour on any
day to sample that day.
Samples are tested at a professionally qualified specialized laboratory to help test
products correctly.
III.

Biện pháp thi công nền nhà xưởng / Construction method of factory floor:

Công tác thi công nền được thực hiện sau khi lắp đất hố móng , đà kiềng , xây tô
tường bao che xong đã được nghiệm thu và cho phép chuyển bước thi công.
- San lấp: bằng cát, đất, đá …, lu lèn nền cho đạt độ chặt, tạo mặt bằng tương đối
phẳng.
- Lấy cos sàn: Việc lấy cốt sàn được thực hiện bằng đo thủy bình, đo mực nước ....
- Chống thấm sàn: Nhằm mục đích chống thẩm thấu hóa chất hoặc các dung dịch
không có lợi cho môi trường từ trên bề mặt bê tông vào nền đất và chống thẩm thấu hơi

ẩm từ nền lên sàn bê tông. Việc chống thấm sàn còn nhằm mục đích chống mất nước
trong quá trình thủy hóa, giảm tiêu hao nước, giảm công dưỡng hộ... Việc chống thấm
sàn được thực hiện bằng trải tấm nylong trắng .
- Cốt thép : Cốt thép được gia công sẳn từ trước sau đó tiến hành lắp đặt thép theo
đúng thiết kế .
Trong quá trình thi công buộc thép, do sợi thép dài khi vận chuyển có thể làm xô
lệch các vị trí của cốt thép hoặc con kê, lắp đặt cốt thép theo kểu cuốn chiếu và theo
từng hướng. Khi thi công lớp thép trên, cần chú ý đến con kê tạo khoảng cách và mối
liên kết giữa hai lớp cốt thép.
- Đổ bê tông: Thực hiện đổ bê tông theo mác và độ dày theo thiết kế. nền được đổ
bằng bê tông tươi được trộn theo tỉ lệ thành phần chuẩn và trộn nguyên khối nên độ ổn
18


định vữa cao hơn bê tông trộn tay theo mẻ nhỏ. Vữa bê tông tươi có độ ổn định cao,
lượng nước vừa đủ, giảm hiện tượng tạo bọt trên bề mặt bê tông. Sau khi san gạt lấy
phẳng, chờ cho đến khi bề mặt vữa có thể đi lại được hành rải hóa chất làm cứng bề
mặt Hardener lên bền mặt bê tông và xoa, tạo phẳng nền bằng máy xoa nền.
The construction of the foundation was carried out after installing the foundation
pit, the momentum, and the construction of the wall covering was finished and allowed
to move the construction step.
- Leveling: by sand, soil, stone, etc., the foundation is compacted, creating a
relatively flat surface.
- Taking floor cos: The taking of the floor is done by measuring the water level,
measuring the water level ....
- Floor waterproofing: For the purpose of preventing osmosis of chemicals or
solutions that are not conducive to the environment from concrete surfaces to the
ground and against moisture infiltration from the substrate to the concrete floor. The
floor waterproofing also aims to prevent dehydration in the hydration process, reduce
water consumption, reduce maintenance ... The floor waterproofing is done with white

nyl sheet.
- Reinforcing steel: Reinforced steel is pre-machined and then installed according to
the design.
In the process of construction, forcing steel, since long steel fibers can be
transported, it can deflect the positions of reinforcing steel or the millet, installing
reinforcement according to the rolling direction and in each direction. When
constructing the above steel layer, attention should be paid to the millet to create
distance and linkage between two layers of reinforcement.
- Concrete pouring: Perform concrete pouring according to the design and
thickness. The foundation is poured with fresh concrete mixed in proportion to standard
ingredients and mixed in monolithic so that the mortar stability is higher than that of
hand-mixed concrete in small batches. Fresh concrete mortar has high stability,
sufficient water, reducing foaming on concrete surface. After leveling and leveling, wait
until the mortar surface can walk again and hardener surface hardening chemicals are
applied to the concrete surface and rubbed, creating a flat foundation with the
machine.

19


Ảnh minh họa : xe lu nền + cốt thép + bê tông nền xưởng
Artwork: foundation rollers + reinforcement + concrete foundation
IV.

