Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Dạy học Toán Tiếng Anh chủ đề đoạn thẳng cho học sinh lớp 6 theo cách tiếp cận CLIL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THỊ HÀ

DẠY HỌC TOÁN TIẾNG ANH CHỦ ĐỀ ĐOẠN THẲNG CHO HỌC SINH
LỚP 6 THEO CÁCH TIẾP CẬN CLIL

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THỊ HÀ

DẠY HỌC TOÁN TIẾNG ANH CHỦ ĐỀ ĐOẠN THẲNG CHO HỌC SINH
LỚP 6 THEO CÁCH TIẾP CẬN CLIL

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Đình Phượng

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM


N

Lời đầu tiên trong luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo và toàn thể cán bộ công nhân viên của trường Đại học Giáo Dục- Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Đình Phượng, người
đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực nghiệm đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên, bên cạnh giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn này.
Trong quá trình hoàn chỉnh luận văn, mặc dù đã cố gắng song do trình độ,
hiểu biết còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp
ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Đoàn Thị Hà

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLIL

Content and Language Integrated Learning

HS


Học sinh

GV

Giáo viên



Hoạt động

TTA

Toán Tiếng Anh

THCS

Trung học Cơ sở

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các mô hình CLIL ...................................................................................... 6
Bảng 1.2. Xác định ngôn ngữ trong dạy học môn khoa học bằng tiếng Anh ............. 8
Bảng 1.3. Ví dụ về câu hỏi tư duy............................................................................. 13
Bảng 1.4. Nội dung giảng dạy hình học lớp 6 .......................................................... 24
Bảng 2.1. Table of Cognitive skills ........................................................................... 55
Bảng 3.1. Bảng quan sát thống kê học tập trong 1 tiết học lớp 6G1-Newton .......... 88
Bảng 3.2. Bảng đánh giá kết quả bài kiểm tra 90 phút của HS sau khi được dạy thực

nghiệm ....................................................................................................................... 89

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Độ dài đoạn thẳng trong SGK Toán 6 của Việt Nam ............................... 28
Hình 1.2. Đơn vị độ dài đoạn thẳng trong sách nước ngoài ..................................... 28
Hình 1.3. Hình vẽ của Tia trong SGK Toán 6 Việt Nam.......................................... 29
Hình 1.4. Hình vẽ của Tia trong SGK nước ngoài.................................................... 29
Hình 1.5. Bảng khảo sát GV dạy TTA trường THCS- THPT Newton ..................... 35
Hình 2.1. Hình ảnh trung điểm trong thực tế ............................................................ 45
Hình 3.1. GV giới thiệu bài và dẫn dắt vào bài mới ................................................. 81
Hình 3.2. HS đọc hiểu và trả lời câu hỏi của GV...................................................... 81
Hình 3.3. HS lên bảng làm bài tập vận dụng ............................................................ 82
Hình 3.4. Từng HS sẽ đọc lại các từ chuyên ngành TTA trong bài học ................... 82
Hình 3.5. Một HS lên đọc mẫu các từ vựng sau đó cả lớp sẽ đồng thanh đọc theo
sau khi GV đã hướng dẫn cách đọc........................................................................... 83
Hình 3.6. HS giải bài toán thực tế cắt bánh Pizza ..................................................... 83
Hình 3.7. HS tham gia chơi game Slap blackboard cuối bài học ............................. 84

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM

N ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
7. C u trúc luận văn .................................................................................................... 2
CHƯ NG 1. C

SỞ L LUẬN VÀ THỰC TI N ............................................... 4

1.1. Giới thiệu về CLIL ............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và mô hình về CLIL ........................................................................ 5
1.1.2. Nội dung và ngôn ngữ trong dạy học môn Toán Tiếng Anh theo cách tiếp cận
CLIL

...................................................................................................................... 6

1.1.3. Những thách thức và giải pháp khi dạy học theo cách tiếp cận CLIL .............. 9
1.1.4. Tổ chức dạy học Toán Tiếng Anh theo cách tiếp cận CLIL ............................ 11
1.2. Bốn chữ C của CLIL .......................................................................................... 13
1.2.1. Tìm hiểu bốn chữ C của CLIL ......................................................................... 13
1.2.2. Vận dụng bốn chữ C của CLIL vào dạy học Toán Tiếng Anh ........................ 23
1.3. Chương trình hình học Toán lớp 6 tổng quan .................................................... 24
1.3.1. Chương trình hình học Toán lớp 6 ở Việt Nam .............................................. 24
1.3.2. Một số điểm khác nhau về nội dung hình học của Việt Nam và nước

ngoài.......... ................................................................................................................ 27
1.4. Thực trạng dạy học Toán Tiếng Anh hiện nay ở Việt Nam............................... 30

