Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH tội PHẠM TRÊN địa bàn HUYỆN củ CHI, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.11 KB, 141 trang )

TRẦN HOÀNG DŨNG

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HOÀNG DŨNG

NGÀNH TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

KHÓA II/2017

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HOÀNG DŨNG

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi – Trần Hoàng Dũng - xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu thống kê, kết quả đề cập trong Luận văn là trung thực, chính xác
và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN HOÀNG DŨNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM.....................................................................................................6
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm ......................................6
1.2. Các nguyên tắc phòng ngừa và nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm.........11
1.3. Các chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa và biện pháp phòng ngừa...........14
1.4. Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm ..............................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018 ...................................................................................25
2.1. Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện
Củ Chi .......................................................................................................................25
2.2. Thực trạng tổ chức lực lượng và triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Củ Chi ..........................................................28

2.3. Nhận xét, đánh giá về thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Củ Chi............................................................................................................51
Chương 3: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ PHÒNG
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI ..........................62
3.1. Dự báo khả năng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ............................................................62
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.....................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC .................................................................................................................86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

ANTT

: An ninh trật tự

2

CAND

: Công an nhân dân

3

CQĐT


: Cơ quan điều tra

4

HĐND

: Hội đồng nhân dân

5

TAND

: Tòa án nhân dân

6

THTP

: Tình hình tội phạm

7

TTHS

: Tố tụng hình sự

8

TP.HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh

9

UBND

: Ủy ban nhân dân

10

KSV

: Kiểm sát viên

11

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê các hình thức mô hình tự quản trên địa bàn huyện Củ Chi (Giai
đoạn từ năm2014 đến năm 2018)
Bảng 2.2. Thống kê về hoạt động tuyên truyền trong phong trào Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc trên địa bàn huyện Củ Chi (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2018)
Bảng 2.3. Thống kê kết quả điều tra, khám phá tội phạm của Công an huyện Củ Chi
(Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Bảng 2.4. Thống kê kết quả thực hành quyền công tố, kiểm sát giải quyết các vụ án

hình sự của VKSND huyện Củ Chi (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2018)
Bảng 2.5. Thống kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân huyện
Củ Chi (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Bảng 2.6. Thống kê tội phạm và người phạm tội trên địa bàn huyện Củ Chi được đưa
ra xét xử ở hai cấp (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Bảng 2.7. Cơ số tội phạm rõ trên địa bàn huyện Củ Chi (Giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2018)
Bảng 2.8. Thống kê tội phạm rõ trên địa bàn huyện Củ Chi (Giai đoạn từ năm 2014
đến năm 2018)
Bảng 2.9. Thống kê tình hình tội phạm rõ trên địa bàn huyện Củ Chi theo loại tội
phạm (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Biểu 2.1. Cơ cấu tình hình tội phạm rõ trên địa bàn huyện Củ Chi theo loại tội phạm
(Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Bảng 2.10: Cơ cấu tình hình tội phạm rõ trên địa bàn huyện Củ Chi xét theo tiêu chí
địa bàn nơi xảy ra tội phạm (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Bảng 2.11. Thống kê đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn huyện Củ
Chi, TP.HCM (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Bảng 2.12. Tỷ lệ giưa số tội phạm đã xét xử và số tội phạm được phát hiện trên địa
bàn huyện Củ Chi, TP.HCM (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp
của các chủ thể trong xã hội, đe dọa, gây nguy hại cho an ninh, trật tự, an toàn xã
hội của mỗi quốc gia. Chính vì thế, phòng, chống tội phạm là một trong những
nhiệm vụ trọng yếu của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, phòng, chống tội
phạm là nội dung quan trọng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, thể
hiện qua các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

về đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong những năm
qua, các ngành, các cấp đã triển khai đồng bộ, toàn diện nhiều nội dung, biện pháp
đấu tranh phòng, chống tội phạm, thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên,
THTP hiện nay vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tại một số địa phương cấp huyện,
thuộc vùng ven của các thành phố lớn trong đó có huyện Củ Chi, một huyện ngoại ô
của TP.HCM.
Nằm cách trung tâm TP.HCM khoảng 60km về phía Tây Bắc, Củ Chi tiếp
giáp với nhiều địa phương khác như: Huyện Trảng Bàng (Tây Ninh), huyện Hóc
Môn (TP.HCM), Thành phố Thủ Dầu Một (Bình Dương), huyện Đức Hòa (Long
An). Với hệ thống hạ tầng đồng bộ và điều kiện vị trí địa lý thuận lợi, Củ Chi hiện
nay là địa phương thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần nâng cao chất lượng
đời sống nhân dân. Bên cạnh những mặt tích cực về phát triển kinh tế - xã hội nêu
trên, huyện Củ Chi vẫn tồn tại nhiều khó khăn, trong đó có vấn đề kiểm soát và kéo
giảm tội phạm. Trong 05 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm 2018), THTP ở huyện
Củ Chi còn diễn biến phức tạp với số vụ phạm pháp hình sự luôn ở mức cao, trung
bình mỗi năm khoảng hơn 500 vụ. Trước tình hình đó, các cấp ủy đảng và chính
quyền địa phương đã chỉ đạo các ban, ngành, tổ chức và công dân tăng cường công
tác PNTHTP. Trong đó, lực lượng nòng cốt là các cơ quan Công an, VKSND và
TAND huyện Củ Chi đã tăng cường phối hợp, tích cực phát hiện, điều tra, truy tố và

2


đưa ra xét xử kịp thời hầu hết các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn, đáp ứng yêu
cầu đấu

3



tranh phòng chống tội phạm, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương,
được quần chúng nhân dân và dư luận xã hội đồng tình ủng hộ.
Theo số liệu thống kê hình sự, đến năm 2018, số vụ và số người phạm tội trên
địa bàn huyện Củ Chi đã được kéo giảm đáng kể so với năm 2014 nhưng nhiều loại
tội phạm đang có chiều hướng gia tăng với tính chất, mức độ nguy hiểm ngày càng
cao. Điều này cho thấy, mặc dù, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa
bàn đã đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế thì vẫn
còn bộc lộ nhiều thiếu sót, đòi hỏi cần có những giải pháp toàn diện và hiệu quả hơn
để kiểm soát và kéo giảm tội phạm trên địa bàn huyện Củ Chi trong thời gian tới.
Ngoài ra, từ góc độ lý luận, PNTHTP đã được quan tâm nghiên cứu, tuy
nhiên vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về PNTHTP trên địa bàn huyện Củ
Chi. Do đó, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về PNTHTP ở địa phương này chưa
được nhận thức thống nhất.
Từ tình hình trên, học viên cho rằng việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ
“Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh” đáp ứng được tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề PNTHTP trong thời gian qua đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều nhà khoa học, tác giả, thể hiện qua một số công trình khoa học sau đây:
- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn
Tỉnh, Nxb.CAND, năm 2007;
- “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo của
GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm năm 2001, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội…
- “Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai” của Lê Xuân Trường, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội năm
2017…
- “Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh”
của Trịnh Hùng, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, năm 2017;
Ngoài những công trình kể trên, còn có khá nhiều bài viết về PNTHTP ở
nhiều

4


góc độ, phạm vi nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về vấn đề PNTHTP trên
địa bàn huyện Củ Chi. Do đó, nội dung nghiên cứu của Luận văn này không trùng
lặp với các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận và thực tiễn PNTHTP trên địa bàn
huyện Củ Chi, Luận văn tìm ra những giải pháp tăng cường PNTHTP trên địa bàn
huyện Củ Chi trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa tình hình tội phạm;
+ Nghiên cứu thực trạng tình hình các tội phạm và phòng ngừa tình hình tội
phạm trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2014 đến 2018 để tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong công tác này.
+ Dự báo khả năng PNTHTP trên địa bàn huyện Củ Chi, TP.HCM; đề xuất
giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả PNTHTP trong thời gian tới trên
địa bàn này.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực trạng
PNTHTP trên địa bàn huyện Củ Chi; các giải pháp nâng cao hiệu quả PNTHTP trên
địa bàn này trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng PNTHTP trên địa bàn huyện Củ Chi, TP.HCM
trong thời gian 5 năm (từ năm 2014 đến năm 2018).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của