Biện pháp thi công khung sàn bê tông cốt thép toàn khối / Measures for
construction of reinforced concrete floor frame

Áp dụng các TCVN 4453: 1995: Kết cấu Bêtông và Bêtông cốt thép toàn khối –
Qui phạm thi công và nghiệm thu; TCXDVN 390: 2007: Kết cấu Bêtông và Bêtông
cốt thép lắp ghép – Qui phạm thi công và nghiệm thu; TCXDVN 313: 2004: Kết cấu

Bêtông và Bêtông cốt thép - Hướng dẫn chống nứt dưới tác động của khí hậu;
TCXDVN 374: 2006: Hỗn hợp Bêtông trộn sẵn - Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất
lượng và nghiệm thu; TCVN 5718 - 1993: Mái và sàn Bêtông cốt thép trong công
trình xây dựng, yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước; TCVN 4085: 1985: Kết cấu gạch
đá – Qui phạm thi công và nghiệm thu;
Application of TCVN 4453: 1995: Concrete and concrete structures of all types of
concrete - Construction regulations and acceptance; TCXDVN 390: 2007: Concrete
and reinforced concrete structures - Construction regulations and acceptance;
TCXDVN 313: 2004: Concrete and reinforced concrete structures - Guidelines for
anti-crack under climate impacts; TCXDVN 374: 2006: Ready mixed concrete mix Basic requirements for quality evaluation and acceptance; TCVN 5718 - 1993:
Reinforced concrete roofs and floors in construction works, waterproof technical
requirements; TCVN 4085: 1985: Structure of stone bricks - Rules of construction and
acceptance;
1. Biện pháp thi công ván khuôn / Construction method of formwork.
Giải pháp cốp pha, dàn giáo cho dự án là cốp pha, dàn giáo thép định hình. Ngoài ra
còn kết hợp với cốp pha và cây chống gỗ để lắp dựng cho các kết cấu nhỏ, lẻ.
Yêu cầu kỹ thuật của cốp pha:
Cốp pha và đà giáo được thiết kế và thi công phải đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ
tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước ximăng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.

20


Cốp pha dầm, sàn được ghép trước lắp đặt cốt thép, cốp pha cột được ghép sau khi
lắp đặt cốt thép.
Solution of formwork, scaffolding for the project is formwork, steel scaffolding. In
addition, it is combined with formwork and wood-resistant trees to erect for small and
odd structures.

Technical requirements of formwork:
Formwork and spears are designed and constructed to ensure rigidity, stability,
ease of dismantling, making it difficult to place reinforcement, pouring and compacting
concrete.
Formwork must be sealed, not to lose cement water when pouring and compacting
concrete, while protecting newly poured concrete under the impact of weather.
Beam formwork, pre-assembled slab, reinforcement, column formwork is
assembled after installing reinforcement.
a) Ván khuôn cột / Formwork column
- Trước tiên phải tiến hành đổ mầm cột cao 50mm để tạo dưỡng dựng ván khuôn.
Lưu ý đặt sẵn các thép chờ trên sàn để tạo chỗ neo cho cốp pha cột.
- Gia công thành từng mảng có kích thước bằng kích thước của 1 mặt cột.
- Ghép các mảng theo kích thước cụ thể của từng cột.
- Dùng gông (bằng thép hoặc gỗ cố định ), khoảng cách các gông khoảng 50 cm .
- Chú ý : phải để cửa sổ để đổ bê tông, chân cột có trừa lỗ để vệ sinh trước khi đổ bê
tông.
* Cách lắp ghép :
-Vạch mặt cắt cột lên chân sàn, nền .
- Ghim khung cố định chân cột bằng các đệm gỗ đặt sẵn trong lòng khối móng để
làm cữ .
- Dựng lần lượt các mảng phía trong rồi đến các mảng phía ngoài rồi đóng đinh liên
kết 4 mảng với nhau , lắp gông và nêm chặt.
- Dùng dọi kiểm tra lại độ thẳng đứng của cột.
- Cố định ván khuôn cột bằng các neo hoặc cây chống.
- First, pour a high pole of 50mm column to create formwork. Note the pre-placed
steel on the floor to create anchor for column formwork.
- Processing into pieces with size equal to the size of 1 column face.
- Match arrays according to the specific size of each column.
- Using gong (in steel or fixed wood), the distance between the edges is about 50 cm.
- Note: must leave the window to pour concrete, the foot of the column has holes to

clean before pouring concrete.
* Assembling method:
-Section of column cutting face on floor feet, background.
- Pin the frame fixed leg with wooden cushions placed in the heart of the foundation
block to make.
- Turn the inner plaques and turn to the outer plaques and nailed the four plates
together, fastening and tightening.
- Use to check the vertical of the column.
- Fixed column formwork with anchors or resistant trees.
21