v


1.4.1. Thực tiễn dạy và học môn TTA tại Việt Nam trong thời gian qua .................. 30
1.4.2. Khảo sát thực trạng ......................................................................................... 34
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 36
CHƯ NG 2. DẠY HỌC TOÁN TIẾNG ANH CHỦ ĐỀ ĐOẠN THẲNG CHO
HỌC SINH LỚP 6 THEO CÁCH TIẾP CẬN CLIL .......................................... 37
2.1. C u trúc kế hoạch bài học chủ đề “Đoạn thẳng” theo CLIL ............................. 37
2.2. Áp dụng CLIL vào việc giảng dạy chủ đề “Đoạn thẳng” lớp 6 ......................... 44
2.2.1. Nội dung (Content) .......................................................................................... 44
2.2.2. Giao tiếp (Communication)............................................................................. 50
2.2.3. Nhận thức (Cognition) .................................................................................... 55
2.2.4. Văn hoá (Culture) ........................................................................................... 57
2.3. Xây dựng các giáo án Toán trong chủ đề “Đoạn thẳng” lớp 6 theo cách tiếp cận
CLIL .......................................................................................................................... 58
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 79
CHƯ NG 3. THỰC NGHI M SƯ PHẠM .......................................................... 80
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................... 80
. . . Mục đ ch thực nghiệm ..................................................................................... 80
. .2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................................... 80
. . . Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 80
3.2. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................... 80
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LI U THAM KHẢO ...................................................................................... 91
PHỤ LỤC


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ở bậc THCS môn Toán có vai trò r t quan trọng. Hiện nay theo xu hướng hội
nhập quốc tế có r t nhiều trường học quốc tế được mở ra, nhiều cuộc thi qua mạng
bằng Tiếng Anh được tổ chức trong đó có các cuộc thi về Toán học. Mục đích của
việc dạy Toán Tiếng Anh (TTA) giúp các con có khả năng đọc hiểu được các kiến
thức TTA, trình bày bài giải TTA, nâng cao khả năng tư duy logic, khả năng lập
luận, suy nghĩ đa chiều, giúp các con được tiếp cận với các chương trình Toán tiên
tiến. Từ đó các con sẽ cảm th y hứng thú và yêu thích học Toán hơn, cảm th y
Toán gần gũi và thiết thực trong cuộc sống. Xa hơn để các em học sinh có thể đi du
học tại nhiều quốc gia, hay tham gia các kỳ thi tầm cỡ quốc tế thì việc dạy các môn
học bằng tiếng Anh càng trở lên cần thiết.
Nhu cầu dạy và học môn TTA đã đuợc thể hi n thông qua Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 nam 2008 của Thủ tuớng Chính Phủ về vi c phê
duy t Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong h thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 - 2020”. Mọt trong những mục tiêu của Đề án này là: “...Đào tạo đuợc các GV
có thể dạy môn chuyên ngành bằng tiếng Anh....Dạy môn Toán và mọ t số môn
Khoa học bằng tiếng Anh ở mọt số truờng THPT và dạy mọt phần các môn học ở
nam cuối Đại học bằng tiếng Anh” đã đuợc Đảng và Nhà nuớc coi là nhi m vụ
trọng tâm.
Tuy nhiên việc giảng dạy và học môn TTA hiện nay ở nước ta còn gặp nhiều
khó khăn như: chương trình dạy học chưa thống nh t; đội ngũ giáo viên cũng như
học sinh chưa đáp ứng được trình độ ngoại ngữ; công tác kiểm tra đánh giá còn
nhiều b t cập,…. Qua việc dạy và tìm hiểu các phương pháp tôi nhận th y việc dạy
học TTA qua tiếp cận của CLIL (Content and Language Integrated Learning) đem
lại nhiều hiệu quả cao.

Chủ đề đoạn thẳng là một trong những chủ đề hay trong chương trình Toán lớp
6. Ở đó có sự giống và khác nhau giữa Toán học trong nước và quốc tế.

1


Vì những lí do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: “Dạy học Toán
Tiếng Anh chủ đề đoạn thẳng cho học sinh lớp 6 theo cách tiếp cận CLIL”.
2. Mục đ ch nghi n c u
Mục đích nghiên cứu của luận văn là áp dụng phương pháp CLIL vào dạy
học Toán Tiếng Anh chủ đề đoạn thẳng lớp 6. Qua đó, góp phần nâng cao ch t
lượng dạy và học môn Toán Tiếng Anh cho học sinh trường THCS.
3. Nhi

vụ nghi n c u
- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực ti n về việc dạy học chủ đề đoạn thẳng

