Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH mía đường Nghệ An (NASU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.53 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
******

NGUYỄN THỊ TĨNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH MÍA ĐƯỜNG NGHỆ AN

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH: Vũ Huy Từ

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi d ưới
sự hướng dẫn khoa học của thầy GS, TSKH Vũ Huy T ừ. Những kết quả
nghiên cứu hoặc thông tin của tác giả khác được sử dụng trong lu ận
văn đều có trích dẫn rõ ràng. Các số liệu và k ết quả nghiên c ứu m ới
trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ m ột
học vị nào.

TÁC GIẢ



NGUYỄN THỊ TĨNH

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH............................................................v
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................8
1.1 Cạnh tranh..............................................................................................8
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh..................................................................8
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường..........................9
1.1.3 Phân loại cạnh tranh.........................................................................9
1.2 Lợi thế cạnh tranh..................................................................................11
1.2.1 Khái niệm.......................................................................................11
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh...............................13
1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................................14
1.3.1 Khái niệm.......................................................................................14
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.......15
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............23
1.4 Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh doanh nghiệp...........................25
1.4.1 Chiến lược sản phẩm......................................................................25
1.4.2 Công cụ cạnh tranh chủ yếu..........................................................26
1.4.3 Công cụ cạnh tranh bằng hệ thống phân phối và lưu thông hàng
hoá...........................................................................................................29

1.4.4 Công cụ cạnh tranh bằng khuyến mại............................................30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH MÍA ĐƯỜNG NGHỆ AN.........................................32
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH mía đường Nghệ An.............................32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................32
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức của Công ty....................34
2


2.2 Sự tác động của môi trường đến năng lực cạnh tranh của Công ty.......38
2.2.1 Môi trường bên ngoài.....................................................................38
2.2.2 Môi trường bên trong.....................................................................50
2.2.3. Lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi của Công ty.....................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MÍA ĐƯỜNG
NGHỆ AN..................................................................................................73
3.1 Định hướng phát triển của ngành mía đường Việt Nam, mục tiêu phát
triển của Công ty TNHH mía đường Nghệ An............................................73
3.1.1 Xu hướng phát triển của ngành mía đường Việt Nam...................73
3.1.2 Định hướng phát triển ngành mía đường Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn 2030..........................................................................................74
3.1.3 Mục tiêu của Công ty TNHH mía đường Nghệ An.......................76
3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH mia
đường Nghệ An...........................................................................................77
3.2.1 Các giải pháp về phát triển vùng nguyên liệu................................77
3.2.2 Giải pháp phát triển về khoa học công nghệ trong sản xuất đường.....78
3.2.3 Thúc đẩy công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm......................79
3.2.4 Giải pháp về quản lý sản xuất kinh doanh.....................................80

3.2.5 Giải pháp về marketing..................................................................82
3.2.6 Giải pháp về nhân lực....................................................................85
3.3 Các kiến nghị.........................................................................................87
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các cấp lien quan.........................87
3.3.2 Hiệp hội mía đường........................................................................89
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................89
KẾT LUẬN................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................91

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA
ASEAN
AVSI
CEPT
RE
RS
RW
UBND
WTO

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The Association of
South-East Asea Nations)
: Công ty đầu tư đường Anh Việt
: Hiệp định chung về chương trình thuế quan ưu đãi (The
Common Effective Preferential Tariff)
: Đường tinh luyện

: Đường trắng
: Đường thô (đường vàng)
: Uỷ ban nhân dân
: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng 2.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty TNHH mía đường
Nghệ An.......................................................................................................45
Bảng 2.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.......................................50
Bảng 2.3 Bảng danh mục tài sản của Công ty có giá trị đến 31/12/2017. . .54
Bảng 2.4: Các chính sách vùng nguyên liệu...............................................56
Bảng 2.5: Một số chỉ số tài chính qua các năm của Công ty......................57
Bảng 2.6: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2015 – 2017).......58
Bảng 2.7: Tình hình sản lượng, giá cả các loại sản phẩm của Công ty.......60
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của
Công ty từ năm 2015 – 2017.......................................................................62
Bảng 2.9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong........................................68
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH MÍA ĐƯỜNG NGHỆ AN
.....................................................................................................................37
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm........................................39
Hình ảnh 2.2: Quy trình chế biến đường thô từ mía...................................51
Hình ảnh 2.3: Quy trình chế biến đường tinh luyện....................................52

