Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Pháp luật về thẻ của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.7 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ THẺ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM
Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHAN THỴ TƯỜNG VI
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411271050

: PHAN HÙNG VĨ
Lớp: 14DLK14

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, được sự
truyền đạt tận tình của quý thầy cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và
làm quen nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng
tiếp thu những kiến thức mới trong qúa trình thực hiện và làm hành trang cho em
bước vào đời. Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm
ơn:
Giảng viên hướng dẫn: Cô ThS. Phan Thỵ Tường Vi đã tận tình chỉ bảo, sửa
chữa những sai sót, giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.


Khoa Luật trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai sót. Em mong
nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và khoa
Luật có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

TP.HCM, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phan Hùng Vĩ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên:…… Phan Hùng Vĩ………………. MSSV:….. 1411271050………
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài khóa luận tốt nghiệp này
được thu thập từ nguồn thực tế trên các sách báo khoa học chuyên ngành (có trích
dẫn đầy đủ và theo đúng qui định) ;
KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, khóa luận khác.
Nếu sai sót Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà Trường và
Pháp luật.
TPHCM ngày 06 tháng 09 năm 2018
Sinh viên

Phan Hùng Vĩ


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2.Tình hình nghiên cứu........................................................................................... 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
5.Kết cấu khóa luận.................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM......................................................... 5
1.1. Lược sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng.................................. 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm của thẻ ngân hàng........................................................6
1.2.1. Khái niệm thẻ ngân hàng............................................................................. 6
1.2.2. Đặc điểm của thẻ ngân hàng....................................................................... 7
1.3. Phân loại thẻ ngân hàng.................................................................................. 8
1.3.1. Thẻ ghi nợ (debit card)................................................................................ 9
1.3.2. Thẻ tín dụng ( credit card)........................................................................... 9
1.4. Vai trò của thẻ ngân hàng............................................................................. 10
1.4.1. Đối với ngân hàng phát hành.................................................................... 10
1.4.2. Đối với chủ thẻ........................................................................................... 11
1.4.3. Đối với ngân hàng thanh toán................................................................... 11
1.4.4. Đối với các cơ sở chấp nhận thanh toán................................................... 11
1.5. Cơ sở thanh toán hiện nay.............................................................................12
1.5.1. Thực tế thanh toán trên thế giới hiện nay..................................................12
1.5.2. Chủ trương của nhà nước trong việc đẩy mạnh thanh toán không dùng
tiền mặt................................................................................................................. 13
1.5.3. Cách mạng công nghiệp 4.0.......................................................................14
1.6. Nội dung pháp luật về thẻ ngân hàng.......................................................... 14
1.6.1. Chủ thể liên quan đến thẻ ngân hàng........................................................ 14


KẾT LUẬN CHƯƠNG I........................................................................................... 18

CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ THẺ NGÂN HÀNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM..................................19
2.1. Qui trình phát hành thẻ tại các ngân hàng thương mại cổ phần..............19
2.1.1. Thẻ ghi nợ (debit card).............................................................................. 19
2.1.2. Thẻ tín dụng (credit card).......................................................................... 29
2.2. Quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ pháp luật về thẻ ngân
hàng.........................................................................................................................34
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ giữa Chủ thẻ và Tổ chức phát hành thẻ..................... 34
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ giữa Chủ thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ...................... 38
2.2.3. Quyền và nghĩa vụ giữa Tổ chức phát hành thẻ và Tổ chức thanh toán thẻ
.............................................................................................................................. 39
2.2.4. Quyền và nghĩa vụ giữa Tổ chức thanh toán thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ
.............................................................................................................................. 39
2.3. Một số lưu ý khi sử dụng thẻ ngân hàng..................................................... 41
2.3.1. Qui trình thanh toán thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ................................... 41
2.3.2. Bất cập thu phí khi thanh toán bằng thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ.......... 41
2.3.3 Các nguyên tắc khi sử dụng thẻ.................................................................. 44
2.4. Thực trạng sử dụng thẻ hiện nay..................................................................46
2.4.1. Thẻ dùng chip EMV (Euro Pay, MasterCard và Visa)............................. 47
2.4.2. Tính bí mật thông tin khách hàng.............................................................. 48
2.5. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thẻ ngân hàng
................................................................................................................................. 53
2.5.1. Giải pháp cho sự phát triển của thẻ ngân hàng........................................ 53
2.5.2. Kiến nghị để hoàn thiện về nghiệp vụ thẻ..................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.......................................................................................... 58
KẾT LUẬN................................................................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

ATM

Máy giao dịch tự động (Automated
Teller Machine)