bằng tiếng Anh cho học sinh lớp 6 theo cách tiếp cận của CLIL.
- Thiết kế các giáo án trong chủ đề đoạn thẳng bằng tiếng Anh cho học sinh
lớp 6 theo cách tiếp cận của CLIL.
4. Giả thu t khoa học
Nếu áp dụng cách dạy học chủ đề “Đoạn thẳng” bằng tiếng Anh cho học sinh
lớp 6 theo tiếp cận của CLIL sẽ giúp học sinh nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
để học Toán, tăng hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
5. Phư ng ph p nghi n c u
- Phương pháp nghiên cứu l luận: Nghiên cứu những tài liệu về phương pháp dạy
học môn toán, giáo dục học, tâm lý học, sách giáo khoa, sách bài tập,các bài báo,
tạp chí có liên quan đến dạy học bằng tiếng Anh theo cách tiếp cận của CLIL.
- Phương pháp điều tra quan sát: Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết được
rèn luyện và phát k năng, qua đó đưa ra các nhận x t, đánh giá.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy học môn Toán Tiếng Anh cho học sinh
lớp 6 theo cách tiếp cận của CLIL.
6. Kh ch thể và đối tượng nghi n c u
6.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 6 trường Phổ Thông Quốc Tế Newton.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học chủ đề Toán Tiếng Anh lớp 6 theo tiếp cận của CLIL.
7. C u tr c uận v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có

2


3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực ti n
Chương 2: Dạy học Toán Tiếng Anh chủ đề “Đoạn thẳng” cho học sinh lớp 6 theo
cách tiếp cận CLIL
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


CHƯ NG 1. C

1.1.

SỞ L LUẬN VÀ THỰC TI N

Giới thi u về CLIL
Có nhiều cách tiếp cận về dạy học môn Toán Tiếng Anh như dạy học ngoại


ngữ chuyên ngành Toán, dạy học song ngữ, dạy học tích hợp nội dung và ngôn
ngữ,... Phần mở đầu này sẽ tập trung giới thiệu về một cách tiếp cận dạy học môn
TTA đó là dạy học tích hợp nội dung và ngôn ngữ (CLIL). Dạy học theo cách tiếp
cận CLIL có những đặc điểm sau:
-

Vừa trang bị kiến thức văn hoá, vừa trang bị ngôn ngữ cho HS.

-

HS được phát triển k năng giao tiếp liên văn hoá trong giờ học.

-

HS được tiếp xúc nhiều hơn với ngôn ngữ chuyên ngành.

-

Tăng động lực và sự tự tin cho HS trong cả nội dung được dạy và ngoại ngữ. [15]
Các khái niệm ban đầu của CLIL đã được sử dụng để chỉ định các môn học
dạy học cho sinh viên thông qua một ngôn ngữ nước ngoài. Theo Marsh: Sự khởi
động CLIL tại châu Âu trong những năm 1994 mang theo cả tính ch t chính trị và
dạy học; cụm từ CLIL đã được sử dụng hầu hết để chỉ các nền dạy học có sự tích
hợp về nội dung và ngôn ngữ (Marsh, 2010). [30] Phần lớn các cách tiếp cận được
bàn luận trong sách này đã được hoàn thiện ở các trường trung học và chỉ một số ít
quốc gia như Áo, Phần Lan, Hungary và Tây Ban Nha hoàn thiện ở c p học sớm
hơn (Kovács 2014, tr. 51). [26] Thập niên cuối của thế kỉ XX đã chứng kiến sự
phát triển mạnh trong những nghiên cứu về CLIL, mặc dù đã có sự tập trung hơn về
v n đề ngoại ngữ thay vì các yếu tố phi ngoại ngữ trong CLIL (Marsh, 2010, tr. 5).

[30] Nhờ vào nghiên cứu đa ngành thực hiện bởi nhóm các nhà ngôn ngữ học, nhà
dạy học, nhà tâm lí học, thần kinh học, … kiểu dạy học hai mục tiêu đã dần dần
được củng cố (Coyle và cộng sự, 2010 [19]; Mehisto và cộng sự, 2008 [31]).
Các phần sau của chương sẽ giới thiệu rõ hơn cách tiếp cận dạy học CLIL.

4


1.1.1. Khái niệm và mô hình về CLIL
CLIL (viết tắt Content and Language Integrated Learning) hay Dạy học t ch
hợp nội dung và ngôn ngữ, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một
vài định nghĩa trong số đó.
2002

2006

2007

Một cách tiếp cận Một phương pháp Một

thuật

2009
ngữ Một định hướng

dạy học... có thể dạy học...Mục tiêu “chiếc ô” được sử giáo dục để dạy và
liên quan đến các là học tập kiến dụng để nói về các học các môn học
ngôn

ngữ;


kiến thức, môn chuyên tình huống giáo thông

thức, hiểu biết và ngành
các k

cùng

với dục song ngữ.

