Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

GIÁI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC TĂNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.51 KB, 42 trang )

GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Mục lục
Mục lục 1
I.TỔNG QUAN VỐN CHỦ SỞ HỮU NHTM 1
1.Khái niệm Vốn chủ sở hữu của NHTM 1
2.Đặc điểm: 2
3.Chức năng của vốn tự có 3
4.1.Tăng vốn từ nguồn bên trong 4
4.2.Tăng vốn từ bên ngoài 6
4.2.1. Phát hành thêm cổ phiếu mới 6
4.2.2. Phát hành trái phiếu chuyển đổi 6
4.2.3. Một số phương thức khác 7
5.Ý nghĩa của việc tăng vốn tự có 7
II.THỰC TRẠNG TĂNG VỐN CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM 8
1.Vốn điều lệ của một số ngân hàng tại VN: 8
1.1.Ngân hàng chính sách (Nhà nước) 8
1.2.Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam 9
1.3.Ngân hàng thương mại 9
2.Thực trạng tăng vốn của một số ngân hàng tại Việt Nam: 11
2.1.Agribank 11
2.2.Ngân hàng TMCP Sài Gòn - SCB 12
2.3.Sáp nhập giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội (Habubank - HBB) 17
2.4.Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – SACOMBANK 18
2.5.Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern bank): 23
III. GIÁI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC TĂNG VỐN CỦA CÁC NHTMCP TẠI VIỆT
NAM 29
1.Dự báo xu hướng thúc đẩy việc mở rộng quy mô vốn tự có của các NHTMCP 29
2.Giải pháp từ phía các NHTMCP 30
2.1.Cân nhắc kỹ việc phát hành cổ phiếu 30
2.2.Chọn cổ đông chiến lược là các tập đoàn ngân hàng nước ngoài và đa dạng hóa danh


mục các đối tác chiến lược 31
2.3.Xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế, sử dụng vốn tăng thêm
có hiệu quả 32
2.4.Cân đối quyền lợi của các cổ đông khi thực hiện chính sách chia cổ tức bằng cổ
phiếu 33
2.5.Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tự có tăng thêm rõ ràng và chi
tiết hơn 35
2.6. Các NHTMCP nhỏ nên hợp tác với nhau để tạo nên sức mạnh tổng hợp 35
3.Kiến nghị về phía NHNN và cơ quan Chính Phủ 37
3.1.Cơ cấu lại hệ thống NHTMCP 37
3.2.Thắt chặt việc cấp phép thành lập ngân hàng mới 37
3.3.Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới 38
3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm 39
3.5. Cần có chính sách phát triển thị trường tài chính nhằm giảm đi gánh nặng cho các
ngân hàng 40
I. TỔNG QUAN VỐN CHỦ SỞ HỮU NHTM
1. Khái niệm Vốn chủ sở hữu của NHTM
1
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Vốn thuộc sở hữu của NHTM, tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khỏan
mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn), nhưng nó có
vai trò cực kỳ quan trọng đối với các NH.
Về mặt kinh tế: Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng
góp và nó còn tạo ra và bổ sung liên tục trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi
nhuận giữ lại và các quỹ của ngân hàng
Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng, vốn tự có của ngân hàng
chia ra làm hai loại:
Vốn tự có cơ bản (vốn cấp 1) bao gồm vốn điều lệ thực có (vốn ngân sách cấp,
vốn đã góp cổ phần, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần được tính

vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có)
Vốn tự có bổ sung (vốn cấp 2) bao gồm phần giá trị tăng thêm khi định giá lại
tài sản cố định và các chứng khóan đầu tư, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển
đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành, giấy nợ thứ cấp có thời hạn
dài
Ở VN, theo Luật các tổ chức tín dụng, vốn tự có bao gồm phần giá trị thực có
của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một sô tài sản nợ khác của TCTD theo quy định
của NHNN
2. Đặc điểm:
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động
của ngân hàng
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
(thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó
là cơ sở để hình thành các nguồn khác của ngân hàng, đồng thời tạo nên uy tín ban
đầu của ngân hàng.
Vốn tự có ban đầu quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự
có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các
cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng
(Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì một ngân hàng không được phép huy động
2
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
vốn quá 20 lần so với vốn tự có vì nó có ảnh hưởng đến năng lực chi trả của ngân
hàng)
Theo Luật các TCTD, một ngân hàng khi cho vay đối với một khách hàng thì tổng dư
nợ cho vay cao nhất không được phép vượt quá vốn tự có của ngân hàng
3. Chức năng của vốn tự có
3.1. Chức năng bảo vệ:
Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ
gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ
phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và

đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên.
Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được
sử dụng để hoàn trả cho khách hàng.
Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có
còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân
hàng.
3.2. Chức năng hoạt động:
Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu
tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó
mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
3.3. Chức năng điều chỉnh:
Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào
đó để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu
chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư vào tài
sản cố định vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định
và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh
doanh.
4. Phương pháp tăng vốn tự có
3
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
4.1. Tăng vốn từ nguồn bên trong
Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong
năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp ngân hàng tăng vốn tự có mà không mà
không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi,
không tốn kém chi phí, không phải hoàn trả đồng thời không làm loãng quyền kiểm
soát ngân hàng cũng như không đe dọa đến việc mất quyền kiểm soát của các cổ đông
hiện thời. Tránh được tình trạng làm loãng phần sở hữu ngân hàng và lợi nhuận từ
mỗi cổ phiếu đang nắm giữ của họ trong những năm sau (ví dụ như, nếu ngân hàng

phát hành thêm chứng khoán, một số cổ phần có thể rơi vào tay các cổ đông mới, họ
sẽ được dự phần chia lợi nhuận trong tương lai và tham gia bỏ phiếu đối với các
chính sách của ngân hàng).
Nhược điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều
đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì có ảnh hưởng đến quyền lợi
của cổ đông. Tăng vốn từ bên trong có nhiều bất lợi về thuế và chịu ảnh hưởng nặng
nề bởi sự thay đổi lãi suất và những điều kiện kinh tế mà ngân hàng không thể kiểm
soát trực tiếp. Sự tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng trong những năm gần đây đã bị
giảm sút so với trước, buộc nhiều ngân hàng phải phát hành cổ phiếu và giấy nợ
không đảm bảo – nguồn vốn bên ngoài – để phụ thêm vào nguồn vốn tạo ra từ bên
trong.
Phương pháp này phụ thuộc vào:
+ Chính sách phân phối cổ tức của ngân hàng: Dựa vào mức tăng trưởng
của lợi nhuận ròng để đáp ứng nhu cầu vốn, tức là ngân hàng phải đưa ra một quyết
định liên quan đến mức lợi nhuận hiện thời cần phải giữ lại để kinh doanh và mức lợi
nhuận chi trả cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức. Như vậy, Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc ngân hàng phải thống nhất một tỷ lệ duy trì và thanh toán thích hợp từ
thu nhập ròng của ngân hàng. Chính sách này cho biết ngân hàng cần phải giữ lại bao
nhiêu thu nhập để tăng vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh và bao nhiêu thu nhập
sẽ được chia cho các cổ đông. Tỷ lệ thu nhập giữ lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với
Hội đồng quản trị ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng
trưởng vốn ngân hàng sẽ chậm, làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi
ro phá sản. Ngược lại nếu tỷ lệ này quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn
4
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng sẽ giảm. Chính sách cổ tức tối ưu đối với một
ngân hàng là chính sách giúp ngân hàng tối đa hóa giá trị đầu tư của cổ đông. Ngân
hàng chỉ có thể mở rộng số lượng cổ đông khi thu nhập tính trên mỗi cổ phần ít nhất
phải bằng thu nhập tạo ra từ những hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro tương đương.
+ Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ: Một tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội

bộ lý tưởng phải đáp ứng cả hai yêu cầu: Một là, ngân hàng tăng trưởng được tài sản
có (đặc biệt là các khoản cho vay); Hai là, không làm suy giảm quá mức tỷ số vốn /
tài sản của ngân hàng.
Ta có: Tỷ lệ tăng vốn từ nguồn nội bộ (Internal capital growth rate-ICGR)
ICGR= Thu nhập giữ lại/Vốn cổ phần
Công thức trên cho thấy muốn tăng qui mô vốn từ nguồn nội bộ thì phải tăng
thu nhập ròng hoặc tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại, hoặc tiến hành đồng thời cả hai. Điều
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ban giám đốc ngân hàng là cố gắng đạt được
thành tích phân phối cổ tức ổn định. Nếu được vậy, các nhà đầu tư hưởng lãi sẽ cảm
nhận ít rủi ro trong sự thanh toán cổ tức đối với họ và ngân hàng sẽ có sức hấp dẫn
nhiều hơn đối với các nhà đầu tư. Nhiều công trình nghiên cứu tại các ngân hàng Tây
Âu cho thấy có một hiện tượng lặp đi lặp lại là giá cổ phiếu của ngân hàng giảm
nhanh (thường chỉ trong phạm vi một tuần) sau khi có sự phân phối cắt giảm phân
phối cổ tức. Điều này không chỉ làm thất vọng các cổ đông hiện thời mà còn làm nản
lòng những người tiềm năng nắm giữ cổ phiếu của ngân hàng. Một chính sách phân
phối cổ tức tối ưu cho ngân hàng là chính sách có thể tối đa hóa giá trị đầu tư của các
cổ đông, sao cho ngân hàng có thể thu hút được các cổ đông mới và giữ chân những
cổ đông hiện tại một khi suất thu lợi trên vốn tự có của các sở hữu chủ ít nhất bằng
với tỷ suất lợi nhuận được tạo ra từ các cơ hội đầu tư khác có rủi ro tương
đương. Ngoài ra ngân hàng thương mại cổ phần còn có thể kết chuyển Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, Thặng dư vốn cổ phần hay Chênh lệnh do chứng khoán phát hành
cao hơn mệnh giá vào vốn điều lệ của mình. Tuy nhiên tăng vốn từ phương cách này
chỉ tăng được vốn điều lệ ở mức thấp so với các cách trên do các quỹ bị giới hạn tỷ lệ
so với vốn tự có cấp 1 và vốn điều lệ.
5
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
4.2. Tăng vốn từ bên ngoài
4.2.1. Phát hành thêm cổ phiếu mới
- Phát hành thêm vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần ưu đãi là một hình thức
huy động vốn phổ thông của các ngân hàng thương mại cổ phần. Với việc phát hành

thêm cổ phần thường thì:
Ưu điểm: Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu
thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm làm ăn
thua lỗ. Phương pháp này làm tăng qui mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ
của ngân hàng trong tương lai.
Nhược điểm: Chi phí phát hành cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân
hàng, giảm cổ tức trên mỗi cổ phiếu (EPS), làm giảm khả năng tận dụng tỷ lệ đòn bẩy
tài chính ngân hàng đã có.
( Tỷ lệ đòn bẩy tài chính=Vốn cơ bản/ Tổng tài sản )
- Với việc phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn thì có đặc điểm sau:
Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát
ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.
Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong
những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ
phiếu.
4.2.2. Phát hành trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là hình thức gọi vốn lai giữa cổ phần thường và nợ.
Trái phiếu chuyển đổi ấn định một khoản thời gian khoản nợ với lãi suất cố định được
chuyển sang cổ phần. Nó trả lãi suất rẻ hơn so với vốn huy động vì cho phép trái chủ
trở thành cổ đông trong tương lai, nhưng lại hấp dẫn về lãi suất hơn cổ đông vì mang
rủi ro chuyển đổi.
Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng.
Đây là phương pháp hiệu quả vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên thị
trường.
Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho
trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính tăng chi phí hoạt động, làm
giảm khả năng đi vay về sau của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện
6
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
các biện pháp tăng vốn từ bên ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi

chứng khoán nợ thành cổ phiếu…
4.2.3. Một số phương thức khác
Các ngân hàng thương mại còn có thể tăng vốn tự có bằng cách bán tất cả hoặc
một phần phương tiện văn phòng của mình và thuê lại từ người chủ mới để phục vụ
cho các hoạt động của mình. Với những giao dịch như vậy, ngân hàng thường thu về
những dòng tiền mặt lớn (có thể tái đầu tư với lãi suất hiện tại) và củng cố sức mạnh
về vốn. Thành công lớn nhất của những giao dịch bán - thuê lại này xảy ra khi lạm
phát và tăng trưởng kinh tế đạt mức cao vì nó làm tăng giá trị thị trường của tài sản so
với giá trị sổ sách được ghi nhận trong các báo tài chính
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu
giúp ngân hàng củng cố vị trí vốn cổ phần và tránh khỏi những chi phí trả lãi phát
sinh từ những chứng khoán nợ trong tương lai.
5. Ý nghĩa của việc tăng vốn tự có
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển
mạnh cả về quy mô và chất lượng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công
nghiệp, hoá hiện đại hoá đất nước. Song, cũng như các chủ thể kinh tế khác, các ngân
hàng cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn của quá trình hội nhập.
Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy, năng lực
cạnh tranh khi bước vào hội nhập kinh tế quốc tế còn rất nhiều yếu kém. Biểu hiện
quan trọng và nổi bật là vốn tự có của các ngân hàng thương mại đều nhỏ bé và cơ
cấu chưa hợp lý so với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới. Như chúng
ta đã biết, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động chứa nhiều
rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi
ro của loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ
hệ thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại phải
thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện
pháp phòng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự
đánh giá được khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Trên thực tế, ngân hàng có nhiều
7

GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
biện pháp để bảovệ tình trạng tài chính của mình như: nâng cao chất lượng quản lý,
đa dạng hóa các nguồn vốn và danh mục đầu tư, bảo hiểm tiền gửi và nâng cao vốn
chủ sở hữu. Khi tất cả các phương pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả thì vốn
chủ sở hữu của ngân hàng sẽ là biện pháp cuối cùng. Vốn chủ sở hữu bù đắp cho
những tổn thất bắt nguồn từ những khoản cho vay và đầu tư thiếu hiệu quả, từ sự
quản lý yếu kém, giúp cho ngân hàng có thể giữ vững được hoạt động cho tới khi các
vấn đề khó khăn được giải quyết. Chỉ khi các khoản thua lỗ của ngân hàng lớn đến
mức tất cả các biện pháp kể cả vốn chủ sở hữu đều không thể khắc phục nổi thì nó sẽ
bị buộc phải đóng cửa. Vốn chủ sở hữu là sự chống đỡ thua lỗ cuối cùng. Vì vậy, để
chống đỡ lại những rủi ro ngày càng cao gây ra từ nhiều nguồn kác nhau, ngân hàng
cần phải nắm giữ nhiều vốn hơn. Khi ngân hàng tăng vốn điều lệ sẽ làm cho năng lực
tài chính của bản thân ngân hàng tăng lên, các rủi ro của khách hàng và của chính
ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh được đảm bảo. Tăng vốn tự có còn
giúp cho quy mô vốn của ngân hàng tăng lên, đáp ứng được những yêu cầu về mặt
quản lý của Chính Phủ và NHNN khi mà vấn đề kiểm soát hoạt động ngân hàng ngày
càng trở nên chặt chẽ hơn nhằm đáp ứng cho yêu cầu hội nhập của nền kinh tế đất
nước. Bên cạnh đó, tăng vốn tự có góp phần làm cho quy mô của các ngân hàng tăng
lên, giúp ngân hàng triển khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới và gia tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng nước ngoài. Như vậy, tăng năng
lực tài chính thông qua tăng vốn tự có mang ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
ngân hàng
II. THỰC TRẠNG TĂNG VỐN CỦA MỘT SỐ NHTM
VIỆT NAM
1. Vốn điều lệ của một số ngân hàng tại VN:
1.1. Ngân hàng chính sách (Nhà nước)
STT Tên ngân hàng Tên tiếng Anh
Tên
giao
dịch