POS

Điểm bán hàng của đơn vị chấp nhận
thẻ

PIN

Số nhận dạng cá nhân

TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ


ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

TMĐT

Thương mại điện tử

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt


1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước Việt Nam đang trên con đường hội nhập với thế giới, ngành ngân
hàng là một một ngành “xương sống” quan trọng. Để tăng sức mạnh cạnh tranh
trong hội nhập, ngành ngân hàng đã không ngừng đổi mới, cải tiến và phát triển các
dịch vụ tài chính ngân hàng. Trong đó, nghiệp vụ phát hành thẻ là một dịch vụ kinh
doanh mới của ngân hàng tại Việt Nam, phát triển trong khoảng ba thập kỉ gần đây
kể từ năm 1990 và đã có những bước tiến và thành công nhất định. Chủ thẻ ngân
hàng có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình bất kì đâu chấp nhận thẻ bằng cách
nhập mã số cá nhân của mình.
Thẻ ngân hàng đã và đang cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng
giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài ngân hàng và khả năng tự phục vụ. Công nghệ
hiện đại giúp giải phóng sức lực của con người, giúp chủ thẻ xử lí nhanh chóng và
dễ dàng các nhu cầu tài chính hằng ngày, tiết kiệm được khoản thời gian quí báu để
tận hưởng cuộc sống một cách ý nghĩa hơn. Hiện nay, đang diễn ra cuộc chạy đua
gay gắt giữa các ngân hàng để mở rộng các dịch vụ sản phẩm thẻ, quảng bá rộng rãi

về hiệu quả sử dụng thẻ cho người dân.
Để đáp ứng nhu cầu ngày một tốt hơn cho người dùng, các ngân hàng đã và
đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật và con người để hòa nhập tốt hơn với nền tài
chính trong khu vực và thế giới. Đề tài này, tôi chỉ nói về khía cạnh phát hành thẻ
của các tổ chức tín dụng mà không đề cập đến công ty tài chính.
Bên cạnh đó, nhà nước cũng khuyến khích sử dụng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt, cụ thể hơn cho nhận định trên, thủ tướng đã phê duyệt Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, trong đó
Đề án tập trung chú trọng phát triển thanh toán điện tử.
Qua qúa trình tìm hiểu tôi nhận thấy nghiệp vụ phát hành thẻ ngân hàng là
một dịch vụ mới và còn non trẻ của ngành ngân hàng, các văn bản pháp luật qui
định còn hạn chế, nhiều thiếu sót và tôi cũng bổ sung một vài kiến nghị để hoàn
thiện hơn pháp luật về nghiệp vụ thẻ ngân hàng. Xuất phát từ những lí do trên em
đã quyết định chọn đề tài “Pháp luật về thẻ của các ngân hàng thương mại cổ phần
tại Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp.


2
2.Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán đã được biết đến hơn 25 năm trước đây, nhưng
phải chờ đến năm 1998 thị trường thẻ mới trở nên sôi động khi có sự tham gia của
nhiều ngân hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này rất hấp dẫn đối với các ngân hàng và
đó chính là cơ hội để các Ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
tranh và đây cũng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp Việt Nam
đi tắt đón đầu trong dịch vụ ngân hàng, giúp hoạt động ngân hàng trong nước có sức
mạnh cạnh tranh về công nghệ với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực mới mẻ
này. Tuy nhiên, dịch vụ thanh toán thẻ cũng đem lại không ít những khó khăn cho
các ngân hàng Việt Nam như: khó khăn về kinh tế xã hội, khoa học công nghệ nói
chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây nhiều trở ngại đối với việc thúc đẩy
hoạt động kinh doanh thẻ đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có của nó, buộc ngân

hàng phải không ngừng tự mình nhìn lại và đưa ra các biện pháp giải quyết để có
thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Hoạt động sôi nổi của
thị trường thẻ những năm qua đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề thẻ, có thể tổng hợp các công trình đó như
sau:
- Nguyễn Danh Lương (2003), Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội “Những giải
pháp nhằm phát triển hình thức thanh toán thẻ ở Việt Nam”, công trình phân tích
đánh giá thực trạng của hình thức thanh toán ở nước ta, đặc biệt là nghiên cứu, phân
tích tranh chấp và rủi ro trong nghiệp vụ thẻ. Qua đó đưa ra những bài học kinh
nghiệm, giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu tổn thất, hạn chế rủi ro, mở rộng và
hoàn thiện thị trường thanh toán thẻ ở nước ta.
- Trần Tấn Lộc (2004), Luận án tiến sĩ Khoa học, Thành phố Hồ Chí Minh
“Giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường thẻ Ngân hàng tại Việt Nam” công
trình đề cập những lý luận tổng quan về thẻ ngân hàng. Khảo sát thị trường thẻ tại
ngân hàng Việt Nam từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị
trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam.
- Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng (1999), NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh
“Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt
Nam”,cuốn sách đề cập lịch sử ra đời quy trình phát hành và thanh toán thẻ quốc tế.
Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai ở Việt
Nam. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ quốc tế và ứng dụng thẻ thanh toán tại VCB – Hồ
Chí Minh.