năng liên học tập một ngoại (Gajo, 2007)

văn hoá; chuẩn bị ngữ.
cho việc quốc tế (Van

qua

một

ngôn ngữ không
phải tiếng m đẻ.
(TKT: CLIL

de

Craen,

Handbook)

hoá và sự tiến bộ 2006)

của chính bản thân
nền giáo dục đó.
(Marsh, 2002)
Như vậy, có thể hiểu CLIL là một định hướng hoặc phương pháp dạy học
trong đó tích hợp việc dạy nội dung của chương trình học với việc dạy một ngôn
ngữ không phải tiếng m đẻ. (Bentley, 2010 [15]; Đào Thị Hoàng Hoa, 2014 [8])
Theo (Bentley, 2010) , các giáo viên CLIL có thể là giáo viên môn chuyên
ngành, giáo viên ngoại ngữ, giáo viên tiểu học hay trợ giảng. Những giáo viên khác
nhau đối mặt với các thử thách không giống nhau. Giáo viên ngoại ngữ cần học
thêm về kiến thức chuyên môn còn giáo viên môn chuyên ngành cần học thêm về
ngoại ngữ cho môn học của họ. Đôi khi có sự hợp tác giữa giáo viên ngoại ngữ và
giáo viên bộ môn. Khi sử dụng CLIL cả người dạy và người học thu được r t nhiều
lợi ích. Người học sẽ biết thêm những khái niệm mới được định nghĩa trong ngôn
ngữ nước ngoài. Từ đó họ sẽ phát triển được k năng giao tiếp, cộng đồng, tư duy.
Người dạy cũng được củng cố thêm về từ vựng và mở mang kiến thức hơn. [15]

5


Mô hình CLIL thường được dùng để chỉ một loạt những tình huống và mô
hình dạy học khác nhau. Ba mô hình CLIL có thể có: CLIL mềm, CLIL cứng, và
CLIL theo mô- đun.
Đầu tiên về mô hình CLIL mềm: Dạy các chủ đề môn chuyên như là một
phần của khoá học ngoại ngữ, tức là ngôn ngữ chủ đạo.
Mô hình CLIL cứng: Dạy các chương trình tích hợp một phần, nghĩa là gần
một nửa chương trình học được dạy bằng ngoại ngữ, tức là môn chuyên chủ đạo.
Mô hình CLIL theo mô- đun: Các môn học như khoa học hay nghệ thuật
được dạy trong một số giờ học nh t định bằng tiếng nước ngoài. [15] [8]
Bảng 1.1 sẽ trình bày rõ hơn về so sánh ba mô hình nói trên.
Bảng .1. Các mô hình CLIL

CLIL mềm

Dạng CLIL

Thời gian

Mô hình

Ngôn ngữ chủ

45 phút 1

Một số chủ đề môn chuyên được

đạo

tuần

dạy suốt khoá học ngoại ngữ

Môn chuyên

15 giờ suốt

Chọn những phần của chương trình

chủ đạo (mô-

một học kỳ


môn chuyên để dạy bằng ngoại

đun)

ngữ.

Môn chuyên

Khoảng 50%

Khoảng một nửa chương trình học

chủ đạo (tích

chương trình

được dạy bằng ngoại ngữ. Nội

hợp một phần)

học

dung học có thể là những gì đã
được dạy bằng ngôn ngữ thứ nh t
hoặc là một nội dung hoàn toàn

CLIL cứng

mới.
(Nguồn: Bentley, 2010, [15])


1.1.2. Nội dung và ngôn ngữ trong dạy học môn Toán Tiếng Anh theo cách tiếp
cận CLIL
Nội dung môn học là quan trọng nh t trong CLIL. Trong môn Toán các khái
niệm và kiến thức cần phải chuẩn xác. Vì vậy, khi dạy môn Toán bằng ngôn ngữ
khác không phải tiếng m đẻ mà cụ thể là tiếng Anh thì càng cần chuẩn kiến thức

6


chuyên môn. Người dạy có thể so sánh khái niệm và tính ch t giữa các v n đề Toán
học của trong và ngoài nước. Từ đó người học sẽ mở mang thêm kiến thức về môn
Toán.
Cả hai nội dung môn học và tiếng Anh được khám phá trong một bài học
CLIL. Một bài học không được xa cách tiếp cận nhân văn, giao tiếp, và từ vựng
trong giảng dạy tiếng Anh, và nhằm mục đích hướng dẫn xử lý ngôn ngữ và hỗ trợ
phát triển ngôn ngữ bằng đọc hoặc nghe những văn bản và c u trúc tiếng nói và chữ
viết.[13] Đối với GV cần chú ý các đặc điểm sau:
-

Tích hợp ngôn ngữ và k năng, và các k năng tiếp thu hiệu quả.

-

Bài học thường dựa vào việc đọc sách hoặc nghe các văn bản, đoạn.

-

Trọng tâm ngôn ngữ trong bài học không xem x t phân loại c u trúc.