Vốn điều lệ
tỷ đồng
Trang chủ
Ngày cập
nhật
1
Ngân hàng Chính
sách Xã hội Việt
Nam
Vietnam Bank
for Social
Policies
VBSP 15.000vbsp.org.vn 2013
2
Ngân hàng Phát
The Vietnam VDB 10.000vdb.gov.vn 2013
8
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
STT Tên ngân hàng Tên tiếng Anh
Tên
giao
dịch
Vốn điều lệ
tỷ đồng
Trang chủ
Ngày cập
nhật
triển Việt Nam
Development
Bank

1.2. Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam
STT Tên ngân hàng
Tên giao
dịch
Vốn điều lệ
tỷ đồng
Trang chủ Ngày cập nhật
1
Quỹ Tín dụng Nhân dân
Trung ương
CCF 1.112www.ccf.vn
1.3. Ngân hàng thương mại
STT Tên ngân hàng
Vốn điều
lệ
Tên giao dịch Trang chủ
Ngày cập
nhật
1
Ngân hàng Công
Thương Việt Nam
37,234 Vietinbank
http://vietinbank,v
n/
13/07/2013
2
Nông nghiệp 29,606 Agribank
http://agribank,co
m,vn//
31/10/2013

3
Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
28,112 BIDV
http://bidv,com,vn
//
06/08/2013
4
Ngoại thương 23,174 Vietcombank
vietcombank,com,
vn
30/6/2013
5
Ngân hàng thương mại
cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam
12,355 Eximbank, EIB
http://www,eximb
ank,com,vn
19/07/2010
6
Sài Gòn 12,295 Sài Gòn, SCB
http://www,scb,co
m,vn
30/09/2013
7
Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
10,739 Sacombank

http://www,sacom
bank,com,vn/
09/12/2011
8
Quân Đội 10,625 Military Bank, MB,
http://www,mbba
nk,com,vn
23/11/2012
9
Á Châu 9,377
Asia Commercial
Bank, ACB
acb,com,vn 30/06/2012
10
Đại chúng 9,000 PVcom Bank
http://www,pvco
mbank,com,vn
16/09/2013
11
Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam
8,878 Techcombank
techcombank,com
,vn
01/04/2011
12
Sài Gòn-Hà Nội 8,866 SHBank, SHB shb,com,vn 12/9/2013
13
Ngân hàng thương mại

cổ phần Hàng hải Việt
Nam
8,000 Maritime Bank, MSB msb,com,vn 06/12/2011
9
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
STT Tên ngân hàng
Vốn điều
lệ
Tên giao dịch Trang chủ
Ngày cập
nhật
14
Ngân hàng Xây dựng
Việt Nam
7,500 VNCB
http://www,vncb,
vn/
02/06/2010
15
Bưu Điện Liên Việt 6,460 LienVietPostBank
http://www,lienvi
etpostbank,com,v
n
29/6/2011
16
Đông Á 6,000 DongA Bank, DAB
dongabank,com,v
n
12/10/2013
17

Tiên Phong 5,550 TienPhongBank http://www,tpb,vn 29/12/2012
18
Ngân hàng thương mại
cổ phần Phát triển Nhà
Thành phố Hồ Chí
Minh
5,450 HDBank hdbank,com,vn 28/12/2010
19
Đông Nam Á 5,335 SeABank seabank,com,vn 31/12/2010
20
Đại Dương 5,000 Oceanbank oceanbank,vn 31/08/2010
21
Việt Nam Thịnh Vượng 5,000 VPBank vpb,com,vn 03/08/2010
22
An Bình 4,800 ABBank abbank,vn 11/2011
23
Phương Nam 4,000 Southern Bank, PNB
http://www,south
ernbank,com,vn/
19/12/2011
24
Quốc tế 4,000 VIBBank, VIB
http://www,vib,co
m,vn
17/06/2010
25
Phát Triển Mê Kông 3,750 MDB mdb,com,vn 13/11/2009
26
Nam Việt 3,500 NaViBank navibank,com,vn 02/09/2010
27

Phương Đông 3,400
Orient Commercial
Bank, OCB
ocb,com,vn 31/12/2010
28
Bảo Việt 3,150 BaoVietBank, BVB
http://www,baovi
etbank,vn
31/12/2011
29
Đại Á 3,100 Dai A Bank daiabank,com,vn 19/07/2010
30
Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Công
Thương
3,080 Saigonbank
saigonbank,com,v
n
31/12/2012
31
Phát triển Nhà Đồng
bằng sông Cửu Long
3,055 MHB
http://mhb,com,vn
/
31/5/2011
32
Dầu khí Toàn Cầu 3,018 GP,Bank gpbank,com,vn 31/12/2010
33
Bắc Á 3,000 NASBank, NASB baca-bank,vn 27/12/2011

34
Bản Việt 3,000
VIET CAPITAL
BANK, VCCB
vietcapitalbank,co
m,vn
12/11/2010
35
Kiên Long 3,000 KienLongBank
kienlongbank,co
m
12/2010
36
Nam Á 3,000 Nam A Bank namabank,com,vn 24/10/2011
37
Việt Á 3,000 VietABank, VAB
http://www,vietab
ank,com,vn/
26/07/2010
38
Việt Nam Thương Tín 3,000 VietBank
http://www,vietba
nk,com,vn
23/09/2010
39
Xăng dầu Petrolimex 3,000 Petrolimex Group http://www,pgban 27/9/2010
10
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
STT Tên ngân hàng
Vốn điều