3
- Trần Mai Ước (01 -02/2006), “Phát triển thanh toán thẻ tại Việt Nam thách
thức và cơ hội” đăng trên tạp chí Công nghệ ngân hàng, tác giả tổng quan về tình
hình phát triển trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại Việt Nam trong thời gian qua, bên
cạnh đó đề cập những tiện ích, cũng như thách thức và đưa ra những gợi ý phát triển
lĩnh vực này trong thời gian tới .

- Nguyễn Đức (8/2006), “Để phát triển thị trường thẻ ngân hàng” đăng trên
Diễn đàn Thị trường chủ nhật, tác giả nêu lên thực trạng hoạt động thị trường thẻ
ngân hàng các ngân hàng và
đưa ra những giải pháp để phát triển thị trường thẻ ngân hàng.
- Trần Tấn Lộc (2003), “Một số vấn đề về phát triển hệ thống ATM tại Việt
Nam” đăng trên Chuyên đề Tạp chí ngân hàng, tác giả đưa ra những nguyên nhân
dẫn đến hạn chế và thực hiện kết nối hệ thống ATM để khắc phục đề xuất một số
giải pháp, bốn phương án cơ bản góp phần đưa dịch vụ ATM phát triển mạnh mẽ tại
Việt Nam trong thời gian tới.
- Trung Kiên (02/2006), “Thị trường thẻ ATM vẫn còn nhiều thách thức” đăng
trên tạp chí Thời báo kinh tế Việt Nam, bài báo đề cập đến những khó khăn khi sử
dụng thẻ ATM.
- Lê Ngọc Sơn (08/2006), “Thẻ ATM- chiếc ví hiện đại” đăng trên Xã hội thông
tin, bài viết nêu lên những ưu điểm, tiện ích khi sử dụng thẻ ATM và một số cách
thức để sử dụng thẻ an
toàn.
- Hồng Sương (2012), “Người tiêu dùng đã thích rút thẻ trả tiền”, Báo điện tử
Sài Gòn tiếp thị.
- Bùi Quang Tiên (2013), “Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam giai
đoạn 2013-2014”, Tạp chí Tài chính điện tử.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh về nghiệp vụ thẻ
- Nhu cầu của khách hàng sử dụng thẻ hiện nay
- Thực tiễn việc sử dụng thẻ và việc áp dụng pháp luật
* Phạm vi nghiên cứu:


4
Pháp luật về đề tài nghiệp vụ phát hành thẻ ngân hàng có phạm vi nghiên cứu

rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Tuy nhiên trong khuôn
khổ của một bản khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu
ở những nội dung cụ thể sau:
- Nghiên cứu, tìm hiểu các qui định nghiệp vụ phát hành thẻ của các ngân
hàng thương mại cổ phần theo luật ngân hàng nhà nước 2010, luật các tổ chức tín
dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành qui định về nghiệp vụ phát hành thẻ.
- Tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật về nghiệp vụ phát hành thẻ cũng như
các vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật
- Các ngân hàng ( ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã) và công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành thẻ, nhưng ở đây đề
tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi ngân hàng thương mại cổ phần.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chủ yếu vận dụng phương pháp nghiên
cứu pháp luật truyền thống và phổ biến là phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đó là:
Phương pháp khai thác các tài liệu sẵn có như các văn bản pháp luật, giáo
trình, tạp chí chuyên ngành (ngân hàng), các công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, số liệu thống kê trong các báo cáo tài chính…
- Phương pháp phân tích và so sánh luật.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp
- Phương pháp tổng hợp;
Từ đó rút ra những nhận xét và kết luận trong quá trình giải quyết những
nhiệm vụ mà khóa luận đề ra.
5.Kết cấu khóa luận
Lời cảm ơn, lời cam đoan, lời mở đầu, nội dung của khóa luận gồm 2
chương:
- Chương i : Tổng quan về thẻ ngân hàng của các ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam
- Chương ii : Những vấn đề pháp lí về thẻ ngân hàng của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam



5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM
1.1. Lược sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, nhu cầu giao dịch thanh toán
trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống là rất lớn. Thẻ - phương tiện thanh toán ứng
dụng công nghệ cao với nhiều ưu điểm vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán
phổ biến trên thế giới và giữ vai trò quan trọng tại các nước phát triển. Trên thế giới,
việc thanh toán qua thẻ đã được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỷ XX nhưng đến
năm 1990 thẻ ngân hàng mới xuất hiện ở Việt Nam. Ở Việt Nam tuy thị trường thẻ
còn khá non trẻ nhưng áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng thì rất lớn. Thẻ đã
trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế kinh doanh lớn cho
ngân hàng nào có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều tiện ích. Để
hiểu rõ hơn về nghiệp vụ phát hành thẻ, trước tiên chúng ta cùng đi tìm hiểu lịch sử
ra đời của chiếc thẻ độc đáo này.
- Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được ghi
nhận vào năm 1914. khi đó công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã
phát hành tấm thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên
thị trường mà người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên.
- Năm 1924, Tổng công ty xăng dầu Califonia cấp thẻ cho nhân viên và một số
khách hàng của mình với mục đích chủ yếu là khuyến khích bán sản phẩm của công
ty.
- Cuối năm 1930, Công ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card.
- Năm 1945, Charge-It của ngân hàng John Biggins (Mỹ) ra đời, cho phép
khách hàng dùng thẻ mua hàng tại những nơi bán lẻ. Còn các nhà kinh doanh phải
ký quỹ tại ngân hàng Biggins và ngân hàng sẽ thu tiền thanh toán từ phía khách
hàng để hoàn trả cho nhà kinh doanh. Đây cũng chính là tiền đề cho việc phát hành
thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng Franklin National vào năm 1951.

- Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,
Gourmet club, Esquire club…
- Năm 1958, Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American
Express Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới.
- Năm 1960, ngân hàng lớn của Mỹ là Bank of America đã phát hành thẻ Bank
Americard. Sau đó ngân hàng này đã bắt đầu cấp giấy phép cho các định chế tài


6
chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương hiệu Bank Americard và xây
dựng một số quy định và tiêu chuẩn riêng đối với các định chế tài chính khi phát
hành thẻ.
- Năm 1966, để cạnh tranh với sự thành công của Bank of America, 14 ngân
hàng lớn của Mỹ thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế ( Interbank Card
Association- ICA) và cho ra đời thẻ Master Charge.
- Năm 1977, Bank Americard đổi tên Visa USA và sau đó trở thành tổ chức
thẻ quốc tế Visa. Ngày nay thẻ Visa đã trờ thành thẻ có quy mô lớn và được nhiều
người sử dụng nhất trên thế giới.
- Năm 1979, Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ
quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới. Là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa ngày nay,
góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng phát triển trên toàn cầu.
- Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB
kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là
bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của thẻ ngân hàng
1.2.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Theo lịch sử hình thành thẻ trên thế giới và tại Việt Nam, có rất nhiều định
nghĩa về thẻ ngân hàng.
- Thông tư 19/2016/TT-NHNN qui định “Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh
toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều

kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận”
- Trên Tạp chí ngân hàng thì cho rằng “Thẻ ngân hàng được hiểu như một
phương tiện thanh toán được sử dụng để thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng bên cạnh các phương tiện thanh toán khác như tiền mặt, séc, lệnh chi (ủy
nhiệm chi), ủy nhiệm thu. Vậy theo tác giả, khái niệm thẻ ngân hàng có thể được
hiểu như sau:
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Chúng là công cụ thanh toán do
ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền của mình hoặc hạn mức tín dụng
được cấp tại ATM.


7
1.2.2. Đặc điểm của thẻ ngân hàng
Với vai trò là công cụ để thực hiện việc thanh toán, thẻ ngân hàng có thể
được sử dụng để rút tiền mặt hoặc thực hiện thông qua nghiệp vụ kế toán của ngân
hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm riêng.
*Tính vật lí:
- Thẻ thường cấu tạo bằng nhựa cứng (plastic) với kích thước chữ nhật tiêu
chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm x
0.076cm.
* Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ.
- Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc
logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ).
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có số
chữ số khác nhau cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.

- Thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ: là thời hạn mà
thẻ được lưu hành

- Họ và tên của chủ thẻ.
- Số mật mã đợt phát hành
* Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chữ kí mẫu của chủ thẻ


8
*Tính pháp lí:
Các bên trong quan hệ thông qua thẻ ngân hàng bằng hợp đồng, qua đó có sự ràng
buộc giữ chủ thẻ với ngân hàng, giữa ngân hàng với đơn vị chấp nhận thanh toán,
giữa đơn vị chấp nhận thanh toán với chủ thẻ và các quan hệ trung gian phát sinh
khác về quyền và nghĩa vụ giữa các bên và các điều khoản khác mà các bên đưa vào
giao kết trong hợp đồng để đảm bảo lợi ích hài hòa cũng như sự họp tác về lâu dài
trong tương lai. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một vài đặc tính sau:
- Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt cho ngân hàng
hoặc tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng dùng để rút tiền mặt
hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
- Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Tổ chức phát hành thẻ ngân hàng thường bao gồm nhiều đơn vị trung gian tài
chính, các trung tâm thanh toán bù trừ, tập đoàn thương mại, du lịch... tuy nhiên
ngân hàng là tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân.
*Tính kinh tế:
- Với những tiện lợi mà chiếc thẻ mang lại ta có thể nhận thấy rằng:

+ Sự an toàn cho chủ thẻ khi không phải mang tiền mặt, chỉ tóm gọn trong 1 chiếc
thẻ không chỉ vừa gọn, nhẹ và giúp chủ thẻ an tâm, tránh được những tệ nạn: cướp,
trộm…Nếu mất thẻ thì chưa chắc số tiền mất vì chủ thẻ yêu cầu ngân hàng khóa
thẻ.
+ Sự bảo mật thông tin tuyệt đối cho chủ thẻ
+ Sự tiện lợi mà có thể thấy là giúp chủ thẻ xử lí nhanh chóng và dễ dàng các
nhu cầu tài chính hằng ngày như: hóa đơn tiền điện, tiền nước, mua sắm…
1.3. Phân loại thẻ ngân hàng
Hiện tại có 2 loại thẻ thanh toán được nhiều người dùng là thẻ ghi nợ và thẻ tín
dụng.


