Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.09 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


LA HỒNG QUÂN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ ĐÔNG


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TSCĐ. Nguyễn Thị Hà Đông. Mọi tham khảo dùng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày



tháng

Người thực hiện

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG...............................................................................................................5
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng...............................................................5
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng Thương Mại và đặc điểm của hoạt động cho
vay tại ngân hàng thương mại.......................................................................5
1.1.2 Các loại hình cho vay...........................................................................7
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ cho vay................................................................8
1.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng Thương Mại....11
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh....................................11
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại...................................................................13
1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng..........23
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.......................23
1.3.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam. . .24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ - CHI NHÁNH THANH HÓA............................................26
2.1 Tóm lược về Ngân hàng Hợp tác xã..........................................................26
2.2. Về chi nhánh Thanh hóa...........................................................................28


2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Hợp tác xã - chi
nhánh Thanh Hóa........................................................................................28
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.....................................................................29
2.2.3. Bộ máy tổ chức của chi nhánh..........................................................30
2.2.4. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua:................36
2.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh Thanh Hóa......................................................................................47
2.3.1. Đánh giá về hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi
nhánh Thanh Hóa........................................................................................47
2.3.2. Đánh giá về khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Thanh Hóa....................................................50
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG HỢP
TÁC XÃ CHI NHÁNH THANH HÓA.......................................................72
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Hợp tác xã - chi nhánh Thanh Hóa....72
3.1.1. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập
và yêu cầu chung đối với hệ thống ngân hàng............................................72
3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng Hợp tác xã.............................75
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng Hợp tác xã - chi nhánh Thanh Hóa.................................76
3.2.1. Tăng cường sức mạnh tài chính.........................................................76
3.2.2. Giải pháp nguồn nhân lực..................................................................77
3.2.3. Giải pháp kìm hãm nợ xấu xuất hiện và gia tăng..............................80

3.2.4 Hoàn thiện chính sách tín dụng..........................................................82
3.2.5 Tăng cường kiển tra đảm bảo an toàn tín dụng.................................83
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã (Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam)

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

WB

Ngân hàng thế giới

IMF:

Quỹ tiền tệ Quốc tế

NHTM


Ngân hàng thương mại

SP

Sản phẩm

DV

Dịch vụ

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

KPI

Hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả công việc

TN

Thu nhập

TTN

Tổng thu nhập


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Thanh
Hóa..................................................................................................................36
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Hợp tác xã -Chi nhánh
Thanh Hóa qua các năm..................................................................................38
Bảng 2.3: Tiền gửi USD quy đổi VNĐ của ngân hàng Hợp tác xã - chi nhánh
Thanh Hóa qua các năm..................................................................................38
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn phân theo thời gian tại Ngân hàng Hợp tác
xã - Chi nhánh Thanh Hóa..............................................................................41
Bảng 2.5: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế cuả Ngân hàng Hợp tác
xã - Chi nhánh Thanh Hóa..............................................................................44
Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Hợp tác xã - chi
nhánh Thanh Hóa............................................................................................45
Bảng 2.7: Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hợp tác xã - Chi
nhánh Thanh Hóa............................................................................................46
Bảng 2.8: Tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh
Thanh Hóa.......................................................................................................49
Bảng 2.9: Nguồn vốn tại NHHTXX - Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 20152017.................................................................................................................53
Bảng 2.10: Nguồn vốn huy động tiết kiệm bằng VND của các TCTD trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2017...............................................................56
Bảng 2.11: Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng 2015-2017..........................59
Bảng 2.12: Chỉ số ROA, ROE của NHHTX giai đoạn 2015 - 2017...............60
Bảng 2.13: Chỉ số ROA, ROE của các NHTM nhỏ khác trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.......................................................................................................60
Bảng 2.14: Tình hình Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay năm 2015 – 2017....62
Bảng 2.15: Mức thu nhập của NHHTXX và một số NHTMCP.....................64


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh............................14