-

Ngôn ngữ là chức năng và quyết định bởi bối cảnh của đối tượng.[13]

-

Ngôn ngữ được tiếp cận từ vựng hơn là ngữ pháp.

-

Các loại nhiệm vụ cần dựa trên phong cách người học.
Ngôn ngữ theo cách tiếp cận CLIL, Toán học đã được coi là lĩnh vực có nhu
cầu ngôn ngữ tối thiểu. Mặc dù vậy, nhưng để giải quyết v n đề của Toán học các
HS phải có k năng trong việc sử dụng ít nh t các căn bản ngôn ngữ của Toán học.
Các ngôn ngữ của Toán học bao gồm từ vựng chuyên ngành và bình luận kết quả.
Nó cũng có thể kết hợp từ vựng hàng ngày, những từ đó sẽ mang nghĩa khác nhau
trong Toán học. Ví dụ như từ function trong Toán học là hàm số, còn ngoài đời
sống nghĩa là chức năng, nhiệm vụ. [9]
Việc sử dụng ngôn ngữ Toán học ở các nước khác nhau cũng có điểm khác
nhau. Ví dụ, d u phẩy được dùng để ngăn cách phần thập phân của các số, trong khi
nước khác dùng d u ch m. Những điểm khác nhau y đòi hỏi người học phải tích
cực học tập, tích lu kinh nghiệm. Ngoài ra người học còn gặp khó khăn trong giải
quyết v n đề Toán học và trình bày bài bằng tiếng Anh. Để giải quyết khó khăn trên
cần đòi hỏi sự cố gắng từ hai phía người dạy và người học. GV sử dụng các phương
pháp, k thuật dạy học, có nền tảng về ngữ pháp tiếng Anh tốt, và từ vựng chuyên
ngành tốt. HS cũng cần trau dồi cho mình kiến thức về từ vựng chuyên ngành và
c u trúc câu trong tiếng Anh.

7



Khi học môn học qua tiếng Anh, mỗi đề tài học tập của môn khoa học bắt
buộc sử dụng tiếng Anh học thuật, HS có nhu cầu tìm hiểu và trình bày các v n đề
thuộc môn học cần đến biết cả ngôn ngữ trình bày khoa học và cả tiếng Anh giao
tiếp. Hai loại ngôn ngữ này được gọi là ngôn ngữ nội dung- bắt buộc (Contentobligatory language) và ngôn ngữ nội dung – tương thích (Content – compatible
language).
+ Ngôn ngữ nội dung – bắt buộc (Content-obligatory language) [23]
Mỗi môn học bắt buộc sử dụng ngôn ngữ riêng liên quan đến nội dung khoa
học, cụ thể là từ vựng, thuật ngữ, c u trúc ngữ pháp cần đến để:
-

Học các chủ đề trong chương trình môn học.

-

Tiếp thu và trình bày kiến thức chủ đề.

-

Thực hiện các nhiệm vụ trong lớp học.
+ Ngôn ngữ nội dung – tương thích (Content – compatible language)
Ngôn ngữ nội dung – tương thích là ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp hàng
ngày mà học sinh có thể học trong các lớp tiếng Anh thông thường, những ngôn
ngữ này giúp học sinh tìm hiểu và trình bày đầy đủ hơn nội dung môn khoa học.[13]
Ví dụ, GV Toán có thể xác định các ngôn ngữ sau đây để tìm hiểu về đồ thị
tuyến tính.
Bảng .2. Xác định ngôn ngữ trong dạy học môn khoa học bằng tiếng Anh
Ngôn ngữ nội dung - bắt buộc

Ngôn ngữ nội dung – tương thích


Content-obligatory language

Content – compatible language

đồ thị tuyến tính, đồ thị không tuyến tính

Giống, khác

linear graph, non-linear graph

the same, different

đồ thị tuyến tính thẳng, đồ thị cong

đường, điểm

straight- linear graph, curved graph

line, point

trục x, toạ độ x

số

x- axis, x coordinate

numbers

trục y, toạ độ y


bảng chữ cái

y – axis, y coordinate

letters of the alphabet

8


hệ trục toạ độ x, y

(giải thích) nghĩa là...

the x and y axes

(explaining) this means...

tìm toạ độ điểm thuộc đồ thị
plot the coordinates on the graph

(Nguồn: ESOL Examinations, 2010, [23])
1.1.3. Những thách thức và giải pháp khi dạy học theo cách tiếp cận CLIL
Theo cuốn “Teaching Maths through English- a CLIL approach” của trường
Đại học Cambridge có viết r t rõ về những thách thức và giải pháp khi dạy học
TTA theo cách tiếp cận CLIL. [23]
-