5



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những thành tựu và lợi ích to lớn do hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại cho mỗi nước tham gia là rõ ràng không thể phủ nhận. Ngày nay, không
một dân tộc nào có thể phát triển đất nước mình theo con đường tự cung, tự
cấp, cô lập với bên ngoài. Đối với những nước đang phát triển như Việt
Nam, việc nhận thức đầy đủ những đặc trưng quan trọng này và ứng dụng
vào tình hình thực tế của đất nước là cần thiết. Chính vì vậy, chiến lược
phát triển mà chúng ta đã lựa chọn và khẳng định là “Hướng mạnh vào xuất
khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có
hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu sang dạng chế biến sâu,
mở ra những mặt hàng mới có giá trị thặng dư cao".
Đường là một trong những thực phẩm thiết yếu đối với cuộc sống
của con người, giúp con người phát triển cân đối cả về trí lực và thể lực.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người thì nhu cầu tiêu thụ đường
cũng không ngừng tăng lên.
Việt nam là nước có điều kiện đất đai, thời tiết và khí hậu khá thích
hợp cho việc phát triển cây mía song do công nghiệp chế biến đường kém
phát triển nên ngành sản xuất này ở nước ta thuộc loại nhỏ bé, lạc hậu.
Trong suốt 20 năm phát triển, NASU luôn tự hào là Công ty hàng
đầu trong ngành công nghiệp mía đường của Việt Nam. Sự đầu tư bài bản,
công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân sự tận tâm của NASU đã đóng góp
to lớn vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của khu vực Tây Nghệ An. Để
đảm bảo sự phát triển bền vững, hoạt động của NASU luôn kết hợp với
việc: Gia tăng lợi nhuận cho người trồng mía Sản xuất sản phẩm có chất
lượng tốt nhất với dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng Đảm bảo, môi trường
làm việc an toàn phát huy sáng tạo cho người lao động, Tích cực đóng góp
cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong tương lai, NASU có
1



những kế hoạch đầu tư cho việc sử dụng công nghệ cao nhằm tăng sản
lượng cho người trồng mía và thúc đẩy hiệu quả trong sản xuất.
Song một nghịch lý đang tồn tại là ngành mía đường tuy có nhiều lợi
thế về đất đai, khí hậu, nguồn lực vậy mà giá đường sản xuất trong nước
vẫn quá cao, năng suất công nghiệp thấp, chất lượng hạn chế, mía nguyên
liệu lúc thiếu lúc thừa, các nhà máy lỗ nhiều hơn lãi, đường nhập lậu tràn
lan trên thị trường…Trong khi đó, lộ trình cắt giảm thuế quan và hàng rào
phi thuế quan theo cam kết hội nhập AFTA , WTO… đã và đang đến rất
gần. Nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong khu vực và thế giới
đã hiển hiện. Trong thời đại mà công nghệ thông tin và giao thông khiến
cho thế giới có vẻ thu hẹp lại, các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và
thậm chí các Chính phủ cũng phải học để có thể cạnh tranh và hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Việt Nam là một quốc gia còn nhiều hạn chế về tiềm
lực kinh tế song Việt Nam xác định không thể đứng ngoài xu thế tất yếu
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề đặt ra là hội nhập với lộ trình
như thế nào và mức độ ra sao để các ngành có quy mô, trình độ khác nhau,
có năng lực cạnh tranh và lợi thế so sánh khác nhau vẫn có thể vượt qua
những thách thức và tận dụng được những cơ hội do hội nhập đem lại.
Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp Việt nam nói chung,
doanh nghiệp ngành mía đường nói riêng cần phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình vì đó là chìa khoá dẫn đến thành công của tất cả các doanh
nghiệp.Công ty TNHH mía đường Nghệ An không nằm ngoài quy luật đó
để duy trì sự hoạt động và phát triển trong môi trường cạnh tranh và hội
nhập kinh tế thế giới; thì việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh và tìm giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ tình hình đó, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH mía đường Nghệ An
(NASU)” để làm luận văn thạc sỹ kinh tế.