lệ
Tên giao dịch Trang chủ
Ngày cập
nhật
Bank, PG Bank k,com,vn
• Sơ đồ vốn điều lệ các ngân hàng tại VN:
Vào cuối năm 2011, toàn hệ thống có tất cả 41 ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) và đã giảm xuống còn 37 ngân hàng cùng với sự xuất hiện của những
thương hiệu mới tính đến những ngày cuối năm 2013
2. Thực trạng tăng vốn của một số ngân hàng tại Việt Nam:
2.1. Agribank
11
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Năm 2006 : Agribank tăng vốn bằng phát hành trái phiếu 3.000 tỷ đồng.Trái
phiếu tăng vốn của Agribank có thời hạn là 10 năm và 15 năm. Mệnh giá tối thiểu của
trái phiếu là 1 triệu đồng. Lãi suất trái phiếu được ấn định cố định, được trả vào ngày
10/10 hàng năm cho nhà đầu tư và sẽ điều chỉnh tăng lên một lần duy nhất tại thời
điểm 5 năm trước khi đến hạn của trái phiếu.
Đối với kỳ hạn 10 năm, lãi suất cố định 5 năm đầu là 9.80%/năm, 5 năm cuối
trong trường hợp Agribank không mua lại là 10.40%/năm; Đối với kỳ hạn 15 năm,
lãi suất cố định 10 năm đầu là 10.20%/năm và 5 năm cuối trong trường hợp Agribank
không mua lại là 10.80%/năm.
Ngoài ra, với trường hợp nhà đầu tư mua trước ngày phát hành trái phiếu được
trả tiền lãi là 9.80%/ năm đối với kỳ hạn 10 năm hoặc 10.20%/năm đối với kỳ hạn 15
năm trên số ngày từ ngày mua đến ngày liền kề trước ngày phát hành.
Năm 2010: Bộ Tài chính và Chính phủ đề nghị được tiếp tục bổ sung vốn điều
lệ năm 2010 trên 10.000 tỷ đồng, trong đó vốn Ngân sách Nhà nước đề nghị cấp là
4.000 tỷ đồng.
Tháng 11/2011: Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.445,47 tỷ
đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp tục là Ngân

hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9%
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - SCB
Cuối năm 2011, lần đầu tiên NHNN chính thức chấp thuận sự hợp nhất tự
nguyện của ba ngân hàng TMCP, là Ngân hàng TMCP Đệ nhất (FicomBank), ngân
hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB), dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Đầu từ và phát triển Việt Nam (BIDV), tên gọi
sau hợp nhất là Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng:
Đơn vị: Tỷ đồng
12
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Tín Nghĩa Sài Gòn Đệ nhất
9T/2011 2010 9T/2011 2010 9T/2011 2010
Vốn điều lệ 3.399 3.399 4.185 4.185 3.000 3.000
Tổng tài sản 58.940 46.414 78.014 60.183 17.100 7.649
Lợi nhuận trước
thuế
579 378 530 544 219 141
Lợi nhuận sau
thuế
432 284 401 405
Tiền gửi khách
hàng
35.029 25.546 40.900 35.121
8.800
(*)
5.360
(*)
Nguồn: Báo cáo Tài chính Quý 3/2011

(*): Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư
Tên của ngân hàng sau hợp nhất là Ngân hàng TMCP Sài Gòn, có vốn điều lệ
10.583,8 tỷ đồng; tổng tài sản là 153.626 tỷ đồng (bằng vốn điều lệ; tổng tài sản hiện
tại của SCB, FCB, TNB cộng lại).
Cơ cấu sở hữu sau hợp nhất. Nguồn SCB
Ngân hàng sau hợp nhất kế thừa và thực hiện tất cả những hoạt động kinh
doanh hiện tại của SCB, TNB, FCB – những hoạt động mà một NHTM được phép
13
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
thực hiện. Đồng thời, kế thừa tòan bộ mạng lưới của ba ngân hàng phù hợp với quy
định.
Việc hợp nhất 3 ngân hàng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc cơ bản.
Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản của việc hợp nhất:
− Đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, đặc biệt quyền lợi của
người gửi tiền tại SCB, TNB, FCB;
− Không chấp thuận việc rút khỏi việc hợp nhất bất cứ lý do gì; nghiêm cấm việc
phân tán tài sản dưới mọi hình thức;
− Không thực hiện việc chia tách cổ phiếu, chia cổ tức bằng cổ phiếu hay làm
tăng/giảm số cổ phiếu và pha loãng giá trị sổ sách của CP đang lưu hành.
− Toàn bộ người lao động của FCB, TNB, SCB vẫn tiếp tục làm việc tại SCB – tổ
chức sẽ kế thừa toàn bộ lao động, các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ lao
động từ FCB, TNB, SCB và thực hiện mọi công việc liên quan đến người lao
động theo quy định Pháp luật.
− Tỷ lệ hoán đổi cổ phần: 1:1
Đề án hợp nhất 03 ngân hàng nêu rõ: Các biến động tài sản trong khoảng thời
gian từ 0 giờ ngày 01/10/2011 tới ngày hợp nhất sẽ được các ngân hàng theo dõi riêng
và chuyển giao toàn bộ số liệu cho SCB.
Tổng hợp cơ cấu tài sản tại ngày 30/09/2011. Nguồn SCB
Giá trị sổ sách của 3 ngân hàng tham gia hợp nhất sẽ được chuyển giao cho
SCB vào ngày hợp nhất và vốn điều lệ của SCB bằng tổng vốn của 3 ngân hàng tham

gia hợp nhất
14
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Tổng hợp cơ cấu nguồn vốn tại ngày 30/09/2011. Nguồn SCB

Việc hợp nhất được thực hiện theo hình thức chuyển toàn bộ số cổ phần của
FCB, TNB, và SCB để thành SCB, mỗi CP phổ thông của một ngân hàng sẽ được
hoán đổi thành một CP của Ngân hàng TMCP Sài Gòn theo nguyên tắc ngang bằng
mệnh giá, cụ thể:
Ficombank: SCB =1:1; TNB: SCB = 1:1; SCB:SCB= 1:1
Đại hội đồng cổ đông hợp nhất vào ngày 23/12/2011. Hoàn tất công việc
hợp nhất vào quý I/2012.
Nhân sự:
HĐQT ngân hàng hợp nhất gồm 9 thành viên (8 thành viên HĐQT và 1 thành
viên HĐQT độc lập nhiệm kỳ 2012 – 2017).
Trong đó có 4 thành viên thuộc Ficombank trước hợp nhất, bao gồm: bà
Nguyễn Thị Thu Sương (Chủ tịch HĐQT Ficombank), ông Uông Văn Ngọc Ẩn (Phó
chủ tịch HĐQT), ông Đinh Văn Thành (Phó chủ tịch HĐQT) và ông Trần Thuận Hòa
(Thành viên HĐQT).
Phía TinNghiaBank có ông Vũ Văn Thành (Chủ tịch HĐQT) và SCB có 3
thành viên là ông Trầm Thích Tồn, ông Phan Vĩ Dân (cùng là Thành viên HĐQT
trước đây) và bà Nguyễn Thị Phương Loan (Thành viên HĐQT độc lập). Riêng
ông Võ Thành Hùng hiện đang giữ chức Chủ tịch HĐQT CTCP An Phú.
15
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ 5 năm bao gồm 4 người: Ông Lê Khánh
Hiền, bà Phạm Thu Phong, ông Trần Chấn Nam và bà Võ Thị Mười. Trong đó
ĐHĐCĐ hợp nhất đã bầu ông Hiền làm trưởng Ban Kiểm soát.
17/6/2012: SCB đã tiến hành đại hội cổ đông bất thường và bầu ông Lê Khánh
Hiền giữ chức Tổng giám đốc trong nhiệm kỳ 2012-2017, thay ông Uông Văn Ngọc