Thách thức và giải pháp dành cho giáo viên
Giáo viên bộ môn cần cảm th y tự tin về trình độ tiếng Anh của mình, đặc

biệt nếu họ không sử dụng tiếng Anh thường xuyên. Ví dụ, trong môn Toán GV bộ
môn cần phải:
+ Có thể trình bày và giải thích các khái niệm trong lĩnh vực chủ đề của họ một
cách rõ ràng và chính xác.
+ Kiểm tra phát âm từ vựng cụ thể theo chủ đề có thể trông giống với các từ khác
trong tiếng Anh nhưng có cách phát âm khác nhau.
+ Có thể sử dụng ngôn ngữ lớp học thích hợp để đặt câu hỏi, di n giải, làm rõ,
khuyến khích và quản lý các lớp học bằng tiếng Anh.
Giáo viên bộ môn có thể sử dụng từ điển trực tuyến có chức năng âm thanh
để nghe từ vựng toán học phát âm. Ví dụ: Từ điển trường Cambridge với CD-ROM.
GV bộ môn cũng có thể sử dụng sách tham khảo ngữ pháp để thực hành các câu
phức tạp.
GV ngoại ngữ có thể được yêu cầu dạy các môn học trong CLIL. Họ cần
cảm th y tự tin về kiến thức môn học và các k năng chủ đề liên quan đến chủ đề
đó. Ví dụ trong môn Toán, GV ngoại ngữ cần phải:
+ Biết cách giải thích các ý tưởng và các bước làm trong bài toán theo những cách
khác nhau sẽ giúp người học hiểu sâu hơn.
+ Sẵn sàng trả lời người học câu hỏi về chủ đề có thể xa lạ với họ.

9


+ Mở rộng kiến thức về từ vựng Toán học và phát âm của nó.
GV ngoại ngữ có thể đọc về chủ đề ngoại khóa, khái niệm và k năng của
môn học, trực tuyến hoặc bằng sách tiếng Anh. GV đánh d u lại các từ vựng theo
chủ đề và ghi lại nó trong các lĩnh vực chủ đề, ví dụ: đối xứng, hình 2 chiều, hình 3
chiều...
Nếu có thể, cả GV bộ môn và GV ngoại ngữ hãy cùng nhau lập kế hoạch cho các
chủ đề ngoại khóa để cả hai cùng có lợi từ lĩnh vực, chuyên môn của nhau. [23]
-


Thách thức và giải pháp dành cho học sinh
Hầu hết HS cần hỗ trợ đáng kể trong hai năm đầu tiên của việc học tiếp cận
CLIL. HS sẽ có nhiều nhóm đối tượng khác nhau; một số cần hỗ trợ để hiểu các
khái niệm chủ đề, trong khi một số cần hỗ trợ nhiều hơn để truyền đạt ý tưởng về
các khái niệm chủ đề.
GV cần lập kế hoạch cho các hoạt động mở rộng để phát triển tính tự chủ và
k năng tư duy bậc cao trong lĩnh vực chủ đề của học sinh. Hiện nay công nghệ
thông tin và truyền thông có thể r t hữu ích cho các hoạt động học tập trực tuyến
như webquest và tìm hiểu thực tế.

-

Thiếu tài liệu
Một trong những mối quan tâm phổ biến nh t của giáo viên CLIL là họ có
thể tìm tài liệu phù hợp cho lớp học của mình hay không? Ngày càng nhiều, các nhà
xu t bản đang sản xu t tài liệu về các môn học bằng Tiếng Anh.. GV có thể sử dụng
tài liệu bằng sách Tiếng Anh và tự dịch sang tiếng Việt, hoặc dùng sách của nhà
xu t bản đã dịch sẵn. Ví dụ, hiện nay môn Toán có thêm bộ sách Toán Song Ngữ
Anh- Việt phục vụ cho học sinh c p THCS-THPT. Tuy nhiên, để tìm được một
cuốn sách phù hợp không phải d dàng.
-

Kiểm tra, đánh giá

Cách kiểm tra, đánh giá CLIL vẫn còn nhiều tranh cãi. GV không chắc chắn
liệu họ nên đánh giá nội dung, ngôn ngữ hoặc cả hai. Các khu vực khác nhau, các
trường khác nhau và các GV khác nhau đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Điều
quan trọng là có sự đánh giá về hình thức cũng như tổng kết trong các môn học
CLIL và sự nh t quán trong cách đánh giá của người học đối với các môn học ở mỗi