2


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đ ề tài.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu, là đề tài được hội thảo tại nhiều hội nghị trong nước và
quốc tế.
Thực tế đã có rất nhiều công trình đặc biệt Luận án Tiến sĩ đề cập đến
nâng cao năng lực cạnh tranh tại các Công ty, doanh nghiệp, mỗi Luận án
đều có những đóng góp nhất định về mặt thực tiễn và đưa ra những giải
pháp có giá trị đối với Công ty, doanh nghiệp.
Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các Đề tài trước, với việc tìm
hiểu cụ thể hơn về thực trạng thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh tại các doanh nghiệp, học viên mong muốn có thể đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty NASU.
Các tài liệu và công trình nghiên cứu liên quan đến Đề tài được học
viên theo dõi và xem xét cụ thể như sau:
Năm 2011, Luận án Tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty May 10” của tác giả Từ Văn Hà đã phân tích và nghiên cứu về thực trạng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh tại doanh nghiệp. Tuy nhiên tác giả chưa phân tích được tầm
ảnh hưởng của các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2012, Luận án Tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty truyền thông đa phương tiện giai đoạn 2011-2015” của tác giả Trần
Hải Bắc đã phân tích và nghiên cứu tương đối kỹ về cơ sở lý luận năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh tại doanh nghiệp. Tuy nhiên tác giả chưa nêu bật lên được thực trạng
thực hiện năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay.


3


Năm 2013, Luận án “giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ VTC” do tác giả Trần
Trung Đưc nghiên cứu. Luận án này đi sâu vào phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh tại Công ty, tuy nhiên các giải pháp tác giả đưa ra chưa sát
tình hình thực tế của đơn vị.
Năm 2014, Luận án “giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
tập đoàn viễn thông quân đội Vietel” do tác giả Nguyễn Thu Hoài nghiên
cứu. Luận án này đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về thực hiện
năng lực cạnh tranh tại Công ty, tuy nhiên đã đưa ra một số giải pháp chưa
có tính áp dụng thực tế.
Năm 2015, Luận án “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
tổng Công ty xây dựng 4 giai đoạn 2011-2014” do tác giả Hoàng Nghĩa Ái
nghiên cứu. Luận án này đã nêu bật lên được phần cơ sở lý luận, tuy nhiên
khi đánh giá không sát thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, nên các
giải pháp tác giả nêu ra không có tính áp dụng thực tiễn.
Từ các nghiên cứu trên có thể rút ra:
Các nghiên cứu thường xem xét năng lực cạnh tranh ở một khía cạnh
chung, chưa đi sâu phân tích theo từng tiêu chí cụ thể liên quan đến ngành
mía đường. Ở Luận văn này, tác giả tiếp cận từ yêu cầu của cơ chế thị
trường, sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành mía đường và tiến trình hội
nhập, đối với Công ty TNHH Mía đường Nghệ An. Những giải pháp đưa ra
phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty TNHH Mía đường Nghệ An.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quan của đề tài là nhằm đưa ra cách nhìn
tổng quan đầy đủ về sức cạnh tranh của Công ty từ đó đề xuất giải pháp


4


nâng cao năng lực cạnh tranh của nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH mía đường Nghệ An (NASU).
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn về sản xuất
và cạnh tranh mía đường.
- Đánh giá đầy đủ các nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh nói
chung và việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH mía
đường Nghệ An (NASU).
- Đánh giá thực trạng quá trình cạnh tranh của Công ty TNHH mía
đường Nghệ An (NASU).
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH mía đường Nghệ An (NASU).
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng
Nguồn lực và năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH mía đường
Nghệ An (NASU).
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian nghiên cứu:
Công ty TNHH mía đường Nghệ An (NASU).
4.2.2 Về thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, phân tích
đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH mía đường Nghệ An
(NASU). trong giai đoạn 2015 – 2017, và đề xuất giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty đến năm 2022.

5



5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu của
luận văn là phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp.
- Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập các tài
liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các kết quả nghiên cứu
khoa học, báo cáo thống kê, Báo cáo tài chính của Công ty.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê tình hình ảnh
hưởng đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty trong giai đoạn
2015 –2017, thông qua các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau
như Chi cục Thống kê, báo cáo tài chính và tài liệu được thu thập trên các
phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, các tạp chí khoa học.
- Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng để tính toán, tổng hợp,
phân tích số liệu tùy theo mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp được sử dụng để xử lý số
liệu, tính toán ra các chỉ tiêu tương đối để từ đó chỉ ra nguyên nhân biến
động của vấn đề nghiên cứu.
- Ngoài ra, tác giả còn lấy ý kiến của các chuyên gia là các cán bộ
đang công tác trong lĩnh vực kinh doanh cùng ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
6. Đóng góp của Luận văn.
Tác giả phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trưng của cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh và phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH mía đường Nghệ An (NASU)..
Đánh giá tình hình tình hình kinh tế nói chung và phân tích, đánh giá
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH mía đường Nghệ An
(NASU).trong giai đoạn vừa qua. Từ đó chỉ ra những mặt thành công, hạn
chế và nguyên nhân.
6



Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH mía đường Nghệ An (NASU) đến năm 2022.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
mía đường Nghệ An (NASU) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Định hướng phát triển giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH mía đường Nghệ An (NASU) giai đoạn
2018-2022.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1 Cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường
để tiêu thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề
cập đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh
tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là
khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang
có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành

theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành
lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi
ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với
nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người
sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn
mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của
một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc
cạnh tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) hay cạnh tranh của một
doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều
kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc
8


làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh
không chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Do vậy khái niệm cạnh tranh nói chung là : " sự phấn đấu vươn lên,
không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào
đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế
nhất, tạo ra sản phẩm mới, taọ ra năng suất và hiệu quả cao nhất "
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói
riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho
khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ
đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi
công sức của họ.
Vì vậy, Cạnh tranh là một tất yếu mà bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân
nào khi tham gia thị trường cũng đều phải chấp nhận nó như một quy luật
sinh tồn vì nó đóng góp vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội.
1.1.3 Phân loại cạnh tranh
1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia
 Cạnh tranh giữa người bán và người mua:
Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm
của mình với giá cao nhất có thể, nhưng người mua thì ngược lại đều muốn
mua được sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết qủa của cuộc
cạnh tranh này dẫn tới sự "thương lượng" cân bằng giữa cung và cầu để đạt
được mức giá hợp lý mà tại đó người bán chấp nhận bán và người mua
9


chấp nhận mua. Đây là quy luật tất yếu "mua rẻ bán đắt" của thương
trường.
 Cạnh tranh giữa những người bán
Đây là cuộc cạnh tranh chủ đạo trên thị trường, nó diễn ra một cách
quyết liệt với nhiều hình thức khác nhau. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển được thì ngoài việc không ngừng phải tự đổi mới, phát huy thế
mạnh của mình thì còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả
hiện tại lẫn tiềm ẩn. Từ đó tìm ra được điểm mạnh cũng như điểm yếu của
đối thủ để có cách ứng phó kịp thời nhằm giành được thị phần cao hơn đối
thủ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này chính là quy luật "cá lớn nuốt cá bé",

những doanh nghiệp kém năng lực sẽ bị loại khỏi thương trường hoặc bị
các doanh nghiệp lớn thôn tính.
 Cạnh tranh giữa những người mua
Trường hợp cạnh tranh này xảy ra khi lượng cung của một loại hàng
hóa nào đó trở nên khan hiếm hơn so với lượng cầu. Người tiêu dùng sẽ
phải cạnh tranh nhau để có thể có được lượng hàng hoá mình cần và
thường là cạnh tranh nhau bằng giá tức là họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn
người khác để có được sản phẩm đó. Và kết quả là mức giá sẽ đựơc đẩy
lên cao, nhà sản xuất sẽ được lợi. Đây chính là quy luật "cung cầu" của thị
trường và cao trào này sẽ chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn sau đó thị
trường sẽ tự điều tiết lại.
1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Đây là sự cạnh tranh giữa các Cty, xí nghiệp trong cùng một ngành,
cùng sản xuất ra cùng một loại hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. Cuộc cạnh tranh này khó
khăn hơn rất nhiều bởi các doanh nghiệp cùng trên một chiến tuyến với
mục tiêu sản phẩm, thị trường, khách hàng như nhau, do vậy doanh nghiệp
10


nào tìm được lợi thế hơn đối thủ dù chỉ chút xíu cũng có thể giành được
thị phần cao hơn. Do vậy để giành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh
quyết liệt này doanh nghiệp cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo, cải tiến
công nghệ để tăng năng suất lao động tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao, không ngừng thu thập thông tin về đối thủ, phân tích và so sánh với
bản thân doanh nghiệp để thấy được những điểm mạnh và những bất lợi
của mình so với đối thủ đề xây dựng những chiến lược đúng đắn.
 Cạnh tranh giữa các ngành:
Đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác

nhau nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận và tỉ suất lợi
nhuận cao hơn so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh doanh
nghiệp chuyển vốn đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi
nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành
lên sự phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân giữa các ngành
1.2 Lợi thế cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử
dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế
cạnh tranh, chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có
thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái
niệm cho doanh nghiệp, có tính vi mô chứ không phải có tính vĩ mô ở cấp
quốc gia.
Như vậy không có cái gọi là “lợi thế Việt Nam” mà chỉ có lợi thế của
doanh nghiệp A hoặc doanh nghiệp B. Những giá trị nào quyết định lợi thế
cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp? Đó là sự thôi thúc, đam mê, khả năng và
bản chất đặc thù của người doanh nhân cộng với điều kiện hoàn cảnh cá
nhân, tài nguyên sẵn có, nhu cầu của thị trường mà họ tiếp cận được, tạo ra
11


những cơ hội kinh doanh đặc thù để doanh nhân có thể nắm bắt. Như vậy
mỗi doanh nhân có mỗi lợi thế khác nhau.
Một Công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận
cao hơn tỷ lệ bình quân trong nghành. Và một Công ty có lợi thế cạnh tranh
bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian
dài. Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một Công ty, và do
đó biểu thị nó có lợi thế cạnh tranh hay không, đó là lượng giá trị mà khách
hàng cảm nhận được về hàng hóa hay dịch vụ của Công ty, và chi phí sản

xuất của nó. Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí
của họ về những gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của
Công ty. Nói chung giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản
phẩm của Công ty thường cao hơn giá mà Công ty có thể đòi hỏi về các sản
phẩm/ dịch vụ của mình. Theo các nhà kinh tế phần cao hơn đó chính là
thặng dư nhà tiêu dùng mà khách hàng có thể dành được. Cạnh tranh giành
giật khách hàng giữa các Công ty giúp khách hàng nhận được phần thặng
dư này. Cạnh tranh càng mạnh thì thặng dư người tiêu dùng càng lớn. Hơn
nữa Công ty không thể phân đoạn thị trường chi tiết đến mức mà có thể đòi
hỏi mỗi khách hàng một mức giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng
của họ về giá trị sản phẩm, hai lí do này chỉ có thể đòi hỏi mưc giá thấp
hơn giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm.
 Cách thức mà Công ty có được các lợi thế cạnh tranh:
- Thứ nhất, Công ty sẽ cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách
hàng, làm cho họ có sự thõa mãn vượt tren cả sự mong đợi của chính
họ.Các nỗ lực của Công ty làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn nhờ sự vươtj trội
về thiết kế, tính năng, chất lượng và điều gì đó tương tự để chính khách
hàng cảm nhận được được một giá trị lớn hơn và họ sẵn sàng trả giá cao
hơn.
- Thứ hai, Công ty có thể cố nâng cao hiệu quả các hoạt động của
mình để giẩm chi phí. Hệ quả là biên lợi nhuận tăng lên, hướng đến một lợi
12


thế cạnh tranh. Nói cách khác, khái niệm về sự sáng tạo giá trị là hạt nhân
của lợi thế cạnh tranh.
Bằng việc khai thác các năng lực cốt lõi hay lợi thế cạnh tranh để
đáp ứng và đáp ứng trên tất cả các chuẩn mực yêu cầu của cạnh tranh, các
doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng. Về bản chất, việc tạo ra giá trị
vượt trội không nhất thiết yêu cầu một Công ty phải có cấu trúc chi phí

thấp nhất trong ngành hay tạo ra một sản phẩm có giá trị nhất trong mắt của
khách hàng, mà quan trọng là độ lệch giữa gía trị nhận thức được và chi phí
sản xuất lớn hơn các đối thủ cạnh tranh .
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh
Bao gồm là hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng khách hàng.
- Về hiệu quả: nếu coi một doanh nghiệp như là một hệ thống
chuyển hóa các hệ thống đầu vào thành đầu ra. Các đầu vào là các yếu tố
cơ bản của sản xuất như là lao động, vốn, đất đai, quản trị,và bí quyết công
nghệ. Đầu ra là các hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. Cách
đơn giản nhất của hiệu quả là là đem chia số lượng các đầu ra cho các đầu
vào. Một Công ty càng hiệu quả khi nó cần càng ít đầu vào để sản xuất một
đầu ra nhất định
- Về chất lượng: các sản phẩm có chất lượng phải đáng tin cậy theo
nghĩa mà nó được thực hiện đúng như thiết kế và làm tốt điều đó, ngoài ra
chất lượng cao dẫn đến hiệu quả cao hơn và đem lại chi phí thấp hơn. Chất
lượng cao sẽ làm giảm thời gian lao động bị lãng phí để làm ra các chi tiết
sản phẩm bị khuyết tật hay cung cấp dịch vụ không đáp ứng đủ tiêu chuẩn
và giảm thời gian bỏ ra để sữa chữa khuyết tật sẽ làm cho năng xuất lao
động cao hơn và chi phí đơn vị thấp hơn. Như vậy, chất lượng sản phẩm
cao không chỉ để cho Công ty đòi hỏi giá cao hơn về sản phẩm của mình
mà còn hạ thấp chi phí .
- Về cải tiến: cải tiến là bất kì những gì được coi là mới hay mới lạ
trong cách thức mà một Công ty vận hành hay sản xuất sản phẩm của nó.
13