5


chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta
về đấu tranh phòng, chống tội phạm và tri thức khoa học chuyên ngành Tội phạm
học.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn, ở mỗi Chương, học viên sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Ở Chương 1, học viên sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên
cứu và trích dẫn tài liệu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về PNTHTP.
Ở Chương 2, học viên sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, khảo sát, để
làm rõ thực trạng PNTHTP trên địa bàn huyện Củ Chi, TP.HCM.
Ở Chương 3, học viên sử dụng phương pháp đánh giá thực trạng, dự báo tình
hình và đề ra các giải pháp PNTHTP trên địa bàn huyện Củ Chi, TP.HCM một cách
chính xác và hiệu quả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận của khoa học Tội phạm
học và bổ sung tri thức của người nghiên cứu về PNTHTP.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là nguồn tài liệu
tham khảo cho việc hoạch định chính sách PNTHTP trên địa bàn huyện Củ Chi
trong thời gian tới; cùng đó có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy về hoạt động PNTHTP.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội phạm

Chương 2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018
Chương 3. Dự báo và giải pháp tăng cường hiệu quả phòng ngừa tình hình tội
phạm trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÒNG NGỪA
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm
1.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm
Theo Từ điển tiếng Việt, phòng ngừa là “phòng không cho điều bất lợi, tai
hại xảy ra” [53, tr.1339]. THTP được hiểu là “toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái,
diễn biến của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất
định xảy ra trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực
hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian nhất định”.[62, tr.24]. Từ những nhận
thức trên, có thể hiểu về PNTHTP một cách khái quát như sau: Phòng ngừa tình
hình tội phạm là hoạt động phòng trước, không để cho trạng thái, xu thế phát triển
của tội phạm diễn biến theo chiều hướng tiêu cực hơn trên một địa bàn cụ thể và
hướng tới triệt tiêu hành vi phạm tội.
Ở góc độ cụ thể hơn, khái niệm “phòng ngừa tình hình tội phạm” đã được
nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học và được hiểu theo những cách khác
nhau, điển hình như: Theo quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh, “Phòng ngừa
tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà
nước, xã hội và Nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện
của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm
giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm” [57, tr.154]. Theo Giáo trình Tội phạm
học của trường Đại học Luật Hà Nội, “Phòng ngừa tình hình tội phạm là việc áp

dụng một cách tổng thể các biện pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, pháp luật… do
các cơ quan, các tổ chức và công dân tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm
xóa bỏ hoặc vô hiệu hóa các nguyên nhân, điều kiện phạm tội; không để cho tội
phạm xảy ra; làm giảm tội phạm và tiến tới loại trừ hoàn toàn tình hình tội phạm ra
khỏi đời sống xã hội” [51, tr.210].
Qua nghiên cứu, học viên nhận thấy, về cơ bản, các nhà nghiên cứu đều
thống nhất chỉ ra những vấn đề cốt lõi của khái niệm PNTHTP, đó là:
7


Thứ nhất, PNTHTP là nhiệm vụ chung của toàn xã hội nên cần có sự tham
gia đóng góp tích cực của tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công
dân. Phải phát huy được sức mạnh tổng hợp của quần chúng lao động dưới sự lãnh
đạo, chỉ huy thống nhất của các cấp ủy Đảng và chính quyền.
Thứ hai, PNTHTP là việc sử dụng tổng thể các biện pháp chính trị - tư tưởng,
kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục, pháp luật, quản lý nhà nước… để kiểm soát và
tiến tới loại trừ THTP ra khỏi đời sống xã hội.
Thứ ba, PNTHTP mang tính hệ thống, đồng bộ nên đòi hỏi phải kết hợp chặt
chẽ giữa công tác phòng ngừa và đấu tranh, trong đó phòng ngừa là chính, lấy kết
quả phòng ngừa để chủ động tấn công tội phạm. Do đó, phải tiến hành đồng thời
những hoạt động phòng ngừa chung (phòng ngừa xã hội) và phòng ngừa riêng
(phòng ngừa nghiệp vụ).
Ngoài ra, để có thể nhận thức một cách đúng đắn, toàn diện những vấn đề về
PNTHTP, học viên cho rằng cần nhận thức được nguyên nhân và điều kiện của
THTP bởi mọi hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn tại, tiêu vong và bản
thân THTP cũng được hiểu là “một hiện tượng xã hội, pháp lý tiêu cực...” [51,
tr.14]. Theo đó, lý luận khoa học Tội phạm học đã chỉ ra rằng: “Nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội phạm được hiểu là hệ thống các hiện tượng xã hội tiêu
cực trong hình thái kinh tế - xã hội tương ứng quyết định sự ra đời của tình hình tội
phạm như là hậu quả của mình” [51, tr. 81]. Về mối quan hệ giữa PNTHTP và