b) Ván khuôn dầm / Formwork beams.
Gồm 2 ván khuôn thành và 1 ván khuôn đáy. Cách lắp dựng như sau :
- Xác định tim dầm .
- Rải ván lót để đặt chân cột .
- Đặt cây chống chữ T , đặt 2 cây chống sát cột, cố định 2 cột chống, đặt thêm một số
cột dọc theo tim dầm .
- Rải ván đáy dầm trên xà đỡ cột chống T , cố định 2 đầu bằng
các giằng .
- Đặt các tấm ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định mép
trên bằng các gông , cây chống xiên , bu lông .
- Kiểm tra tim dầm , chỉnh cao độ đáy dầm cho đúng thiết kế .
Including 2 formwork formations and 1 bottom formwork. The erection is as follows:
- Determine girder heart.
- Spread the board to set the foot of the column.
- Put the anti-T tree, put 2 trees against the column, fix 2 pillars, put some more
columns along the beam's heart.
- Laying the bottom of the beam on the beam to support the anti-T column, fixed the 2
ends

the bracing.
- Placing the formwork boards into beams, nailing the bottom of the beams, fixing
the upper edge with the edges, the tree against the oblique and bolts.
- Check the girder heart, adjust the girder bottom height to correct the design.
c) Ván khuôn sàn / Floor formwork.
- Dùng ván khuôn gỗ ép và ván khuôn thép đặt trên hệ dàn giáo chữ A chịu lực bằng
thép và hệ xà gồ bằng gỗ, thép, dùng tối đa diện tích ván khuôn gỗ ép, với các diện tích
còn lại thì dùng kết hợp ván khuôn thép.
- Theo chu vi sàn có ván diềm ván diềm được liên kết đinh con đỉa vào thành ván
khuôn dầm và dầm đỡ ván khuôn dầm.
Chú ý: Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra , nghiệm thu ván
khuôn theo nội dung sau:
- Kiểm tra hình dáng kích thước theo Bảng 2-TCVN 4453 : 1995
- Kiểm tra độ cứng vững của hệ đỡ, hệ chống.
- Độ phẳng của mặt phải ván khuôn (bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).
- Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.
- Kiểm tra chi tiết chôn ngầm.
- Kiểm tra tim cốt , kích thước kết cấu.
- Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.
- Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốp pha.
- Using pressed wooden formwork and steel formwork placed on the A-frame
scaffolding bearing steel and purlin system of wood, steel, maximizing the area of
pressed wooden formwork, with the remaining areas used in combination steel
formwork.
- According to the perimeter of the floor, there are frillboard frill boards connected to
the leech into the beam formwork and girder girder.
22


Note: After finishing the formwork work, it is necessary to check and accept the

formwork according to the following contents:
- Check the size shape according to Table 2-TCVN 4453: 1995
- Checking the firmness of the supporting system.
- The flatness of the right side of the formwork (the surface is in contact with the
concrete surface).
- Check the gap between the pieces together.
- Checking details buried underground.
- Check heart, structure size.
- Formwork gap with reinforcement.
- Check the non-stick layer, clean the formwork.
d) Công tác tháo dỡ ván khuôn / Work of dismantling formwork:
Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết
cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi
công sau. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh
đến kết cấu bê tông.
Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (cốp
pha thành dầm, tường, cột) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên
50%daN/cm2.
Kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường
độ bê tông đủ mác thiết kế.
Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng
nên thực hiện như sau:
-Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông
-Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn dưới nữa và giữ lại cột chống
“an toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của kết cấu ( đáy dầm, sàn, cột chống) nếu không
có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ là 50%
(7 ngày) với bản dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m, đạt cường độ 70% (10 ngày) với
bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m, đạt cường độ 90% với bản dầm, vòm có khẩu độ
lớn hơn 8m.

The scaffold formwork can only be dismantled when concrete achieves the required
strength so that the structure can withstand its own weight and other impact loads in
the following construction phase. When dismantling formwork, the spear avoids
causing sudden stress or strong impact on the concrete structure.
Parts of formwork and spear are no longer bearing after solidified concrete
(formwork into beams, walls, columns) can be dismantled when concrete reaches
strength of over 50% daN / cm2.
The structure of the structure, the cantilever, the rail is only removed from the pillar
and bottom formwork when the concrete strength is sufficiently designed.
When dismantling the spherical formwork at the whole concrete floor slabs of multistorey houses, the following should be done:
-Keep the whole spear and the support on the floor plate next to the floor about to pour
concrete
23