Ẩn. CEO giám đốc điều hành Uông Văn Ngọc Ẩn mới ngồi ở vị trí 'ghế nóng' của
SCB hợp nhất được 6 tháng. Còn ông Hiền bắt đầu công tác tại SCB từ tháng 1/2010
với vị trí Phó tổng giám đốc. Sau đó, ông này giữ vai trò Phó chủ tịch Hội đồng quản
trị từ tháng 4/2010 đến 23/12/2011, và Trưởng ban kiểm soát từ ngày 1/1 đến
18/6/2012
7/8/2012: ông Trần Ngọc Phương - Phó tổng giám đốc từ chức. SCB hiện có
một tổng giám đốc là ông Lê Khánh Hiền và 7 phó tổng.
15/10/2013: Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã bổ nhiệm
Ông Võ Tấn Hoàng Văn - Phó Tổng Giám đốc giữ chức vụ Quyền Tổng Giám đốc
thay Ông Lê Khánh Hiền điều hành SCB và chấp thuận đơn xin từ nhiệm chức danh
Tổng Giám đốc đối với Ông Lê Khánh Hiền vì lý do cá nhân. Ông Văn từng đảm
nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính- ngân hàng tại Công ty Ernst &
Young Việt Nam (E&Y), một trong những công ty hàng đầu thế giới cung cấp các
dịch vụ kiểm toán, thuế, giao dịch tài chính và tư vấn.
Về quyền hạn: ĐHĐCĐ ủy quyền cho HĐQT mới được quyền quyết định
một số vấn đề cơ chế, chính sách hoạt động kinh doanh phát sinh. Cụ thể như được
quyền quyết định về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của SCB, việc thành
lập công ty con, góp vốn, mua cổ phần hoặc rút vốn tại doanh nghiệp có giá trị từ
20% trở lên so với vốn điều lệ của SCB; đầu tư mua bán tài sản của SCB có giá trị từ
20% trở lên so với vốn điều lệ của SCB.
Ngân sách hoạt động của HĐQT và BKS năm 2012 phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh 2012, và tổng ngân sách hoạt động sẽ bằng khoảng 3% tổng chi phí hoạt
động của năm 2012
16
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Ngày 19/3/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có công văn số
1792/NHNN-TTGSNH chấp thuận Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
được tăng vốn điều lệ từ 10.583.801.040.000 đồng lên 13.583.801.040.000 đồng
thông qua hình thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Việc phát hành chia thành 2 đợt. Đợt 1 dự kiến vào tháng 12/2012, SCB phát

hành 30 triệu cổ phần với giá 10.000 đồng/cổ phiếu cho cổ đông nội bộ và cổ đông sở
hữu trên 1%, tỷ lệ phát hành là 100:3,79.
Đợt 2 phát hành 270 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài. Đợt 2 dự kiến
diễn ra vào tháng 6/2013, giá phát hành không thấp hơn 10.000 đồng/cổ phiếu.
Số tiền thu về khoản 3.000 tỷ đồng được sử dụng để trả nợ vay tái cấp vốn (1.000 tỷ
đồng), đầu tư hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (200 tỷ đồng) và bổ sung
nguồn vốn kinh doanh (1.800 tỷ đồng).
30/9/2013: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chính thức tăng vốn điều lệ từ
10.584 tỷ đồng lên 12.295 tỷ đồng theo hình thức phát hành cổ phiếu riêng lẻ.
2.3. Sáp nhập giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank - HBB)
Thương hiệu xây dựng 20 năm của Habubank cũng tan thành mây khói khi
ngân hàng này dính vào hàng loạt khoản vay liên quan đến Vinashin và đành phải
ngậm ngùi chấp nhận xóa sổ khỏi hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Habubank đã
cho Vinashin vay 2,745 tỷ đồng, thêm 600 tỷ đồng trái phiếu do tập đoàn phát hành
mà ngân hàng mua, tổng cộng 3,345 tỉ đồng, bằng 83% vốn điều lệ. Theo đề án sáp
nhập HBB – SHB, Habubank luôn thường trực nguy cơ mất khả năng chi trả, và thực
tế đã mất khả năng thanh toán. Tiến hành sáp nhập vào SHB, vốn điều lệ của ngân
hàng này tăng lên đáng kể và đạt gần 8,900 tỷ đồng tính đến tháng cuối năm 2013.
17
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
2.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín –
SACOMBANK
2.4.1. Thực trạng tăng vốn của Sacombank từ năm 1995 đến nay:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (tên giao dịch: Sacombank) là
một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, thành lập vào năm 1991.
Trong những năm đầu mới thành lập, Sacombank là một tổ chức tín dụng nhỏ với
vốn điều lệ khoảng 3 tỷ đồng.
Đơn vị: tỷ đồng
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Vốn
chủ
sở
hữu
1.882 2.804 7.181 7.638 10.289 13.633 14.224 14.224
Chưa
có số
liệu
chính
xác
Vốn
điều
lệ
1.205 2.089 4.449 5.116 6.700 9.179 10.740 10.740 12.425
Trong những năm 1995-1998, Với sáng kiến phát hành cổ phiếu đại chúng (Sacombank
là một trong những công ty đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng ở Việt Nam),
Sacombank đã có thể nâng vốn từ 23 tỷ lên 71 tỷ đồng.(1996: Là ngân hàng đầu tiên
phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp vốn.)
Năm 2001: Tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holdings (Anh Quốc) tham gia góp
10% vốn điều lệ của Sacombank, mở đường cho việc tham gia góp vốn cổ phần của
Công ty Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation – IFC, trực thuộc World
Bank) vào năm 2002 và Ngân hàng ANZ vào năm 2005. Nhờ vào sự hợp tác này mà
Sacombank đã sớm nhận được sự hỗ trợ về kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng,
quản lý rủi ro, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ các cổ đông chiến lược nước
ngoài.
18
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Các cổ đông chính của Sacombank bao gồm có các cổ đông tổ chức và cổ đông gia đình.
Các tổ chức chủ yếu gồm ANZ, IFC, Dragon Capital và REE là các đối tác chiến lược

của Sacombank. Mỗi tổ chức này nắm giữ từ trên 5% đến trên 10% vốn cổ phần của
Sacombank và có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển của Sacombank. Cổ đông
gia đình chính là gia đình ông Đặng Văn Thành, chủ tịch hội đồng quản trị của
Sacombank, nắm khoảng 15% vốn chủ sở hữu của Sacombank.
[
Năm 2006: Là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại
HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng.Vốn điều lệ là 23.809 tỷ đồng.
Năm 2007: Phương án tăng vốn điều lệ trong năm 2007 từ 2.089 tỷ đồng lên 4.449 tỷ
đồng bằng cách phát hành thêm 100% cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỉ lệ 1:1 (cổ
đông sở hữu 1 cổ phần được quyền mua thêm 1 cổ phần với 1,5 lần mệnh giá) và trả cổ
tức năm 2006 theo tỉ lệ 12%/vốn cổ phần.
Năm 2008, Sacombank chỉ phát hành cổ phiếu chia cổ tức , (Sacombank) chính thức
tăng vốn điều lệ từ 4.449 tỷ đồng lên 5.116 tỷ đổng từ nguồn chia cổ tức năm 2007. Toàn
bộ 67 triệu cổ phiếu phát hành thêm từ nguồn chia cổ tức nói trên cũng đã nhận được
giấy phép niêm yết bổ sung tại Sở GDCK Tp.HCM.
Năm 2009: Tăng vốn điều lệ từ 5.116 tỷ đồng lên 6.700 tỷ đồng. Sacombank đã thông
báo phát hành 3.000 tỷ đồng trái phiếu năm 2009 trong vòng 60 ngày kể từ ngày
28/7/2009 nhằm mục đích tài trợ các dự án mới, cấp vốn cho các hoạt động kinh doanh,
tái cơ cấu tài sản và nợ của Ngân hàng. Đối tượng phát hành là các nhà đầu tư, tổ chức,
định chế tài chính như ngân hàng, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm… Trái phiếu được phát
hành dưới hình thức ghi sổ, có mệnh giá là 1 tỷ đồng.
Năm 2010: Tăng vốn điều lệ từ 6700,58 tỷ đồng lên 9.179,48 tỷ đồng theo phương án
tăng vốn điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông Sacombank thông qua ngày 15/3/2010.
Theo phương án tăng vốn điều lệ của Sacombank, Ngân hàng này sẽ thực hiện tăng vốn
từ 6.700 tỷ đồng lên 9.179 tỷ đồng. Tỷ lệ cổ phiếu đăng ký phát hành thêm trên số vốn
cổ phần hiện hữu của Sacombank là 37%. Phát hành thêm 20%/vốn cổ phần cho cổ đông
hiện hữu. Với số lượng chứng khoán phát hành là 134.007.060 cổ phần. Giá trị chứng
khoán phát hành 1.340 tỷ đồng. Tỷ lệ thực hiện 10:2. Giá phát hành 12.000 đồng/CP
Phát hành cho 2%/vốn cổ phần (13.400.706 cổ phần) cho cán bộ Ngân hàng tương tự, ở
mức 12 nghìn đồng/CP