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Hóa............................................................................................31
Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế......................................47
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ phân theo thời hạn tín dụng.....................................48
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay ngắn hạn của chi nhánh................................49
Biểu đồ 2.4: Khả năng thanh toán của NHHTXX giai đoạn 2015 – 2017......58


LỜI MỞ ĐẦU

Kinh tế Việt Nam đã và đang trải qua những giai đoạn đổi mới mạnh mẽ
và phát triển nhanh chóng. Đi đôi với sự đổi mới và thành công đó cũng có
những tồn tại và những khó khăn nhất định. So với thời kỳ trước đây, nền
kinh tế nước ta đã khác biệt rất nhiều, nếu khoảng chục năm trước nền kinh tế
nước ta còn là một nền kinh tế đơn điệu, quy mô nhỏ thì hiện nay đã trở thành
một nền kinh tế đa dạng với rất nhiều ngành nghề, hoạt động kinh doanh và
các ngành dịch vụ đáp ứng hết các nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Đi đôi với việc mở rộng quy mô và tăng chất lượng hàng hóa, dịch vụ, ngày
càng có nhiều nguồn cung cấp hàng hóa, và do vậy hiện tượng cạnh tranh
trong nền kinh tế ngày càng tăng, và hiện nay khá sôi động. Thị trường tài
chính cũng vậy, chưa bao giờ thị trường tài chính nước ta lại phát triển với
một tốc độ nhanh như vậy, không chỉ là sự tăng nhanh về số lượng các ngân
hàng trong nước và chất lượng các dịch vụ ngân hàng mà còn là sự phát triển
của các TCTD khác và sự phát triển của thị trường chứng khoán và các quỹ,
các TCTD liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ có một
phần hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài. Người dân cũng như các doanh
nghiệp đã có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc gửi tiền cũng như vay tiền.
Trên thị trường Việt Nam hiện tại có rất nhiều các ngân hàng, ngoài các khối
ngân hàng nhà nước và các NHTMCP còn có các ngân hàng liên doanh, các
ngân hàng chi nhánh nước ngoài và do đó đã và đang cạnh tranh khá gay gắt

giữa các ngân hàng này, đặc biệt là trong hai lĩnh vực truyền thống là huy
động vốn và cho vay. Hiện nay trong ngành ngân hàng Việt Nam, hoạt động
đem lại lợi nhuận chủ yếu vẫn là hoạt động cho vay, và do đó việc thực hiện
hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng, đồng thời hoạt động này cũng là hoạt động chủ yếu gây nên rủi ro
trong các ngân hàng thương mại, vì vậy cần được quản lý chặt chẽ. Trong thời
gian vừa qua, nhu cầu vay vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có xu
1


hướng tăng mạnh và các ngân hàng chưa đáp ứng đầy đủ được lượng cầu này,
nhu cầu tín dụng năm vừa qua (2015) đã tăng vượt bậc so với các năm trước
và so với lượng vốn mà ngân hàng huy động được. Cùng với xu thế đó,
NHHTX trong năm vừa qua cũng có sự thay đổi vượt bậc về doanh số cho
vay và lợi nhuận thu được từ doanh số cho vay. Nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động này, chi nhánh ngân hàng Hợp tác xã tại Thanh Hóa đã
từng bước nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, mở rộng địa bàn hoạt
động nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động này cũng như đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tuy nhiên hoạt động kinh doanh của chi
nhánh chưa thực sự đa dạng và chưa cung cấp đến nhiều đối tượng khách
hàng, do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đặc biệt trong điều
kiện thị trường thế giới yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng ngày càng khắt
khe và tại thi trường Việt Nam hiện nay yêu cầu của khách hàng đối với các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng cao thì việc quan tâm phát triển
hoạt động cho vay là việc cần làm không chỉ với riêng ngân hàng nào.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Hóa” đã được chọn để có thể góp phần làm rõ những tồn tại trong Chi
nhánh, đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động cho vay của Chi nhánh.

1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống lại các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và năng lực cạnh tranh tai ngân
hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Thanh Hóa.
Tìm ra một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay của ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Thanh Hóa.