Cải tiến bao gồm những tiến bộ mà Công ty phát triển về các loại sản
phẩm, quá trình sản xuất, hệ thống quản trị,cấu trúc tổ chức và các chiến
lược. Cải tiến có lẽ là khối quan trọng nhất của lợi thế cạnh tranh. Về dài
hạn cạnh tranh có thể coi như một quá trình được dẫn dắt bằng sự cải tiến.

Về đáp ứng khách hàng, một Công ty có khả năng đáp ứng khách
hàng tốt phải có khả năng nhận diện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Có như vậy khách hàng sẽ cảm nhận gía
trị sản phẩm của Công ty, và Công ty có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khác
biệt.
1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối
tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp
được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các
đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh
tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của
mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi
của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác
cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa
mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh
nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác.Vần đề cơ bản là,
14


doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những
điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách

hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được
biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông
tin…Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần
phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh
vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính
và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những
ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác
nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ;
chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán
hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển;
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản
phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng
lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt trong thời kỳ
Việt nam đã gia nhập WTO, để nâng cao năng lưc cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu của WTO đối với ngành SXKD của đơn vị,
để từ đó thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu tố để đánh giá
được hiện trạng của doanh nghiệp đồng thời đề ra các giải pháp phù hợp để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của
hàng loạt các yếu tố của môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ
được sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có biện pháp nhằm phát huy điểm
mạnh và giảm thiểu những tiêu cực nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh của
15



mình ngày càng cao hơn. Có thể chia thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là:
1.3.2.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp gồm
 Người cung ứng các yếu tố đầu vào:
Nói đến đầu vào là nói đến việc cung cấp các yếu tố cần thiết để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, vốn, nhân lực...Trong thời đại của sự phân công lao động, của
chuyên môn hoá thì mọi doanh nghiệp không nên tiến hành sản xuất theo
kiểu "tự cung, tự cấp" tức là tự lo cho mình từ khâu đầu vào đến khâu đầu
ra. Điều này sẽ giảm hiệu quả sản xuất vì không tận dụng và phát huy được
lợi thế so sánh giữa các ngành, các quốc gia. Các doanh nghiệp nên tìm đến
những nhà cung ứng đầu vào bên ngoài có uy tín vì đây là điều kiện cần
thiết để đảm bảo cho tiến trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đảm
bảo cho đầu ra của các quá trình đó có năng suất và chất lượng cao. Nếu
nhà cung cấp không giao hàng đúng hẹn, đúng chủng loại và đảm bảo chất
lượng thì doanh nghiệp cũng sẽ sai hẹn với khách hàng của mình và ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Khách hàng:
Suy cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng
nhận được sự ủng hộ và sự trung thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện
có sự cạnh gay gắt thì vai trò của khách hàng càng trở nên quan trọng và ưu
tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ
thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi được
phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện do vậy, sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thoả mãn
được tất cả các nhu cầu của các loại khách hàng. Cho nên các doanh nghiệp
16