19
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2009 (15%/vốn cổ phần). Số lượng chứng khoán phát
hành: 100.505.295 cổ phần. Giá trị chứng khoán phát hành: 1.005 tỷ đồng. Tỷ lệ thực
hiện: 20:3
Năm 2011: Tăng vốn điều lệ từ 9.179 tỷ đồng lên 10.740 tỷ đồng. Theo đó, Sacombank
đã phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức năm 2010 là 15%/vốn cổ phần. Bên cạnh đó,
Sacombank cũng sẽ phát hành thêm 15%/vốn cổ phần cho cổ đông hiện hữu với giá phát
hành đều là 10.000 đồng/cổ phiếu.
Ngày 04/01/2012, Sacombank thông báo đã hoàn tất mua vào 100 triệu cổ phiếu quỹ
tương đương 9,3% vốn điều lệ mới của Ngân hàng là 10.740 tỷ đồng. Mua 100 triệu cổ
phiếu đồng nghĩa bỏ ra khoảng 2.000 tỉ đồng trong bối cảnh nhiều ngân hàng cần tiền
mặt. Động thái này có thể là để bảo vệ quyền lợi cổ đông lớn. Mặc dù không phủ nhận
việc mua cổ phiếu quỹ là để che chắn trước lực thâu tóm, một thành viên Hội đồng Quản
trị Sacombank cũng nêu lên quan điểm của mình: “Có nhiều người nói chúng tôi trục lợi
từ Sacombank, nhưng nếu trục lợi, chúng tôi đã không giữ tỉ lệ cổ phiếu thấp như thế”.
Mục đích của việc mua cổ phiếu quỹ này nhằm góp phần bình ổn thị trường chứng
khoán nói chung và bình ổn giá cổ phiếu STB nói riêng và bảo vệ lợi ích cổ đông
Sacombank. Nguồn vốn thực hiện mua lại từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và thặng dư
vốn cổ phần của Sacombank.
Tuy nhiên, trong năm 2012, vì những lý do khách quan, Sacombank chưa thực hiện được
việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ theo tinh thần Nghị quyết.
Chuyển nhượng cổ phiếu quỹ và phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông chiến lược nước
ngoài cho đủ tỷ lệ 20%/vốn điều lệ. Điểm đáng chú ý trong kế hoạch tăng vốn điều lệ
của Sacombank là phương án chuyển nhượng 100 triệu cổ phiếu quỹ cho nhà đầu tư
nước ngoài với giá 30.000 đồng/cổ phiếu. Đây là số cổ phiếu mà Sacombank đã mua vào
cuối năm 2011 với tổng giá trị 1.506 tỉ đồng. Ngoài ra, Sacombank cũng có phương án
phát hành 185 triệu cổ phiếu cho đối tác chiến lược nước ngoài với giá 30.000 đồng/cổ
phiếu để cho đủ tỉ lệ sở hữu 20%/vốn điều lệ. Theo Sacombank, tổng nguồn thu từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu quỹ và phát hành thêm cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài là

8.554 tỉ đồng, trong đó phần chênh lệch do chuyển nhượng và phát hành cổ phiếu bằng
3 lần mệnh giá cho đối tác nước ngoài 5.196 tỉ đồng Phải thấy rằng, trong bối cảnh khó
khăn chung của nền kinh tế thì mục tiêu mà Sacombank đề ra là hết sức táo bạo, đặc biệt
là khi ngân hàng này vừa trải qua một năm đầy sóng gió, biến động.
20
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
Cũng trong tài liệu gửi cổ đông, HĐQT Sacombank trình đại hội cổ đông chấp thuận chủ
trương hợp nhất và sáp nhập (M&A) các ngân hàng có định hướng phù hợp và tiềm năng
phát triển vào Sacombank. Kế hoạch M&A dự kiến được ủy quyền cho HĐQT quyết
định, thời gian thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015.
Diễn biến thương vụ thâu tóm Sacombank:
Eximbank đang là cổ đông lớn, nắm 9,73% cổ phần Sacombank, ước vào khoảng
1.600 tỉ đồng (1.2012). Hồi đầu năm, Eximbank đã gây nên "sóng gió" trên thị trường tài
chính khi có văn bản đề nghị bầu lại toàn bộ Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát của
Sacombank tại đại hội cổ đông lần này. Sau khi Dragon Capital thoái vốn khỏi Sacombank
vào tháng 8/2011, đến đầu tháng 01/2012 thì CTCP Cơ điện lạnh (REE) đăng ký bán ra thị
trường hơn 42 triệu cổ phiếu STB (tương ứng 3,924%) và ANZ cũng chuyển nhượng hơn
103 triệu cổ phiếu (tương ứng 9,61% vốn) cho Eximbank. Động thái thoái vốn của các cổ
đông lớn cùng với sự xuất hiện của Eximbank đã khiến một số nhà đầu tư nhỏ lẻ tỏ ra lo
ngại. Hàng loạt những vụ chuyển nhượng hàng chục cho tới cả trăm triệu cổ phiếu STB
cùng với giá trị hàng nghìn tỷ đồng đã được thực hiện dồn dập hồi tháng 5-6/2012. Đi cùng
với đó là hàng loạt các vụ thoái vốn của các cổ đông lớn (Thành Thành Công, ANZ, REE,
Sacomreal, Bourbon Tây Ninh ). Kết quả cuối cùng có lẽ cũng đã rõ ràng. Đó là sự thay
đổi gần như hoàn toàn cơ cấu HĐQT của ngân hàng này, trong đó có sự xuất hiện của các
đại diện từ Ngân hàng Phương Nam và Eximbank chuyển sang; STB bổ nhiệm 11 vị trí phó
tổng giám đốc và 1 vị trị tổng giám đốc trong năm 2012. Ngày 2-11-2012, Ngân hàng
Thương mại CP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) thông báo quyết định của Hội đồng quản
trị (HĐQT) về việc ông Đặng Văn Thành sẽ thôi giữ chức chủ tịch HĐQT Sacombank.
HĐQT đã bầu ông Phạm Hữu Phú từ phó chủ tịch thường trực HĐQT lên giữ chức chủ tịch
HĐQT thay cho ông Đặng Văn Thành.