2


2. Đối tượng và pham vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của ngân hàng Hợp tác xã - Chi
nhánh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ giới hạn trong ngành ngân
hàng. Đồng thời, các số liệu phân tích được lấy từ ngân hàng Hợp tác xã - Chi
nhánh Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến 2017.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập thông tin
Dựa trên nền tảng lý thuyết của các môn học và Thu thập thông tin từ
các báo cáo cuối năn báo cáo cuối kỳ của Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh
Thanh Hóa giai đoạn 2015-2017
b. Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp chủ đạo là thống kê mô tả kết hợp với việc phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp chuyên gia... để làm sáng tỏ và cụ thể
hoá nội dung nghiên cứu của luận văn. Kết hợp với công cụ xử lý dữ liệu
Excel.

4.

Kết quả đạt được dự kiến
Hệ thống được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đặc

điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
Đánh giá tổng quan được thực trạng hoạt động cho vay và năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Thanh Hóa.
Tìm ra một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của

3


Ngân hàng Hợp tác xã .
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay và khả năng cạnh tranh
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay và năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Thanh Hóa
Chương 3: Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Thanh Hóa

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng Thương Mại và đặc điểm của hoạt động cho
vay tại ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Theo luật các Tổ chức tín dụng (TCTD), ngân hàng là loại hình TCTD
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo đó, Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Từ những nhận định trên cho thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với các
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ NH khác nhằm thoả mãn
tối đa nhu cầu về SP, DV ngân hàng của xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng có các chứ năng là một trung gian thanh
toán, trung gian tài chính và chức năng tạo tiền. Trong đó chức năng thanh
toán được thực hiện chủ yếu qua các hoạt động thanh toán của ngân hàng, còn
chức năng trung gian tài chính được thực hiện qua các hoạt động nhận tiền
gửi và cho vay, trong đó hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng thông qua tiền lãi ngân hành nhận được. Đây là hoạt
động truyền thống của NHTM. Vậy có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng
5


đưa tiền cho khách hàng sử dụng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong
thời gian nhất định.
1.1.1.3 Đặc điểm của hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục tín dụng của
hầu hết các ngân hàng, khoản mục này lại thường chiếm tỷ trọng lớn trong
khoản mục tài sản của các NHTM. Với quy mô như vậy, hoạt động này ảnh
hưởng không nhỏ đến các chiến lược hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng thường có xu hướng nắm giữ các
khoản nợ ngắn hạn hoặc các khoản cho vay có khả năng chuyển đổi nhanh,
tuy nhiên việc chuyển vốn ngắn hạn sang sử dụng dài hạn sẽ đem lại lợi
nhuận lớn hơn cho ngân hàng vì lãi suất của các khoản cho vay dài hạn sẽ lớn
hơn các khoản cho vay ngắn hạn nên ngân hàng thường có xu hướng chuyển
đổi kỳ hạn của vốn. Giới hạn chuyển đổi này thường được quy định trong luật
áp dụng riêng cho các ngân hàng và các TCTD thực hiện các hoạt động như
ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận lớn cho
ngân hàng, nguồn thu này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay, thời hạn và
lãi suất của khoản vay và cả ba yếu tố này có mối liên hệ khăng khít với nhau.
Với thời hạn vay như nhau, khoản vay náo có quy mô lớn hơn thì bên vay sẽ
phải trả số tiền lãi nhiều hơn, và với các khoản vay có quy mô bằng nhau thì
khoản vay nào có thời hạn lớn hơn sẽ phải trả số tiền lãi nhiều hơn; nếu các
khoản vay có thời hạn và quy mô như nhau nhưng khoản vay nào có lãi suất
được bên vay và bên cho vay thỏa thuận lớn hơn thì số tiền lãi phải trả lớn
hơn, tuy nhiên các yếu tố này cũng chịu sự tác động qua lại lẫn nhau, ví dụ
như thời hạn vay càng lớn thì lãi suất càng cao. Ngân hàng có thể nổ lực làm
tăng quy mô khoản vay nhưng trong khi đầu tư vào nỗ lực đó thì sẽ làm tăng
thêm chi phí hoạt động, ngân hàng có thể sử dụng lãi suất để khuyến khích
hoặc hạn chế việc khách hàng vay vốn, tuy nhiên mọi sự điều chỉnh đều phải
6