nguyên nhân, điều kiện của THTP, TS. Đào Trí Úc đã viết: “Ở mức độ toàn xã hội,
tội phạm phải được coi là một bộ phận, một yếu tố được đặt trong mối liên hệ mật
thiết với các quá trình và các hiện tượng khác, trong đó có các hiện tượng tích cực
và cả tiêu cực… Tội phạm không chỉ xuất phát từ những quá trình sai trái, tiêu cực
mà còn từ những quá trình khác không thể coi là tiêu cực… Các quá trình xã hội là
nguyên nhân của tội phạm và là yếu tố quyết định tính chất, trạng thái, biến động
của tội phạm… Nhìn nhận tội phạm trong một tổng thể xã hội rộng hẹp khác nhau
như vậy cho phép chúng ta có sự lý giải khoa học và có cơ sở thực tiễn… để xây
dựng những biện pháp đấu tranh đồng bộ” [42, tr.80]. Như vậy, chúng ta có thể dựa
trên mối quan hệ biến chứng
8


giữa nguyên nhân, điều kiện của THTP với THTP để nhận thức rằng: Để PNTHTP
nhất thiết phải ngăn chặn và loại trừ tất cả các yếu tố là nguyên nhân, điều kiện của
THTP thuộc về tất cả các mặt như: Kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng…
Với những nhận thức về khái niệm PNTHTP như đã nêu trên, học viên cho
rằng dưới góc độ khoa học có thể hiểu về PNTHTP như sau:
Phòng ngừa tình hình tội phạm là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân sư dụng tổng hợp các biện pháp nhà nước và xã hội tác động vào nguyên
nhân, điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm xảy ra ở một địa bàn cụ thể trong
khoảng thời gian nhất định, đồng thời tiến hành những biện pháp kịp thời phát
hiện, xư lý tội phạm theo thẩm quyền nhằm từng bước làm giảm và tiến tới loại trừ
tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
Với khái niệm này, nội dung của PNTHTP đã được xác định cụ thể, bao gồm:
Các hoạt động phòng ngừa chung (phòng ngừa xã hội) và các hoạt động phòng ngừa
riêng (phòng ngừa nghiệp vụ). Trong đó, phòng ngừa chung là hệ thống các biện
pháp của Nhà nước và xã hội sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, chính trị, tư
tưởng, văn hóa, giáo dục, pháp luật… nhằm hạn chế, loại trừ nguyên nhân, điều
kiện của tình hình các tội phạm. Phòng ngừa riêng là hoạt động của các cơ quan

chức năng sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để khắc phục những nguyên
nhân, điều kiện cụ thể dẫn đến việc phạm tội, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi phạm tội, quản lý, giáo dục đối tượng phạm tội để trở thành công dân
có ích cho xã hội. Đồng thời, khái niệm cũng đã chỉ rõ chủ thể tham gia vào hoạt
động PNTHTP là tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể người lao
động và mọi công dân.
Qua nghiên cứu các tư liệu khoa học liên quan đến vấn đề PNTHTP, học viên
nhận thấy có một số quan điểm riêng, khác biệt của người nghiên cứu so với tổng
thể chung các công trình khoa học khác, điển hình như:
- Quan điểm cho rằng không tồn tại khái niệm “phòng ngừa tình hình tội
phạm”
Với bản chất là hiện tượng xã hội, sự xuất hiện, vận động và phát triển của
THTP không nằm các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật nhân - quả. Lý luận
9


khoa học Tội phạm học về THTP và nguyên nhân, điều kiện của THTP đã chỉ ra
rằng:

10


THTP là hiện tượng xã hội có nguồn gốc từ các quan hệ và điều kiện xã hội, phát
triển theo những sự thay đổi của các điều kiện đó. Do đó, để hạn chế và dần triệt tiêu
THTP cần thiết phải ngăn chặn và loại trừ các nguyên nhân, điều kiện của THTP đó.
Sự phù hợp của mối liên hệ nêu trên - mối liên hệ giữa hoạt động phòng ngừa và
nguyên nhân, điều kiện của THTP - với các quy luật khách quan không cho phép
chúng ta phủ nhận sự tồn tại của khái niệm “phòng ngừa tình hình tội phạm” trong
khoa học Tội phạm học.
- Quan điểm đồng nhất hai khái niệm “phòng ngừa tình hình tội phạm” và