Hai ngân hàng lớn trong khối ngân hàng tư nhân là Eximbank và Sacombank đã có dự định
hợp nhất với nhau. Quá trình hợp nhất cũng phải vài năm nữa mới diễn ra, tuy nhiên, hãy
cùng thử hình dung quy mô của Ngân hàng Sacombank - Eximbank hợp nhất so với các
ngân hàng lớn khác. Nếu sáp nhập thành công, Eximbank và Sacombank sẽ tạo thành một
định chế tài chính lớn nhất trong nhóm ngân hàng cổ phần với quy mô tài sản hơn 300.000
tỷ, vốn điều lệ hơn 23.000 tỷ đồng. Trong lĩnh vực ngân hàng, Eximbank và Sacombank
được xem như 2 "ông lớn" trong khối các nhà băng tư nhân cổ phần với tổng tài sản hàng
trăm nghìn tỷ. Eximbank có vốn điều lệ 12.355 tỷ đồng, tổng tài sản đến 30/9/2012 là hơn
21
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
160.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ chỉ 10.739 tỷ đồng, thấp hơn Eximbank một chút nhưng tổng
tài sản ở thời điểm tương đương của Sacombank lại nhiều hơn (đạt 147.000 tỷ đồng).
Trên sàn chứng khoán, Eximbank (mã EIB) và Sacombank (mã STB) đều là những blue-
chip trong danh mục của các nhà đầu tư. Eximbank hiện là cổ đông lớn của Sacombank với
tỷ lệ 9,73%. Giá cổ phiếu của Sacombank hiện khoảng 22.000 đồng - nhỉnh hơn Eximbank
(có giá khoảng 17.000 đồng). Về tài sản, ngân hàng hợp nhất sẽ vượt qua ACB để trở thành
ngân hàng lớn nhất trong khối các ngân hàng tư nhân. Tuy nhiên, khoảng cách so với các
ngân hàng quốc doanh lớn vẫn còn khá xa.Về vốn chủ sở hữu, Sacombank - Eximbank hợp
nhất có quy mô tương đương với các ngân hàng lớn như Vietinbank và Vietcombank; thậm
chí còn lớn hơn BIDV và bỏ xa so với ACB.Vốn của Vietinbank và Vietcombank trong 2
năm qua tăng khá nhanh nhờ phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược.
Ngoài ra, thời gian qua Sacombank mới chỉ thực hiện chấp thuận và tái chấp thuận
việc đa sở hữu tại công ty chứng khoán Sài Gòn thương tín (SBS). Do vậy, trong kỳ họp đại
hội cổ đông lần này, HĐQT trình cổ đông việc tái xác nhận và chấp thuận chủ trương đa sở
hữu tại 2 công ty: TNHH một thành viên Cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn thương tín
(SBL) và Sacombank Cambodia. Đồng thời, trong gia đoạn 2012-2015, tùy trường hợp cụ
thể, có thể không nắm giữ cổ phần chi phối tại các công ty con và ngân hàng con khi được
cổ phần hóa. Bổ sung nhân tố mới về quản trị
Ngày 03/02/2012, cổ phiếu STB của Sacombank nằm trong nhóm cổ phếu VN30
được Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) công bố. Các cổ phiếu được lựa chọn

vào VN 30 dựa vào 3 tiêu chí: vốn hóa, số lượng cổ phiếu lưu hành tự do và tính thanh
khoản cao. Việc cổ phiếu STB của Sacombank được xếp thứ nhất trong tổng số 30 cổ phiếu
tiêu của nhóm VN30 đã khẳng định vị thế và sức hấp dẫn của cổ phiếu STB trên thị
trường.Vốn điều lệ không tăng so với 2011.
Ngày 11/4/2013 NHNN chấp thuận việc Sacombank tăng vốn điều lệ từ 10.740 tỷ đồng
12.425 tỷ đồng theo phương án phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức năm 2011 và phát hành
cổ phiếu dành cho cán bộ cốt cán. Phát hành cổ phiếu trả cổ tức 14% năm 2011 và phát hành
cổ phiếu cho cán bộ cốt cán Sacombank 3%/vốn điều lệ theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
cổ đông 2011. Bên cạnh đó, Hội đồng Quản trị Sacombank cũng đề xuất phát hành cổ phiếu
thưởng 15% theo tinh thần Nghị quyết Đại hội cổ đông 2011 nhưng chưa thực hiện được
trong năm 2012.
Trong 8 tháng đầu năm 2013, Sacombank đã có nhiều hoạt động tiếp cận với đối tác
nước ngoài. Chủ tịch HĐQT Sacombank Phạm Hữu Phú khẳng định, trong 7 NĐT nước
22
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
ngoài đàm phán, ngân hàng này có xu hướng chọn đối tác Nhật Bản làm cổ đông chiến lược
do nét tương đồng giữa văn hóa Nhật Bản và Việt Nam.Và với việc thu hẹp được đối tác tiếp
tục đàm phán như vậy, Sacombank đã tiến thêm một bước trong lộ trình thực hiện tăng vốn
giai đoạn 2, dự kiến hoàn tất trong quý IV/2013.
2.4.2. Những khó khăn :
Cửa đầu tiên là Ngân hàng Nhà nước. Kết luận thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngày
16/1/2013 khẳng định việc Sacombank mua trái phiếu chuyển đổi của SBS phát hành lần
đầu với thủ tục lắt léo - thông qua Công ty cổ phần Đầu tư Mới là vi phạm nghiêm trọng các
quy định của Ngân hàng nhà nước khi chưa xin phép thực hiện. Sacombank không được
phép mua trái phiếu chuyển đổi phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp. Thanh tra yêu cầu
Sacombank áp dụng mọi biện pháp thu hồi đầy đủ lãi và gốc của khoản đầu tư này.
Vấn đề thứ hai là gộp cổ phiếu để xóa lỗ. Vướng mắc chính là không có hướng dẫn
cụ thể về pháp lý nên Ủy ban Chứng khoán nếu chấp nhận sẽ có rủi ro phát sinh rất nhiều hệ
lụy khác, e rằng còn phức tạp hơn. Chuyện gộp cổ phiếu giảm vốn điều lệ với công ty cổ
phần không biết phải thực hiện như thế nào khi không có hướng dẫn. Cộng thêm là nghĩa vụ

đối với khoản nợ chỉ có thể “cân đối” được nếu bước một (chuyển đổi trái phiếu) thông suốt.
Bất cứ rủi ro pháp lý nào phát sinh trong quá trình tái cấu trúc này thì lỗi đầu tiên thuộc về
hành động chấp thuận mà chưa có hướng dẫn trong quy định pháp luật.
2.5. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern bank):
Đại hội cổ đông thường niên 2006 của Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern
bank) vừa thống nhất kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.290 tỉ đồng lên 3.000 tỉ đồng trong năm
2007 và chia cổ tức năm 2006 cho cổ đông là 15% vốn điều lệ bình quân năm 2006, đồng
thời chuyển nguồn vốn thặng dư vào quỹ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn trong năm 2007
với tổng số tiền là 167,327 tỉ đồng. Nguồn thặng dư này được chia cho các cổ đông dưới
hình thức cổ phiếu .
Ngày 13-2- 2007, Tổng Công ty TM Sài Gòn (Satra) và Ngân hàng TMCP Phương
Nam (Southern Bank ) đã tổ chức lễ ký hợp đồng hợp tác toàn diện, đồng thời Satra chính
thức trở thành cổ đông lớn của Southern Bank thông qua việc mua 1 triệu cổ phần của
Southern Bank ngay trong ngày ký kết. Với sự hợp tác này, Satra sẽ xây dựng cho mình sức
mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức “chiến đấu” trong quá trình hội nhập, và đây
thật sự là một cơ hội tốt để Southern bank tăng cường, mở rộng mạng lưới, phát triển thị
trường bền vững, ổn định. Không chỉ dừng lại ở đó, theo sự thỏa thuận hợp tác thì khi Satra
tiến hành cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc như Vissan, thì Southern Bank sẽ được ưu tiên
23
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
trở thành cổ đông chiến lược. Ngược lại, Satra cũng sẽ trở thành cổ đông lớn của Công ty
Vàng bạc - đá quý Phương Nam (PJC) trực thuộc Southern bank. Hiện tại Satra có hơn 50
đơn vị là công ty con và công ty liên kết thành viên kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thương
mại sản xuất và dịch vụ khác nhau
Với việc tăng vốn điều lệ từ 3.212,5 tỷ đồng lên 4.000 tỷ đồng năm 2012, tại Đại hội
cổ đông năm ngoái, Southern Bank đã thông qua việc cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch
trên thị trường chứng khoán chính thức trong thời hạn 1 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào
bán cổ phiếu ra công chúng trong đợt tăng vốn.
Tuy nhiên, mặc dù đợt tăng vốn điều lệ đã kết thúc từ 5/6/2012, song cho tới nay,
Southern Bank vẫn chưa thực hiện được kế hoạch đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch TPHCM