tính đến mức lãi suất cơ bản và lãi suất chung trên thị trường bởi vì khách
hàng hiện nay có rất nhiều sự lựa chọn khi tham gia vào thị trường tài chính

nên nếu khung lãi suất không hấp dẫn sẽ không thu hút được khách hàng. Quy
mô của khoản vay là yếu tố ít chịu sự tác động của ngân hàng, mà chủ yếu
phụ thuộc vào mục đích của chủ thể vay vốn, quy mô khoản vay càng lớn thì
lãi suất ngân hàng càng lớn và ngược lại.
Hoạt động cho vay đi liền với lợi nhuận thu được là những rủi ro tiềm
ẩn và tổn thất nếu xảy ra là rất lớn. Do đó việc quản lý hoạt động cho vay của
ngân hàng yêu cầu sự thận trọng và cẩn thận kể từ khi ra quyết định cho vay
cho đến khi thu hồi được vốn.
1.1.2 Các loại hình cho vay
Hoạt động cho vay có thể chia thành nhiều loại hình khác nhau và mỗi
loại hình đó lại có quy trình nghiệp vụ và khung lãi suất riêng, các ngân hàng
thường phân chia ra các bộ tín dụng phụ trách các loại hình cho vay riêng, do
vậy để thuận tiện cho việc quản lý các ngân hàng cũng thường phân loại các
loại hình cho vay theo các tiêu thức khác nhau[1]. Hoạt động cho vay có thể
được phân loại theo các tiêu thức sau:
Thứ nhất, nếu phân loại theo thời hạn khoản vay, có các loại hình sau:
cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn, cho vay ngắn hạn là
các khoản vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng, vay trung hạn là
khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, còn vay dài hạn là khoản vay
có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Thứ hai, nếu phân loại theo hình thức hoàn trả, có các loại hình sau:
vay trả một lần và vay trả nhiều lần( vay trả góp), hiện nay hình thức vay trả
góp khá phổ biến với nhiều dịch vụ như cho vay trả góp mua nhà, sửa nhà.
v.v…

7


Thứ ba, nếu phân loại theo hình thức đảm bảo có các loại hình cho vay
sau: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo, trong

đó cho vay không có tài sản đảm bảo có thể là cho vay theo sự bảo lãnh của
người thứ ba hoặc cho vay theo chỉ định.
Thứ tư, nếu phân loại theo đối tượng tín dụng có các loại hình cho vay
sau: cho vay mua TSCĐ, cho vay mua tài sản lưu động, cho vay phục vụ hoạt
động xuất nhập khẩu,…
Thứ năm, nếu phân loại theo mục đích vay, có các loại hình cho vay
sau: cho vay phục vụ sản xuất và cho vay tiêu dùng,…
Việc phân loại cụ thể các loại hình cho vay có thể giúp ban lãnh đạo
ngân hàng theo dõi sát tình hình cho vay theo từng loại hình và đưa ra những
chiến lược, chính sách riêng với từng loại hình cho vay.
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ cho vay
Tùy theo từng hình thức vay mà ngân hàng có thể có quy trình nghiệp
vụ khác nhau nhưng nói chung đều tuân theo quy trình chung gồm các bước
sau: hướng dẫn thủ tục vay vốn , thẩm định tín dụng, xét duyệt và ra quyết
định cho vay, hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân, giải ngân và
giám sát vốn vay[5]
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn
Cán bộ tín dụng của ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục
cần thiết để vay vốn tại ngân hàng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Trong thời gian nhất định (tùy theo từng ngân hàng) kể từ khi ngân
hàng nhận được đầy đủ hồ sơ và các thông tin cần thiết của khách hàng , nhân
viên tín dụng của ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tín dụng và trình lên Hội
đồng/ Ban tín dụng của ngân hàng để xét duyệt. Sau đó khi có quyết định tín
dụng thì thông báo lại với khách hàng việc cho vay hay không cho vay. Đây là
8


một khâu rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm các
nội dung chính sau:

Thẩm định tư cách pháp lý của người vay hoặc người bảo lãnh(nếu
có): Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng có đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý để vay vốn ngân hàng, cũng cần xem
xét xem khách hàng có ý thức trả nợ không.
Thẩm định về mục đích vay vốn: Khác hàng sẽ phải trình bày rõ ràng
mục đích vay vốn của mình, ngân hàng chỉ cho vay nếu khách hàng không sử
dụng vốn vào mục đích vi phạm pháp luật và phù hợp với chính sách, quy
định của ngân hàng.
Thẩm định về tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách
hàng: Đây cũng là một trong những nội dung thẩm định quan trọng bởi vì nội
dung này cho ngân hàng biết khách hàng có năng lực sản xuất kinh doanh và
khả năng thnah toán như thế náo.
Thẩm định tài snar đảm bảo: Cán bộ tín dụng phải thẩm định xem tài
sản đảm bảo có thuộc quyền sở hữu của người vay hay không, có giá trị là
bao nhiêu, có dễ bán hay không, có dễ bảo quản không,… Nếu là tài sản cầm
cố cần tính dến cả việc bảo quản tài sản, nếu là tài sản có tính chuyên dụng
cao như dây chuyền sản xuất đặc dụng cho từng ngành thì nếu cần phải thuê
chuyên gia định giá.
Bước 3: Lập tờ tình và xét duyệt cho vay
Sau khi cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định đã có các kết luận về hồ
sơ và thực trạng của khách hàng thì thì cán bộ tín dụng lập tờ trình để đưa lên
trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét yêu cầu cán bộ tín
dụng giải thích, chỉnh sửa hoặc bổ sung những điểm còn thiếu sót. Sau đó tờ
trình sẽ được đưa lên ban tín dụng ( đối với những khoản vay nhỏ trong thẩm
quyền của giám đốc chi nhánh) ở chi nhánh thì chỉ cần giám đốc chi nhánh

9


duyệt là được, nếu khoản vay lớn hơn thẩm quyền quyết định của giám đốc

chi nhánh thì cần trình lên ban tín dụng của ngân hàng xem xét ra quyết định.
Bước 4: Lập thủ tục công chứng tài sản thế chấp/ cầm cố và hoàn
tất thủ tục pháp lý trước khi giải ngân.
Khi được duyệt cho vay, nhân viên tín dụng sẽ tiếp tục hướng dẫn
khách hàng lập thủ tục công chứng tài sản thế chấp/ cầm cố thông qua Hợp
đồng thế chấp/ cầm cố tài sản.
Bước 5: Ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và giám sát giải ngân
Sau khi thống nhất các thỏa thuận được nêu trong hợp đồng tín dụng,
khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng với ngân hàng, ngân hàng tiến hành giải
ngân tiền vay cho khách hàng theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng.
Sau khi giải ngân, ngân hàng vẫn phải thường xuyên kiểm tra hoạt
động sử dụng vốn và tiến độ sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn đã vay
của khách hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên kiểm tra
tài sản thế chấp của khách hàng trong thời gian vay để đảm bảo ngân hàng có
quyền phát mại tài sản thế chấp trong trường hợp khách hàng không trả được
nợ.
Bước 6: Trả nợ vay( vốn vay+ lãi vay)
Việc trả nợ vay đã được quy định trong hợp đồng tín dụng và cả hai bên
đều phải tuân theo hợp đồng. Nếu khách hàng chậm trả gốc hoặc lãi ngân
hàng có thể tính lãi phạt theo quy định của NHNN, số tiền lãi phạt này không
được cộng thêm để tính lãi cho kỳ tiếp theo của khách hàng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay và lãi vay, ngân hàng sẽ
lập thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, lập giấy giải chấp và trả lại toàn bộ
chứng từ sở hữu tài sản thế chấp/ cầm cố cho khách hàng. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho giao dịch lần sau( với sự đồng ý của khách hàng) các ngân hàng
10