“phòng ngừa tội phạm”
Qua nghiên cứu một số bài viết, công trình khoa học, học viên nhận thấy khái
niệm “phòng ngừa tội phạm” được sử dụng với nghĩa tương đồng với khái niệm
“phòng ngừa tình hình tội phạm” như đã phân tích nêu trên. Học viên cho rằng
không thể đồng nhất hai khái niệm “phòng ngừa tình hình tội phạm” và “phòng
ngừa tội phạm” bởi những lý do sau đây:
Trước hết, có thể dễ dàng nhận thấy cả hai thuật ngữ “phòng ngừa tình hình
tội phạm” và “phòng ngừa tội phạm” đều sử dụng từ “phòng ngừa” kết hợp với hai
thuật ngữ khác nhau là “tội phạm” và “tình hình tội phạm”. Trong khoa học Tội
phạm học, “tội phạm” và “tình hình tội phạm” không phải là hai khái niệm có nội
hàm giống nhau. Tội phạm là bản thân hiện tượng còn THTP là trạng thái và xu thế
vận động của hiện tượng đó. Tội phạm là một hành vi cụ thể xâm hại một hoặc
nhiều quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ còn THTP là tổng thể các hiện tượng
tiêu cực nguy hiểm nhất của xã hội, là hiện tượng xã hội phản ánh đầy đủ những vấn
đề cơ bản nhất liên quan đến toàn bộ tội phạm xảy ra trong xã hội đó ở phạm vi
không gian và thời gian xác định. Nói cách khác, trong Tội phạm học, tội phạm và
THTP có mối quan hệ với nhau, đó là “mối quan hệ tuân theo quy luật giữa toàn
thể và bộ phận, cái chung và cái đơn nhất, giữa hệ thống và bộ phận” [51, tr.80]. Do
đó, không thể đồng nhất tội phạm và THTP và cũng không thể đồng nhất khái niệm
về “phòng ngừa tình hình tội phạm” và “phòng ngừa tội phạm”.
Như vậy, trên cơ sở thống nhất khái niệm về PNTHTP như đã nêu trên, cho

11


phép học viên đưa ra quan điểm phản biện đối với những ý kiến khác nhau liên quan
đến thuật ngữ “phòng ngừa tình hình tội phạm” và các thuật ngữ khác có liên quan.
Mặc dù có thể ý kiến phản biện chưa thật sự sâu sắc, tuy nhiên cũng đã cho thấy sự
hiểu biết nhất định của học viên về bản chất của hoạt động PNTHTP.
1.1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm

Về mặt lý luận, PNTHTP là một trong những nội dung quan trọng, chiếm vị
trí đặc biệt của lý luận về Tội phạm học, vừa là mục tiêu, là chức năng cơ bản của
Tội phạm học. Bởi, “suy cho cùng thì mục đích của khoa học về Tội phạm học chính
là để PNTHTP, để cho tội phạm không xảy ra, không gây ra các hậu quả nguy hiểm
cho xã hội” [55, tr.185].
Về mặt thực tiễn, PNTHTP là hoạt động có tính chiến lược lâu dài, hỗ trợ và
tạo điều kiện cho các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm khác. PNTHTP tốt
tác động tích cực đến các lĩnh vực khác của quá trình xây dựng và phát triển đất
nước như kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... Ngoài ra, PNTHTP còn
mang ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc bởi làm tốt công tác PNTHTP giúp giữ vững
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của xã hội, tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của mọi người dân. Đối với hoạt động của các cơ quan
bảo vệ pháp luật như CQĐT, VKSND, TAND, việc làm tốt công tác phòng ngừa
giúp làm giảm tải áp lực công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan này, làm tăng niềm tin của nhân dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật và
chế độ XHCN.
Phòng ngừa THTP tốt cũng góp phần làm tiết kiệm sức lao động của nhân
viên nhà nước cũng như của công dân trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
và giáo dục, cải tạo người phạm tội. PNTHTP còn mang ý nghĩa kinh tế sâu sắc,
làm giảm các chi phí liên quan đến việc xử lý tội phạm, giảm gánh nặng cho ngân
sách nhà nước, nghĩa là tiền thuế của người dân sẽ được dùng cho các công việc
phúc lợi khác thay vì dùng cho việc xử lý tội phạm.
Những phân tích cụ thể về bản chất và ý nghĩa của PNTHTP trên đây cho
thấy việc nghiên cứu về PNTHTP vừa là nhu cầu, vừa là đòi hỏi của các nhà nghiên