-Remove each formwork support part of the lower floor plate and retain the "safety"
pillar 3m apart under beams with spans greater than 4m.
For the force-bearing spearboard formwork (bottom of beams, slabs, pillars) without
special instructions of the design, they will be dismantled when the concrete is 50% (7
days) in intensity with the plate beams, arches have aperture less than 2m, reaching a
intensity of 70% (10 days) with plates, beams, arches with aperture of 2-8m, reaching
90% intensity with beams, arches with aperture greater than 8m.
2. Biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật công tác cốt thép / Construction
methods, technical requirements for reinforcing work.
a) Các yêu cầu của kỹ thuật / Technical requirements.
Cốt thép đưa vào thi công là thép đạt được các yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kỹ
thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197: 1985
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
-Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ
-Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân

khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giơi hạn này
thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
-Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng
-Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước,
đảm bảo chiều dầy lớp bảo vệ.
Reinforcing steel to be constructed is steel that meets the design requirements, has
the attached technical certificate and needs to take the sample test according to TCVN
197: 1985.
Reinforcing steel before machining and before pouring concrete should ensure:
- Clean surface, no dirt, grease, no iron flakes and rust layers
-The steel bars are not crushed, reduced section due to cleaning or other causes do
not exceed the allowable limit of 2% in diameter. If this limit is exceeded, that type of
steel is used according to the remaining actual area.
-Stainless steel needs to be pulled, bent and straightened
-The steel after processing and assembling must still ensure the correct size shape,
ensuring the thickness of the protective layer.
b) Gia công cốt thép / Rebar processing
- Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép (với D =< 16) với D>= D16 thì
dùng máy nắn cốt thép.
- Cạo gỉ tất cả các thanh bị gỉ.
- Với các thép D<=20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép D> 20 thì dùng máy
để cắt.
- Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thước thiết kế ( với thép D <12 thì uốn
bằng tay, D>= 12 thì uốn bằng máy).
- Using a straightening table, straightening to straighten the reinforcement (with D =
<16) with D> = D16, use a straightening machine.
- Shave all rusted bars.
- With steel D <= 20, use a knife, thread, station to cut. For steel D> 20, use the
machine to cut.
24



- Bending of steel reinforcement according to the design and size (with steel D <12,
bending by hand, D> = 12, bending by machine).
c) Bảo quản cốt thép sau khi gia công /Store reinforcement after machining.
- Sau khi gia công, cốt thép được bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống
theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng .
- Các đống được để ở cao 30 cm so với mặt nền kho để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi
đống <1,2m, rộng < 2m.
- After processing, reinforcement is bundled into bundles with numbered and
arranged in piles according to each separate type for convenient use.
- Piles are left 30 cm above the floor surface to prevent rust. Height of each pile
<1.2m, width <2m.
d) Lắp dựng cốt thép / Erection of reinforcement.
Quy định chung :
-Thép đến hiện trường không bị cong vênh.
-Trước khi lắp dựng thanh nào bị gỉ, bám bẩn phải được cạo, vệ sinh sạch sẽ.
- Lắp đặt cốt thép đúng vị trí, đúng số lượng, quy cách theo thiết kế cụ thể cho từng
kết cấu.
- Lắp đặt phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ ( dùng các con kê bằng BT ).
- Đảm bảo khoảng cách giữa các lớp cốt thép ( dùng trụ đỡ bằng bê tông hoặc cốt
thép đuôi cá).
- Với các thanh vượt ra ngoài khối đổ phải được cố định chắc chắn tránh rung động
làm sai lệch vị trí.
General rules :
-Steel to the field is not warped.
-Before installing any rusty bar, stain must be shaved, clean.
- Installation of reinforcement in the right position, with the right quantity and
specifications according to the specific design for each structure.
- Installation must ensure the thickness of the protective layer (using the items

prescribed by BT).
- Ensure the distance between the reinforcement layers (using concrete or reinforced
fish tail pillars).
- With bars beyond the spill, it must be firmly fixed to avoid distorting vibrations.
e) Lắp đặt cốt thép một số kết cấu cụ thể / Installing reinforcement of some
specific structures:
 Móng độc lập :
Lắp thép đế móng,đế đài cọc ,đế dầm móng :
- Xác định trục, tâm móng, cao độ đặt lưới thép ở đế móng.
- Lắp lưới thép đế móng có thể gia công sẵn hoặc lắp buộc tại hố móng. Lưới thép
được đặt trên các con kê để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
Lắp thép cổ móng .
- Xếp các thanh thép lên khung gỗ.
- Lồng cốt đai vào các thép đứng, các mối nối cốt đai phải so le không nằm trên cùng
1 thanh thép chịu lực.
- Buộc thép đai vào thép đứng.
25


×