thường nhận bảo lưu hồ sơ( chứng từ) tài sản thế chấp/ cầm cố. Kết thúc bước

ày,cán bộ tín dụng nên chú ý phát hiện những nhu cầu mới của khách hàng để
kịp thời đáp ứng.
1.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của ngân hàng Thương
Mại.
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Các nhà kinh tế học đã có nhiều nghiên cứu về cạnh tranh, nhưng vẫn
chưa thống nhất được khái niệm cạnh tranh, còn có nhiều cách hiểu khác nhau
Trong sách “Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin” xuất bản năm
2005, quan điểm của kinh tế chính trị cho rằng: “Cạnh tranh là sự ganh đua
về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để
từ đó thu được nhiều lợi nhuận nhất cho mình”
P.Samuelson và W.D Nordhuas cho rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”
(Kinh tế học - xuất bản lần thứ 12)
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh trong kinh
doanh là một hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa
các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối
quan hệ cung - cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có
lợi nhất”
Trong cuốn sách “Thị trường, chiến lược, cơ cấu” NXB TP Hồ chí
Minh năm 2004, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm lại cho rằng: “Cạnh tranh
trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để
diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không
phải đối thủ của mình”.
11


Từ những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh

tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, cạnh tranh là chìa khoá
của sự phát triển chung của xã hội.
Cũng như trong các lĩnh vực khác, hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực
Ngân Hàng là một quá trình diễn ra không ngừng nhằm cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ, các tiện ích cho khách hàng ngày càng cao hơn.
Như vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng là hoạt động cạnh tranh
giữa các NHTM và những định chế tài chính khác nhằm thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc cung cấp các
dịch vụ tài chính ngày càng tốt hơn cho khách hàng.
Năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi
nhưng đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học: “Năng lực cạnh tranh là khả năng
giành được thị phần lớn trước đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả
năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần”.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh
tranh toàn cầu (do các Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey
Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham
gia xây dựng) thì năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị
trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi
hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những
mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Theo Micheal Porter trong sách “Chiến lược cạnh tranh” năm 2006 thì
“những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là những doanh nghiệp đạt đến
12


mức độ cao hơn trung bình về chất lượng hàng hóa và dịch vụ và/hoặc có khả

năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép họ tăng được lợi nhuận (doanh
thu - chi phí) và/hoặc thị phần”
Tiến sĩ Vũ Trọng Lâm viết trong sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2006:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử
dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp”[18]
Từ những nhận định trên, có thể đưa ra khái niệm về năng lực cạnh
tranh của NHTM như sau: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do
chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có,
nhằm cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống
đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
của các NHTM có thể được phân loại thành nhóm yếu tố sau:
Mối quan hệ đó được biểu diễn qua sơ đồ sau:

13


Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

Yếu tố chính trị - pháp luật.
Chính trị và pháp luật có thể làm tăng hoặc cũng có thể làm giảm năng
lực cạnh tranh của NHTM. Các yếu tố cần xem xét gồm quan điểm của Đảng,
sự ổn định của nền chính trị, tác động của hệ thống pháp luật.
Với đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của NHTM chịu chi phối và
ảnh hưởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau: luật dân sự, luật xây
dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các TCTD… Bên cạnh đó, NHTM còn

chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN. Do vậy, sức mạnh cạnh tranh của các
NHTM phụ thuộc rất nhiều vào CSTT của CP và NHNN. Ngoài những hệ
thống và văn bản pháp luật trong nước, các NHTM còn phải chịu những quy
định, chuẩn mực chung của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong việc
quản trị hoạt động kinh doanh của mình.
Yếu tố kinh tế
Nội lực của nền kinh tế của một quốc gia được thể hiện qua quy mô và