12


cứu và nhà thực tiễn trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Bởi chỉ có tri thức khoa
học


13


về PNTHTP mới mang lại cho họ sự hiểu biết thấu đáo và toàn diện những vấn đề
có liên quan trong lý luận để vận dụng vào thực tiễn. Về điều này, TS. Đào Trí Úc
đã khẳng định: “Trong lĩnh vực quan trọng là đấu tranh chống tội phạm, bảo vệ
con người, bảo vệ những giá trị cao quý của xã hội ta thì sự nhận thức phải là sự
nhận thức khoa học.” [51, tr.73].
1.2. Nội dung phòng ngừa và các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội
phạm
1.2.1. Nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo: Điều 4 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội”. Phòng ngừa THTP là một hoạt động mang tính Nhà nước
và xã hội nên nó cũng nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội
dung của nguyên tắc Đảng lãnh đạo thể hiện ở chỗ mọi hoạt động PNTHTP cũng
như hoạt động của các chủ thể tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm đều
được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với lý luận khoa học chủ
đạo là chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với Tư tưởng Hồ Chi Minh làm nền tảng tư
tưởng. Với vai trò là tổ chức chính trị lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
đề ra các chủ trương, đường lối định hướng cho hoạt động phòng chống tội phạm
nói chung theo từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của đất nước; từng bước hoàn
thiện, cả tổ chức bộ máy các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm. Để thực hiện
được vai trò lãnh đạo của mình, ngoài việc đề ra các chủ chương, đường lối, Đảng
còn hiện thực hóa những chủ trương đường lối đó qua hoạt động cụ thể của từng
Đảng viên.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN: Mặc dù mục đích của hoạt động PNTHTP là
bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ tính mạng và tài
sản hợp pháp của nhân dân… nhưng không phải vì thế mà hoạt động phòng ngừa có

thể được thực hiện bằng mọi phương pháp, cách thức khác nhau bất chấp quy định
của pháp luật, miễn đạt được mục đích đề ra. Hoạt động PNTHTP cần tuân thủ
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCN
đòi hỏi hoạt động PNTHTP phải có cơ sở pháp luật, phải phù hợp với các quy định
14


của Hiến pháp, các Bộ luật, Luật… Để đảm bảo nguyên tắc này, đòi hỏi các chủ thể
phòng ngừa (đặc

15


biệt là cơ quan bảo vệ pháp luật) phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật,
không được lạm dụng pháp luật để làm sai đường lối, chính sách, pháp luật. Bên
cạnh đó, pháp luật cũng phải được phổ biến, tuyên truyền trong nhân dân để người
dân hiểu và làm theo đúng các quy định của pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả
giám sát của nhân dân đối với các hoạt động PNTHTP của các cơ quan bảo vệ pháp
luật.
- Nguyên tắc dân chủ: Thực tiễn cũng cho thấy muốn hoạt động PNTHTP đạt
hiệu quả cao phải có tham gia của đông đảo mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Điều này chỉ đạt được khi mọi người được dân chủ bàn bạc, phát huy sáng kiến,
sáng tạo, đặc biệt là từng công dân phải được tham gia theo đúng cơ chế: “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Để làm được điều này thì trong PNTHTP cũng
phải thực sự lấy dân làm gốc, phải thật sự tôn trọng, bảo vệ và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Bên cạnh đó, các cơ quan Đảng, chính quyền, các cơ quan bảo vệ
pháp luật phải thật sự được củng cố trong sạch, vững mạnh là chỗ dựa vững chắc để
nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình trong PNTHTP. Ngoài ra, để các tầng
lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cần
phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động từ đó hiểu được tâm tư, nguyện vọng