9
1.3.1. Thẻ ghi nợ (debit card)
Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn
mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát
hành thẻ.1
Chiếc thẻ loại này ban đầu được biết đến là thẻ rút tiền mặt, với tính năng rút
tiền mặt từ tài khoản thanh toán của chủ thẻ tại các máy giao dịch tự động (ATM),
vì thế loại thẻ này thường được gọi là thẻ ATM. Thay vì trước kia, chủ thẻ phải đến
quầy giao dịch ngân hàng, xếp hàng theo thứ tự để làm thủ tục rút tiền thì giờ đây
chủ thẻ chỉ cần đến máy ATM (của ngân hàng mình hoặc các ngân hàng có liên kết),
thực hiện thao tác đút thẻ vào máy, nhập mã số bảo mật PIN, nhập số tiền cần rút và
nhận tiền. Chính vì tiện ích “giao dịch tự động” này mà chủ thẻ có thể thực hiện
việc rút tiền mặt vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, ngay cả ngoài giờ làm việc,
trong các ngày nghỉ, lễ, tết.
Từ chiếc thẻ ATM với tính năng đơn giản là rút tiền mặt, các ngân hàng đã
phát triển chiếc thẻ ghi nợ với thêm nhiều tính năng đa dạng hơn. Vẫn tích hợp đầy
đủ các tiện ích của thẻ ATM như: rút tiền, kiểm tra số dư, chuyển khoản..., thẻ ghi
nợ hiện nay còn được sử dụng để mua hàng hoá tại siêu thị hoặc thanh toán hoá đơn

tại các nhà hàng; đặc biệt có thể sử dụng trong thanh toán các giao dịch trực tuyến
trên internet (đặt mua vé máy bay, mua hàng trên các trang thương mại điện tử…)
với thao tác thực hiện đơn giản, dễ dàng. Trên thực tế hiện nay, một số người đồng
nhất khái niệm thẻ ghi nợ với “thẻ ATM”, điều này là không chính xác.
Tóm lại, thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi số tiền có trong tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát
hành thẻ với số tiền gửi không kì hạn mà ngân hàng là tổ chức trung gian đứng ra
thanh toán tất cả các dịch vụ mà chiếc thẻ ghi nợ cung cấp.
1.3.2. Thẻ tín dụng ( credit card)
Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.2
Thẻ tín dụng được ngân hàng cấp cho chủ thẻ với một hạn mức nhất định dựa
trên cơ sở đánh giá và thẩm định uy tín tín dụng, mức lương hàng tháng của chủ thẻ
hoặc số tiền ký quỹ hay tài sản mà chủ thẻ đảm bảo tại ngân hàng. Với đặc điểm là
1

Thông tư 19/2016/TT- NHNN ban hành ngày 30/06/2016 Qui định về hoạt động thẻ ngân hàng

2

Thông tư 19/2016/TT- NHNN ban hành ngày 30/06/2016 Qui định về hoạt động thẻ ngân hàng


10
“chi tiêu trước, trả tiền sau”, thẻ tín dụng hỗ trợ đắc lực cho chủ thẻ thực hiện nhanh
chóng các giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay
trên các website thương mại điện tử. Định kỳ đến một ngày nhất định theo quy định
của từng ngân hàng, ngân hàng gửi một bảng kê cụ thể các khoản chi tiêu trong
tháng trước đó của chủ thẻ tín dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán. Chủ thẻ có thể
chọn thanh toán số tiền trước thời hạn ghi trong thông báo, khi đó chủ thẻ không

phải trả lãi. Nếu không, chủ thẻ có thể lựa chọn trả số tiền tối thiểu, phần còn lại có
thể trả từ từ và sẽ bị tính lãi theo quy định của ngân hàng.
Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán qua thẻ và bạn sẽ
thanh toán lại cho Ngân hàng sau dựa trên hạn mức tín dụng được cấp. Có 5 hình
thức cấp tín dụng: Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng; mà thẻ tín dụng được cấp tín dụng dưới hình thức cho vay.
- Tín chấp: Dựa vào sự uy tín của cá nhân để cấp 1 hạn mức tín dụng định
mức và thường có người bảo lãnh
- Thế chấp: Kí quỹ hoặc cầm cố bằng tài sản của người đi vay để dược cấp
một tín dụng định mức.
Tóm lại, thẻ tín dụng ( credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng (cho vay) đã được cấp tại tổ chức phát hành thẻ
mà ngân hàng là tổ chức trung gian đứng ra thanh toán các tiện ích từ thẻ.
1.4. Vai trò của thẻ ngân hàng
1.4.1. Đối với ngân hàng phát hành
Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh toán
mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho ngân hàng
phát hành.
Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng cũng
có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của khách hàng. Để có thể sở
hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc có số dư tài khoản ở mức nhất
định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số dư tiền gửi của ngân hàng
tăng một cách đáng kể.
Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới cũng góp
phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà
việc mở chi nhánh là tốn kém.