cần phải phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó
tiến hành phân tích và đưa ra các chính sách thích hợp để thu hút ngày càng
nhiều khách hàng về phía mình.
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành:
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ
tranh đua giành giật lợi thế trong ngành, mà mục đích cuối cùng là giữ
vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất.
Cạnh tranh trở lên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái
hoặc có đông đối thủ cạnh tranh cùng năng lực. Đây là đối tượng ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, là động lực kích thích mỗi doanh nghiệp
không ngừng phải nâng cao năng lực của mình. Vì chỉ cần doanh nghiệp có
những bước đi sai lầm thì chính họ sẽ là mối đe doạ lớn của Công ty trong
việc tranh giành thị trường. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu mọi
thông tin về đối thủ như: mục đích tương lai, các nhận định, các tiềm năng,
chiến lược hiện tại, những điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thích nghi với
môi trường...của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó hoàn thiện những mặt
còn yếu kém, phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp từng bước nâng
cao năng lực cạnh tranh hơn đối thủ.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Khi một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả
là tỷ suất lợi nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh
tranh mới tham gia vào thị trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng
những thanh tựu mới của khoa học, công nghệ. Không phải lúc nào cũng
gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhưng khi đối thủ mới xuất hiện thì vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy doanh nghiệp cần phải
tạo cho mình một hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới.
Những hàng rào này là lợi thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hoá sản phẩm,
sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả
17



năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.
 Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
- Môi trường chính trị: Đây là yếu tố có tác động lớn tới mọi doanh
nghiệp. Nếu quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động,
một thể chế minh bạch rõ ràng thì thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước
ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh
vì tài sản của họ được đảm bảo, rủi ro cũng ít hơn. Đối với các doanh
nghiệp nước ngoài thì họ có thể xác định đầu tư làm ăn lâu dài tại quốc gia
đó, còn với doanh nghiệp trong nước thì có điều kiện phát huy năng lực
cạnh tranh của mình.
- Môi trường pháp lý: yếu tố này được mọi doanh nghiệp quan tâm vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Trước khi bắt tay vào kinh doanh một lĩnh vực gì đó thì doanh nghiệp cũng
phải xem xét tới hệ thống văn bản pháp lý của quốc gia có cho phép kinh
doanh mặt hàng đó hay không? các thủ tục cần thiết là gì? những quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp ra sao?...Do vậy, nếu một quốc gia có hệ thống
luật pháp cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà,
nhiều tiêu cực, quá nhiều cửa, và đặc biệt hay thay đổi chính sách hoặc
chính sách đưa ra còn chưa phù hợp với thực tế thì đây quả thực là rào cản
vô cùng lớn cho doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường.
- Môi trường kinh tế : Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế,
chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư...Các
chính sách và biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên
hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong các ngành đó. Do đó, các chính
sách kinh tế, các quy định và thủ tục hành chính phải đơn giản, minh bạch,
không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp sẽ có tác động

mạnh tới kết quả, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
18


- Môi trường khí hậu tự nhiên : Cũng tuỳ vào từng doanh nghiệp
khác nhau mà sự ảnh hưởng của yếu tố này cũng khác nhau. Nếu quốc gia
có vị trí địa lý thuận lợi cho thông thương quốc tế thì là điều kiện tốt để
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nâng cao được năng lực của
mình. Ví dụ như đối với ngành xây dựng sản phẩm là các công trình do vậy
điều kiện khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và tiến
độ thi công của doanh nghiệp .
 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật :
Ngày này thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ, thời đại của hội nhập
kinh tế quốc tế, của toàn cầu hoá, của công nghệ tự động hoá. Đó quả thực
là vũ đài kinh tế lớn, là sân chơi chung cho mọi quốc gia, nó sẽ là cơ
hội cho doanh nghiệp nào biết tận dụng. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện
tốt cho doanh nghiệp nâng cao được năng lực của mình bằng việc chuyển
giao công nghệ, vốn, nhân lực có trình độ tay nghề vào trong sản xuất
1.3.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm:
 Các chính sách chiến lược của Công ty:
Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng,
giúp hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó vạch ra phương
hướng và mục tiêu hoạt động cho doanh nghiệp trong trung hạn và dài hạn,
giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, vượt qua khó khăn thử thách để đi đến
thành công. Chính sách và chiến lược bao gồm nhiều loại như: chính sách
nhân sự, chính sách sản phẩm, chính sách thị trường...Việc đề ra được các
chính sách và chiến lược đúng là điều cơ bản để mọi doanh nghiệp giành
được thành

công trên thương trường. Làm được điều này phụ thuộc rất


nhiều vào tài, đức và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp .
 Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào:
Các nhân tố đầu vào bao gồm: nhân lực, nguyên vật liệu, phụ liệu,
bán thành phẩm, nhiên liệu, công nghệ, thông tin. Các nhân tố này phải sẵn
19


×