của nhân dân; đặc biệt phải làm để dân tin, dân phục, dân yêu, dân tự nguyện tham
gia vào công cuộc đấu tranh PNTHTP.
- Nguyên tắc nhân đạo: Nguyên tắc nhân đạo là nguyên tắc xuyên suốt quá
trình và toàn bộ hoạt động PNTHTP. Nguyên tắc nhân đạo vừa thể hiện sự mong
muốn của xã hội, đồng thời vừa thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta, đó là bằng
mọi biện pháp không để cho bất cứ thành viên nào trong xã hội đi vào con đường
phạm tội. Nguyên tắc nhân đạo trong PNTHTP đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa
được xây dựng và áp dụng trong thực tiễn không được hạ thấp nhân phẩm, danh dự,
các quyền cơ bản của con người mà phải hướng đến việc định hướng hành vi, lối
sống cho họ theo hướng hòa nhập với xã hội, làm những việc có ích cho xã hội.
Nguyên tắc này còn đòi hỏi hoạt động PNTHTP phải kết hợp hài hòa, đúng mức độ
biện pháp

16


cưỡng chế với thuyết phục theo hướng tăng cường sự thuyết phục, giáo dục. Tuy
nhiên, các chủ thể phòng ngừa đặc biệt là các cơ quan bảo vệ pháp luật cần phải chú

17


ý tới hiệu quả của việc áp dụng và thực hiện các biện pháp chính sách nhân đạo để
loại trừ tội phạm chứ không phải để tội phạm lợi dung hoạt động.
- Nguyên tắc phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các biện
pháp PNTHTP: Họat động PNTHTP bao giờ cũng mang tính xã hội nên nó là trách
nhiệm của toàn xã hội nhưng đồng thời mỗi lực lượng, mỗi ngành, mỗi cấp lại có
chức năng nhiệm vụ khác nhau, nội dung, đối tượng phòng ngừa khác nhau, suy cho
cùng đều nhằm mục đích để phòng ngừa tội phạm. Do đó, trong hoạt động
PNTHTP phải có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp, sử dụng tổng hợp sức

mạnh của nhiều lực lượng, nhiều biện pháp, phương tiện. Tuy nhiên, cần phải xác
định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng lực lượng, có như vậy mới tránh được sự
chồng chéo, tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Nguyên tắc phân công, phối
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các biện pháp PNTHTP đòi hỏi hoạt động
PNTHTP phải đặt trong một cơ chế phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, có sự điều hành
thống nhất giữa các cơ quan chuyên trách và không chuyên trách, giữa các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi công dân, giữa trung ương
với địa phương.
- Nguyên tắc khoa học và tiến bộ: Điều kiện, hoàn cảnh xã hội luôn có thay
đổi, kéo theo sự thay đổi của THTP tại một địa bàn cụ thể. Điều đó đòi hỏi hoạt
động PNTHTP cũng phải được tiến hành phù hợp với sự thay đổi đó mới đảm bảo
hiệu quả của công tác phòng ngừa. Bên cạnh đó, PNTHTP là hoạt động của toàn xã
hội bao gồm nhiều lực lượng tham gia với rất nhiều các biện pháp, do đó đòi hỏi
hoạt động phòng ngừa phải được tiến hành một cách khoa học. Chính vì vậy, trong
PNTHTP, việc áp dụng nguyên tắc khoa học và tiến bộ trong áp dụng các biện pháp
PNTHTP là rất cần thiết. Để thực hiện nguyên tác này, các hoạt động PNTHTP phải
luôn được cải tiến, được áp dụng các thành tựu khoa học mới, trang thiết bị mới,
hiện đại. Ngoài ra, các chủ thể cần phải nghiên cứu đưa ra được các quy trình,
phương pháp khoa học, tiến bộ đảm bảo cho việc thực hiện các biện pháp phòng
ngừa diễn ra một cách phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Tất cả các nguyên tắc cơ bản trên tạo thành một hệ thống tư tưởng vững chắc
cho tổ chức và hoạt động của hệ thống phòng ngừa tình hình tội phạm. Việc tuân thủ
18


nghiêm và nhất quán các nguyên tắc đó trong thực tiễn sẽ đảm bảo hiệu quả cao của
hoạt động PNTHTP trên địa bàn cụ thể.
1.2.2. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm
Thứ nhất, tiến hành các hoạt động tạo ra những biến đổi, những tác động làm
biến mất những nguyên nhân và điều kiện của THTP.