11
1.4.2. Đối với chủ thẻ

Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ thanh toán
có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kĩ thuật ngày càng cao,
việc làm thẻ giả trở nên khó khăn hơn, điều này đồng nghĩa với việc các chủ thẻ có
thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa, khi những cơ sở thanh toán thẻ ngày
càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh
toán lí tưởng cho các chủ thẻ.
Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh toán
hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng đã được
ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngoài ra, khi khách hàng
có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư này sẽ được hưởng
mức lãi suất tiền gửi không kì hạn.
Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền
mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến
việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ
tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ
thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
1.4.3. Đối với ngân hàng thanh toán
Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản tại
các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số
dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán.
Với các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lí thanh
toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định.
Qua đó, ngân hàng thanh toán cũng mở rộng được hình ảnh của ngân hàng
mình và tiết kiệm được chi phí quảng cáo, mở chi nhánh và tiếp cận thị trường.
1.4.4. Đối với các cơ sở chấp nhận thanh toán
Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp khách
hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của
khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các
cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ tăng cao.
Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi

phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở Ngân hàng…


12
Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân
hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng,
dịch vụ thanh toán…
1.5. Cơ sở thanh toán hiện nay
1.5.1. Thực tế thanh toán trên thế giới hiện nay
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB), thanh toán không dùng tiền mặt
đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế
giới với giá trị chi tiêu của người dân chiếm tới hơn 90% tổng số giao dịch hằng
ngày.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng lượng tiền của nền kinh tế chỉ chiếm khoảng 7,7% ở
Mỹ và 10% ở khu vực đồng Euro vào năm 2016. Hầu hết các nước đã và đang triển
khai công cuộc cải cách hệ thống thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngày càng cao của người dân.
Điển hình tại Thụy Điển cho thấy, tiền mặt chỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng
tiền trong nền kinh tế. Con số này cho thấy Thụy Điển là quốc gia người dân rất ít
giao dịch bằng tiền mặt trong khi con số tương tự của toàn thế giới là 75%.
Trả tiền bằng thẻ tín dụng là hình thức thanh toán phổ biến nhất ở Thụy Điển,
với gần 2,4 tỷ giao dịch qua thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong năm 2013, so với 213
triệu giao dịch trước đó 15 năm.3
Hiện nay, ngày càng nhiều chính phủ kêu gọi tiến tới chuyển đổi các giao dịch
từ tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán điện tử được khuyến
khích bởi những hoạt động thanh toán này sẽ để lại dấu vết điện tử mà nhà chức
trách có thể dễ dàng kiểm tra, giám sát.
Người dân sẽ không phải đến ngân hàng để rút tiền, giữ tiền và có thể thanh
toán ở bất cứ đâu chỉ với một chiếc điện thoại. Giao dịch trở nên dễ dàng và nhanh
chóng hơn, góp phần kích thích hoạt động thương mại.


Xu hướng thanh toán tiền bằng thẻ, tiền điện tử trên thế giới và ở Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, Số 1 tháng 04/2017,

3


13
1.5.2. Chủ trương của nhà nước trong việc đẩy mạnh thanh toán không dùng
tiền mặt
Việt Nam đang trên đường hội nhập với thế giới, nên trong quá trình phát
triển không ngừng về mọi mặt, đặc biệt trong ngành tài chính - ngân hàng, việc áp
dụng công nghệ thông tin vào quá trình thanh toán, quản lí, giám sát… là điều
đương nhiên. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, mọi thứ đều đang dần tự
động hóa và kết hợp với trí tuệ nhân tạo (AI) để làm tăng nhanh quá trình làm việc
cũng như hiệu quả mà nó mang lại.
Hiện nay, việc giao thương, họp tác với các nước trên thế giới đang được đẩy
mạnh, các nhà đầu tư đã và đang coi Việt Nam là quốc gia tiềm năng để đầu tư, xây
dựng cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực nước ngoài làm việc tại đây cũng
tăng lên, kéo theo nhiều vấn đề phát sinh như: trả lương qua tài khoản ngân hàng,
việc thanh toán quốc tế, đi lại giữa các nước... Vì những phát sinh trên và hòa mình
vào xu thế giới, Việt Nam đã có những động thái tích cực:
- Ngày 27/12/2011 Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Đề án đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015, với mục tiêu cụ
thể: Đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức
thấp hơn 11%; đến cuối năm 2015, tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch
vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35 - 40%
dân số; thực hiện mục tiêu của Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1073/QĐ-TTg ngày
12/7/2010; phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, trọng tâm là phát triển thanh toán qua
điểm chấp nhận thẻ.4
- Đến năm 2015, toàn thị trường có khoảng 250.000 POS được lắp đặt với số

lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm; áp dụng một số hình thức
thanh toán mới, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
- Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 222/2013/NĐ-CP quy
định về thanh toán bằng tiền mặt. Trong đó, quy định các doanh nghiệp không
thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp vào doanh nghiệp; các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng
không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Những kết quả nổi bật trong hoạt động thanh toán giai đoạn 2011-2015, Tạp chí ngân hàng, Số 1 tháng 1/2016,