10


trường. HS, phụ huynh và các đồng nghiệp khác cần biết những gì người học đang
được đánh giá và cách họ được đánh giá.
1.1.4. Tổ chức dạy học Toán Tiếng Anh theo cách tiếp cận CLIL
Dạy và học Toán Tiếng Anh là một trường hợp cụ thể của CLIL với môn học
là Toán và ngôn ngữ học là Tiếng Anh. Hiện nay tại Việt Nam có hai hình thức dạy
Toán Tiếng Anh: dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh và dạy song ngữ (kết hợp cả tiếng
Anh và tiếng Việt). Hình thức dạy song ngữ phổ biến hơn, đã được triển khai tại
một số trường học quốc tế và ngoài công lập.
Việc dạy học các môn học bằng ngôn ngữ thứ hai (không phải tiếng m đẻ)
đã được nhiều nước nghiên cứu. Trường Đại học Cambridge nghiên cứu phương
pháp để dạy các nội dung của môn khoa học thông qua các phương tiện ngôn ngữ
không phải tiếng m đẻ. Thông qua các khoá học CLIL học viên có được kiến thức
và sự hiểu biết về chuyên ngành trong khi đồng thời học tập và sử dụng ngôn ngữ
thứ hai.
Toán học là môn học có ngôn ngữ rõ ràng, trong sáng và tương đối đơn giản.
HS không cần m t nhiều thời gian mà vẫn có đủ vốn từ để theo học. Học Toán là
học cách tư duy, học toán tiếng Anh là học cách tư duy trực tiếp bằng tiếng Anh. Tổ
chức dạy học Toán Tiếng Anh theo cách tiếp cận CLIL cần đáp ứng được bốn chữ
C trong định hướng đó.
Vậy giáo viên Toán Tiếng Anh làm thế nào có thể lập một kế hoạch bài dạy
theo cách tiếp cận CLIL? Trong tài liệu “Teaching Maths through English- a CLIL
approach” của trường Đại học Cambridge trình bày về việc lập kế hoạch bài dạy
theo cách tiếp cận CLIL.
Trước tiên, GV cần xem x t kết quả học tập của từng bài học và từng khóa
học. HS sẽ biết và hiểu gì về Toán học? HS sẽ có thể làm gì khi kết thúc bài học
hoặc khóa học mà các em không biết lúc đầu? Những k năng nào HS sẽ thành thạo

và thái độ nào về hợp tác học sinh sẽ phát triển? Kết quả học tập tập trung vào HS,
vào những gì người học có thể đạt được thay vì vào những gì GV đang dạy. [23]
Ví dụ, trong Toán học:

11


Học sinh sẽ biết...

Học sinh có thể...

Học sinh sẽ tự nhận biết
được...

chiều dài của bán kính tính diện tích và chu vi ứng dụng của các công
bằng một nửa chiều dài của các hình tròn khác thức Toán học vào cuộc
của đường kính;

sống hàng ngày.

nhau;

các công thức tính diện gọi tên các thành phần Ví dụ: tính khoảng cách
tích và chu vi của một khác nhau của hình tròn

một chiếc xe đạp đi

hình tròn

được...


Về nội dung môn học, HS cần học ngôn ngữ theo chủ đề nhiều hơn một lần,
vì vậy xem lại một khái niệm mới giúp hiểu sâu hơn. Ví dụ, mean, median và mode
thường bị nhầm lẫn vì các từ tương tự nhau. Do đó, GV cần trình bày cho HS các
nhiệm vụ khác nhau đòi hỏi sử dụng các khái niệm giống nhau để xem x t lại việc
học. Trong khi lập kế hoạch dạy học, GV cũng cần lưu ý b t kỳ khó khăn nào mà
HS có thể gặp phải với việc học nội dung và ngôn ngữ tích hợp.
Về giao tiếp, các hoạt động giao tiếp nên được tích hợp trong giờ học Toán
Tiếng Anh, thay vì để đến cuối bài học.Vì CLIL thúc đẩy học tập tương tác, GV cần
lập kế hoạch cho các hoạt động làm việc theo nhóm để HS có thể giao tiếp nâng cao
vốn từ vựng theo chủ đề. Các hoạt động giao tiếp có thể là:
• Giao tiếp thời gian ngắn, ví dụ: GV nói với HS có 3 phút để làm việc với
một bạn trong một cặp để đặt tên cho các góc trên bảng sau đó ước tính kích thước
của chúng...
• Giao tiếp thời gian lâu hơn, ví dụ: GV nói với HS có 10 phút để làm việc
với các bạn khác trong lớp để vẽ bốn góc b t kỳ, đặt tên cho góc và sau đó kiểm tra
số đo từng góc bằng cách sử dụng thước đo độ. Cuối cùng, các HS cùng nói với
nhau về hình vẽ của mỗi bạn chính xác hay không.
Về k năng tư duy và học tập cũng cần được lên kế hoạch. HS có chuyển từ
k năng tư duy bậc th p sang k năng tư duy bậc cao trong bài học không? GV bộ
môn cần lập kế hoạch cho các loại câu hỏi họ sẽ hỏi để phát triển cả hai loại tư duy.
Bảng dưới đây cung c p một số ví dụ:

12


Bảng .3. V dụ về câu hỏi tư duy
Câu hỏi tư duy

Mục đích


Câu hỏi tư duy bậc

th p hơn

Mục đích

cao

Góc nào là góc Kiểm tra mức độ Câu

nào

đúng để phát triển k

nhọn, góc nào là hiểu và nhắc lại trong các câu sau, năng lý luận và
góc tù?

kiến thức bài học

vì sao?