14


mức độ tăng trưởng của GPD, dự trự ngoại hối… Mối quan hệ giữa môi
trường kinh tế và ngành NH thường là mối quan hệ thuận chiều. Các yếu tố
trong môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và
trình độ phát triển thương mại điện tử…
Nếu như nền kinh tế có các chỉ tiêu chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, cán cân thanh toán quốc tế (TTQT)… đạt mức độ ổn định sẽ tạo thuận
lợi cho sự phát triển của ngành. Ngược lại, khi môi trường kinh tế bất ổn,
khách hàng sẽ giảm quy mô hoạt động kinh doanh và làm giảm tốc độ phát
triển của ngành NH.
Các yếu tố kinh tế tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người
dân, khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của
NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các NH…
Từ đó làm giảm hay tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ,
mở rộng thị phần của NHTM. Để đạt được các mục tiêu trên, các NHTM sẽ
áp dụng các chiến lược khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn
của nước ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián
tiếp. Ngoài ra, chúng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của các
NHTM, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham gia quan hệ thanh toán, mua

bán với các doanh nghiệp trong nước cũng như các NHTM trong nước. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM trong nước và ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước.
Yếu tố văn hóa - xã hội
Văn hóa - xã hội có tác động mạnh đến hành vi mua sắm của khách
hàng. Chính vì thế, môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng nhiều đến năng lực
cạnh tranh của các NH. Một số yếu tố chính tác động của môi trường văn hóa:
thói quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi của tầng lớp dân cư, trình độ học vấn, phân
bổ dân cư,…
15


Yếu tố khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của các
NH do thế mạnh của các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của mỗi NH phụ
thuộc nhiều vào mức độ ứng dụng khoa học công nghệ. Những yếu tố chính
của môi trường khoa học công nghệ tác động đến năng lực cạnh tranh của NH
là trình độ phát triển CNTT, nguồn nhân lực của ngành CNTT và chính sách
của Nhà nước.
Yếu tố môi trường tự nhiên
Sự biến đổi khí hậu; thiên tai như hạn hán, bão lụt, môi trường sống ô
nhiễm… cũng có ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của NHTM thông qua hình
thức tăng cường/hạn chế đối với SP, DV nào đó, nhất là trong hoạt động cấp
tín dụng có trực tiếp liên quan đến ngành có tác động tới môi trường tự nhiên.
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan
Năng lực cạnh tranh của một NHTM tất nhiên phải phụ thuộc vào nội
lực của ngân hàng đó, nội lực của một ngân hàng có thể được đánh giá qua:
tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, hệ thống marketing của ngân hàng, hệ
thống thông tin, mạng lưới hoạt động,…đây cũng chính là những chỉ tiêu
phản ảnh năng lực cạnh tranh của ngân hàng:


a.


Năng lực tài chính
Vốn tự có , vốn chủ sở hữu
Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan

trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng
nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng
thấp. Theo qui định của Ủy ban Bassel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối
thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi của ngân hàng đó. Đó là điều
16


kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Quy mô VCSH phản ảnh sức mạnh tài chính của một NH và khả năng
chịu đựng rủi ro của NH đó, quy mô VCSH càng lớn thì sức cạnh tranh của
NH càng lớn và ngược lại.


Quy mô và khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình

hoạt động kinh doanh của các NH. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính
hiệu quả, năng lực và uy tín của NH đó trên thị trường. Khả năng huy động
vốn tốt cũng có nghĩa là NH đó sử dụng các SP, DV hay công cụ huy động
vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.



Khả năng thanh toán
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của NH thể hiện qua tỷ

lệ giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán
ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng NH có thể đáp ứng được nhu cầu tiền
mặt của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị giới
hạn, thì uy tín của NH đó bị giảm một cách đáng kể, NHTM đó sẽ dễ bị phá
sản nếu để điều này xảy ra.


Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của

NHTM. Mức sinh lời được phân tích qua các thông số sau:
- Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (VCSH) - Return on equity
(ROE): là tỷ lệ Thu nhập sau thuế trên VCSH, thể hiện tỷ lệ thu nhập của một
đồng VCSH. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của NH càng mạnh.
Thông lệ quốc tế > 15%
- Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản - Return on assets (ROA): là tỷ lệ
Thu nhập sau thuế trên Tổng tài sản, thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài

17


×