4


14
- Ngày 22/9/2015, Ngân hàng Nhà nước có Văn bản số 7179/NHNN-TT yêu cầu
các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện triển khai
thanh toán điện tử trong phối hợp thu ngân sách nhà nước…
1.5.3. Cách mạng công nghiệp 4.0
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ IV (CMCN 4.0) - cuộc cách mạng mà
trong đó các công nghệ như thực tế ảo, Internet của vạn vật (Internet of Things), in
3D, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội.
- Trên cơ sở nắm bắt xu thế CMCN 4.0 trong lĩnh vực TTKDTM, năm 2016,
NHNN đã tham mưu và được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số
2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016 2020, trong đó Đề án tập trung chú trọng phát triển thanh toán điện tử
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về TTKDTM, trong đó bao gồm
các quy định về các phương tiện, dịch vụ TTKDTM mới, dịch vụ trung gian thanh
toán, tiền điện tử, hoạt động thương mại điện tử
- Nghiên cứu, áp dụng chuẩn tin điện tài chính quốc tế ISO 20022
- Hoàn thành xây dựng chuẩn thẻ chip nội địa, cập nhật những thành tựu

công nghệ thanh toán thẻ mới và thực hiện kế hoạch chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ
chip tại Việt Nam
- Thúc đẩy việc kết nối liên thông và tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thanh
toán; Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thanh
toán thế hệ mới
- NHNN cũng sẽ tăng cường quản lý, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và
sự tin cậy đối với các hệ thống thanh toán; tổ chức triển khai Chiến lược giám sát
các hệ thống thanh toán tại Việt Nam đến năm 2020; tăng cường hoạt động giám
sát đối với các hệ thống thanh toán theo các nguyên tắc giám sát quốc tế.5
1.6. Nội dung pháp luật về thẻ ngân hàng
1.6.1. Chủ thể liên quan đến thẻ ngân hàng
*Chủ thẻ ngân hàng:

TS Tô Huy vũ và Ths Vũ Xuân Thanh, Ngành ngân hàng nhà nước trước cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Tạp chí ngân
hàng, Số 15/2016
5


15
Là cá nhân hay người được ủy quyền, được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ
để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của
ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ. Theo khoản 12 và 13 điều 3 quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng thì “Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và
sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ.” còn “Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ
chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn
bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ.”
*Điều kiện để sử dụng thẻ:
- Việc sử dụng thẻ phải có hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ thẻ và tổ chức phát

hành thẻ.
- Chủ thẻ chính là cá nhân từ đủ 18 tuổi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nếu sử dụng thẻ ghi nợ phải có tài khoản tiền gửi
thanh toán mở tại Tổ chức phát hành thẻ và các điều kiện khác do tổ chức phát hành
thẻ quy định.
- Đối với chủ thẻ chính là tổ chức phải là pháp nhân và đáp ứng các điều kiện
khác do tổ chức phát hành thẻ quy định.
- Chủ thẻ phụ được phép sử dụng thẻ khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nếu
chưa đủ 6 đến chưa đủ 18 tuổi thì phải được người đại diện theo pháp luật của cá
nhân đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ, ngoài ra chủ thẻ phụ phải được chủ thẻ
chính cam kết thực hiện toàn bộ nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ.
*Tổ chức phát hành thẻ:
Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức
khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ theo sự cho phép của
tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình.
Tố chức phát hành thẻ trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở
và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định, quy định các điều khoản, điều
kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Theo đó, đối với mỗi loại thẻ lại có một
điều kiện nhất định, các tổ chức phải đáp ứng được những điều kiện đó thì mới
được phép phát hành. Điều kiện này được qui định rõ trong điều 10 qui định.
Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu hoạt động
của tổ chức phát hành thẻ, phải tuân thủ các quy định về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động theo quy định của pháp luật, tổ chức phát hành thẻ phải xây dựng quy chế,