Các hoạt động tạo ra những biến đổi, những tác động làm biến mất những
nguyên nhân và điều kiện của THTP bao gồm: Xóa bỏ môi trường không thuận lợi
cho sự hình thành những đặc điểm tâm lý cá nhân tiêu cực trong nhân thân người
phạm tội; xóa bỏ tình huống, hoàn cảnh phạm tội; khắc phục nhanh những sơ hở,
thiếu sót yếu kém trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội về mọi mặt, hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra xã hội; thực
hiện các chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa – giáo dục, giúp đỡ các thành viên trong
cộng đồng xã hội phát triển.
Thứ hai, phát hiện, ngăn chặn, xử lý đối với tội phạm và người phạm tội, đảm
bảo không bỏ lọt tội phạm nhưng cũng không làm oan, sai.
Việc ngăn chặn hành vi phạm tội chính là nội dung của PNTHTP vì có sự tác
động đến đối tượng trước khi thực hiện hành vi phạm tội, làm cho tội phạm không
xảy ra, không gây ra hậu quả, thiệt hại cho các quan hệ xã hội. Ngăn chặn là hoạt
động mang tính tức thời, cấp bách, khi đối tượng đang có ý đồ, âm mưu và chuẩn bị
thực hiện hành vi phạm tội. Trong những trường hợp tội phạm đã xảy ra trong thực
tế thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội là cần thiết. Tác
dụng PNTHTP phát huy ngay khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn, tiến hành đúng
các thủ tục tố tụng và áp dụng các hình phạt hợp lý. Trung tâm của nội dung này là
sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống các cơ quan có thẩm quyền trong việc điều
tra, khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự.
1.3. Các chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa và biện pháp phòng
ngừa tình hình tội phạm
1.3.1. Các chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, chủ thể là “đối tượng gây ra hành động trong

19


quan hệ đối lập với đối tượng bị hành động là khách thể” [61, tr.394]. Nói cách
khác, chủ thể có thể là cá nhân hay tổ chức tiến hành các hoạt động nhận thức, cải

tạo thế giới và có thể phân chia thành nhiều loại chủ thể khác nhau dựa trên đặc
điểm, tính chất của các hoạt động. Từ đó, chúng ta có thể hiểu rằng: Chủ thể thực
hiện hoạt động PNTHTP được hiểu là tất cả những người và tổ chức tham gia hoạt
động phòng ngừa tội phạm một cách thường xuyên và có hệ thống. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi chủ thể tham gia PNTHTP với những vai trò
khác nhau. Trong PNTHTP, các chủ thể tham gia vào hoạt động này bao gồm:
- Các tổ chức của Đảng cộng sản Việt Nam: Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam, trong đó có quá
trình tiến hành hoạt động PNTHTP trong phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong PNTHTP thể hiện ở những nội
dung sau: Định hướng công tác phòng ngừa tội phạm ở mỗi giai đoạn cách mạng,
thể hiện qua các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; lãnh đạo toàn diện, trực tiếp nhiều
mặt đối với cơ quan chuyên trách, phòng chống tội phạm; kiểm tra, giám sát để kịp
thời uốn nắn nhằm khắc phục những sai sót, khuyết điểm trong hoạt động phòng
ngừa tội phạm.
- Quốc hội, HĐND các cấp: Quốc hội, HĐND các cấp là cơ quan quyền lực
của Nhà nước ở Trung ương và địa phương. Trong phạm vi thẩm quyền, Quốc hội,
HĐND các cấp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề
PNTHTP và các vi phạm pháp luật khác; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật
trong các hoạt động PNTHTP của các cơ quan, tổ chức xã hội; quyết định các chủ
trương, biện pháp về kinh tế xã hội quan trọng góp phần xóa bỏ các nguyên nhân,
điều kiện của
THTP; đồng thời đưa ra các biện pháp PNTHTP hiệu quả.
- Chính phủ, UBND các cấp: Chính phủ và UBND các cấp có vai trò quan
trọng trong hoạt động PNTHTP, bởi vì đây là các cơ quan quản lý, tổ chức, điều
hành, phối hợp, đảm bảo điều kiện cần thiết cho phòng ngừa. Vai trò của các cơ
quan này trong PNTHTP thể hiện ở các hoạt động: Xây dựng và thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục gắn liền với nhiệm vụ PNTHTP;
20



×