(HSX) như kế hoạch. Trong ngày ĐHĐCĐ 24/4 tới, Southern Bank tiếp tục đề nghị tăng
vốn điều lệ thêm 500 tỷ đồng lên 4.500 tỷ thông qua phát hành 50 triệu cổ phần chào bán
cho cổ đông hiện hữu.
Việc phát hành thêm cổ phần được dự kiến thực hiện kể từ quý III/2013 song chưa có
thời gian cụ thể. Thời điểm cụ thể sẽ do HĐQT Southern Bank quyết định sau khi đã được
sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Mức vốn điều lệ đến 31/12/2012: 4.000 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ dự kiến tăng thêm
trong năm 2013: 500 tỷ đồng Vốn điều lệ sau khi tăng vốn đến 31/12/2013: 4.500 tỷ đồng
Trong định hướng hoạt động của ngân hàng trong năm 2013, HĐQT đề xuất cổ đông
thông qua các chỉ tiêu gồm vốn điều lệ tăng 12.5% so với năm 2012, từ 4,000 tỷ đồng lên
4,500 tỷ đồng. Để đạt được số vốn là 4.500 tỷ đồng trong năm 2013 phải tăng vốn thêm 500
tỷ đồng thì Southern Bank phải phát hành 50.000.000cổ phần chào bán cho các cổ đông hiện
hữu với tỷ lệ phát hành thêm: 12,50%. Ngân hàng TMCP Phương Nam thực hiện việc tăng
vốn điều lệ trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh trên vốn điều lệ mới, khả năng quản trị,
năng lực quản lý, giám sát của Ngân hàng đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động tăng lên
tương ứng. Việc tăng vốn điều lệ phù hợp với nhu cầu, mong muốn và năng lực tài chính
của các cổ đông hiện hữu cũng như các nhà đầu tư. Ngân hàng TMCP Phương Nam thực
hiện việc tăng vốn điều lệ phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngân hàng. Mở rộng thành
phần cổ đông thông qua việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với một số tổ chức tài
chính mạnh của nước ngoài để được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, quản lý rủi ro, quản trị
Ngân hàng, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cho Ngân hàng
Tăng vốn đồng nghĩa với việc các ngân hàng sẽ phải đứng trước áp lực tăng trưởng
lợi nhuận so với năm trước. Với các quy định khắt khe về việc mở rộng mạng lưới hoạt động
24
GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Nhóm 11 – Lớp NH Đêm1 –K22
hiện nay của NHNN cũng như việc tín dụng tiếp tục khó tăng trưởng thì tăng trưởng lợi
nhuận đây là áp lực không nhỏ với lãnh đạo các ngân hàng.
Thực tế, lợi nhuận của các ngân hàng nhỏ đã sụt giảm mạnh trong 2 năm gần đây khi
nợ xấu tăng cao. Vì thế, theo đánh giá của một cố vấn cấp cao ngành ngân hàng, nếu sử
dụng đồng vốn tăng thêm không chặt chẽ và thiếu sự giám sát, ngân hàng sẽ rơi vào tình

trạng nợ xấu tăng và khó tránh việc ăn thâm vào vốn điều lệ. Chẳng hạn, tại Southern Bank,
năm qua, ngân hàng này đã tăng vốn điều lệ từ mức hơn 3.200 tỷ đồng lên 4.000 tỷ đồng,
nhưng kết quả lợi nhuận cũng chỉ đạt 20% kế hoạch lợi nhuận đưa ra, với 121 tỷ đồng.
Với tỉ lệ nắm giữ 20%, ông Trầm Bê mặc dù đã rút khỏi ban lãnh đạo Southern Bank
nhưng vẫn là cổ đông lớn của ngân hàng, cha con nhà ông Trầm Bê đang nắm hơn một phần
năm tổng số cổ phần của Southern Bank. Đồng thời, cựu Phó Chủ tịch HĐQT Southern
Bank nay đã là Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Trên thực tế,
ông Trầm Bê và các thành viên trong gia đình đang nắm cổ phần chi phối tại hai ngân hàng
nổi tiếng tại Việt Nam nhưng đại gia này không lọt bất cứ một danh sách giàu có nào cả.
Ông Trầm Bê không nằm trong 200 người giàu nhất trên TTCK. Theo số liệu của
Sacombank, ông Trầm Bê cho dù năm ngoái được bầu là phó chủ tịch Sacombank, song chỉ
nắm giữ 115 nghìn cổ phiếu STB tương ứng 0,01% vốn. Mặc dù vậy, những diễn biến thâu
tóm Sacombank trong năm vừa qua cùng với hàng loạt vụ mua cổ phiếu tăng tỷ lệ nắm giữ
của ba người con cùng với việc sở hữu hàng loạt doanh nghiệp lớn trong nhiều lĩnh vực cho
thấy thực lực của vị doanh nhân này là rất lớn. Việc một gia đình nắm giữ lượng vốn lớn tại
một ngân hàng, một tổ chức tín dụng, theo TS Kiêm có thể do 3 nguyên nhân sau: Một là,
gia đình đó muốn có một vị trí vững chắc cùng khả năng quyết định trong một ngân hàng.
Hai là, gia đình đó đang làm theo kiểu cảm tính. Ba là, sự giám sát, quản lý, xử lý của ngân
hàng chưa thường xuyên, chưa chính xác và chưa kịp thời. Tuy nhiên, hiện tượng một gia
đình cùng lúc chi phối hai ngân hàng nổi tiếng trong nước là một vấn đề bởi trước đó không
ít người lo ngại về các hiện tượng sở hữu chéo, mua bán chéo, lợi ích nhóm, doanh nghiệp
sân sau của ngân hàng, rồi cả vấn đề an ninh ngân hàng….
3. Những thay đổi sau sáp nhập, hợp nhất
Dễ nhận thấy các ngân hàng sau khi tham gia sáp nhập, hợp nhất đều có sự
tăng lên đáng kể về mặt lượng nguồn vốn và tài sản. Đơn cử như trong trường hợp
đầu tiên của SCB, được hình thành từ ba ngân hàng với tình hình bi đát về tài chính,
rình rập nguy cơ mất khả năng thanh khoản, tuy nhiên chỉ sau 1 năm hoạt động, ngân
25

×