16
quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ, bảo đảm các nguyên tắc quản lí rủi
ro trong hoạt động ngân hàng điện tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ, không thảo
thuận với tổ chức khác nhằm hạn chế phát hành thẻ đồng thương hiệu và tuân thủ
các quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp

vụ phát hành thẻ, phải đăng kí loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà
nước trước khi phát hành. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và
văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện đảm bảo thực hiện các nghiệp
vụ phát hành thẻ, báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho
mục tiêu quản lí, giám sát của Ngân hàng nhà nước, ngoài ra còn phải tuân thủ
nhiều các quy định khác.
*Tổ chức thanh toán thẻ:
Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thanh
toán thẻ. Để thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ, các TCTTT phải đảm bảo thực hiện
đầy đủ các điều kiện: Việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ phù hợp với phạm vi và
mục tiêu hoạt động của tổ chức đó; Tổ chức thanh toán thẻ phải tuân thủ các quy
định về các tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc quản lí rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử đối với việc
thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ, tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng
nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ;
Báo cáo và cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin và văn bản có liên quan nhằm
chứng minh các điều kiện đảm bảo thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ, báo cáo đầy đủ
và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản lí, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước và nhiều quy định khác của quy chế.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân
hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ
thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
*Đơn vị chấp nhận thẻ:
Là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với TCTTT về việc chấp
nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ.
Trên thực tế tồn tại một nghịch lí là tại các đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng
sẽ khảo sát và chấp nhận cho đơn vị đó thanh toán qua thẻ của mình tại điểm bán
hàng và sẽ thu phí để bảo dưỡng, bảo trì hoạt động thanh toán. Nhưng khoản phí đó
lại được các điểm bán thu của khách hàng, nhiều cửa hàng tính phí lun vào giá trị



17
của mặt hàng để qua mắt cơ quan chức năng, làm các cơ quan rất khó xử lí. Mặt
khác người dân cũng không thông báo việc thu phí trái phép này, vì 2% phụ thu phí
khi quẹt thẻ là khá ít nên người dân cũng lơ cho qua. Nếu bị ngân hàng xử lí thì sẽ
tịch thu máy POS tại điểm bán đó, thì sẽ có ngân hàng khác nhảy vào thay thế ngay
và điều đó sẽ làm giảm khả năng hoạt động, tiếp cận thị trường của ngân hàng.


18
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua chương i tác giả nhận thấy chủ thẻ nên phân biệt rõ về hình thức lẫn tính
chất của từng loại thẻ để sử dụng chúng một cách có hiệu quả và tiện lợi nhất cho
mình. Đối với thẻ ghi nợ thì ta nên cẩn thận khi giao dịch vì mã PIN dễ bị lộ, vì thế
tại các trụ ATM phải quan sát và cẩn thận khi rút tiền. Thẻ tín dụng là một hình
thức mà các ngân hàng cực kì ưu đãi cho khách hàng, khi có rất nhiều loại thẻ, hạng
thẻ mà ở đó có các gói ưu đãi khác nhau khi thanh toán, những người tiêu dùng
nhiều nên cân nhắc kĩ khi mở thẻ vì sẽ đi kèm với một hạng mức được cấp và các
khoản phí phải trả để duy trì thẻ. Bên cạnh đó, chúng ta cũng nên biết về mối quan
hệ giữa các chủ thể với nhau trong quan hệ pháp luật về thẻ ngân hàng, từ đó có
nhận thức đúng đắn về quyền và nghĩa vụ của mình để đảm bảo quyền và lợi ích
cho mình. Theo đó, Nhà nước cũng chú trọng và khuyến khích người dân thanh
toán không dùng tiền mặt. Vì vậy, tác giả mong muốn rằng chủ thẻ càng hiểu rõ hơn
về thẻ ngân hàng thì việc sử dụng thẻ sẽ hiệu quả và giúp đất nước hiện đại hơn.


19
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ THẺ NGÂN HÀNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

2.1. Qui trình phát hành thẻ tại các ngân hàng thương mại cổ phần
2.1.1. Thẻ ghi nợ (debit card)
- Nhìn chung mọi ngân hàng đều có thủ tục phát hành thẻ như nhau, tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - VCB có thủ tục phát hành như sau:
* THẺ VIETCOMBANK CONNECT 24:
- Điều kiện mở thẻ:
+ Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
có nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do
Vietcombank và Pháp luật quy định.
+ Đối với chủ thẻ chính phải đủ 18 tuổi trở lên.
+ Có tài khoản mở tại Vietcombank
- Thủ tục mở thẻ:
+ Hoàn thiện hồ sơ phát hành thẻ bao gồm các giấy tờ sau:
Yêu cầu phát hành thẻ và hợp đồng sử dụng thẻ
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân /Hộ chiếu (mang theo bản chính để đối
chiếu)
Giấy yêu cầu mở tài khoản (trường hợp chưa có tài khoản tại NH TMCP NT
VN)
+ Sau khi Chi nhánh ngân hàng chấp nhận yêu cầu phát hành thẻ của Quý
khách trong thời gian từ 03 đến 07 ngày (trừ ngày nghỉ, lễ, tết) quý khách sẽ trực
tiếp đến lấy tại chi nhánh phát hành.
* Phí khi sử dụng thẻ ghi nợ:
Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi
nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ
tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn
tiền có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, vẫn có
một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài
khoản.



×