Góc vuông có số

-Một tam giác có 2

đo bằng bao nhiêu?

góc tù.


phân tích

-Một tứ giác có 4
góc nhọn.

(Nguồn: ESOL Examinations, 2010 [23])
Giáo viên CLIL cần lập kế hoạch làm thế nào để hỗ trợ người học phát triển
các k năng học tập như quan sát chi tiết, ghi chú, tóm tắt và lập kế hoạch cách thực
hiện các nhiệm vụ giải quyết v n đề. Trong t t cả các bài giảng, GV cần tìm tài liệu
và đánh giá chúng để đảm bảo nội dung và ngôn ngữ phù hợp với HS ở từng lớp.
Cách tiếp cận CLIL thúc đẩy liên môn với các môn học khác trong chương
trình giảng dạy, vì vậy GV nên có kế hoạch bao gồm các tài liệu tham khảo để học
nội dung tương tự trong các môn học khác. Ví dụ, nếu HS đang học đo lường trong
Toán học, sẽ r t hữu ích nếu GV tìm hiểu xem HS đang nghiên cứu đo nhiệt độ
trong địa lý hay đo khối lượng trong khoa học. Sau đó, GV có thể củng cố việc học
về đo lường được trình bày trong các lĩnh vực chủ đề khác.
1.2.

Bốn chữ C của CLIL

1.2.1. Tìm hiểu bốn chữ C của CLIL
CLIL được mô tả bao gồm 4 chữ C thành phần: nội dung (content), giao tiếp
(communication), tư duy (cognition) và văn hoá (culture). [19] Việc tích hợp giữa
nội dung, giao tiếp, tư duy và văn hoá là một cách hữu hiệu để biểu đạt mục tiêu và
kết quả dạy học. Chữ C thứ tư đôi lúc được hiểu là công dân (citizenship) hay cộng
đồng (community). Bốn chữ C được kết nối chặt chẽ với nhau. Cụ thể 4C là:

13



1.2.1.1.

Nội dung (Content):

Các môn học thường được dạy trong CLIL bao gồm giáo dục công dân, địa
lý, lịch sử, tin học, văn học, giáo dục thể ch t, toán học, âm nhạc, và các môn khoa
học. Một số chương trình CLIL phát triển sự liên môn giữa các môn học khác nhau.
Đối với môn Toán các nội dung có thể được dạy là: hàm số, c p số cộng, c p số
nhân hay giải phương trình hai ẩn...(Bentley, 2010 [15]; Chu Thu Hoàn, 2018 [9])
Giáo viên cần có bước đệm gợi ý (scaffolding) cho HS. Bước đệm gợi ý
(scaffolding) là các bước GV hướng dẫn HS để HS có thể hiểu được nội dung bài
mới và phát triển những k năng mới. Sau đó, HS có thể áp dụng những kiến thức
mới trong nhiều trường hợp khác nhau mà không cần sự hỗ trợ của GV gợi ý bước
đệm. Trong Toán học việc tạo bước đệm gợi ý có thể là cách chia nhỏ bài toán theo
c p độ từ d đến khó. [15]
Một khía cạnh quan trọng của bước đệm gợi ý là tạm thời. Khi khả năng của
người học tăng lên, việc gợi ý được cung c p bởi giáo viên sẽ bị rút dần dần. Cuối
cùng, người học có thể hoàn thành nhiệm vụ hoặc nắm vững các khái niệm một
cách độc lập. Do đó, mục tiêu của GV khi sử dụng chiến lược dạy học này là để HS
trở thành một người học và người giải quyết v n đề độc lập và tự điều chỉnh. Khi
kiến thức và năng lực học tập của người học tăng lên, GV giảm dần các hỗ trợ cho
HS. Một số ví dụ về bước đệm gợi ý:
-Tạo sự quan tâm về v n đề cần giải quyết
- Chia nhiệm vụ trong các bước nhỏ
- Cung c p những gì cần thiết trước, trong và sau khi hỗ trợ
- Sử dụng hình ảnh và đồ vật thật để minh hoạ
- Phân công nhiệm vụ cụ thể
- Sử dụng ngân hàng từ, từ mới, bảng c u trúc câu,…
- Cung c p thông tin phản hồi. [15]
Giáo viên cần xây dựng những gợi ý dựa trên những gì HS đã biết về chủ đề

này và xây dựng dựa trên ngôn ngữ mà HS đã biết. Sau đó, GV cần hỗ trợ HS để
đạt được bước tiếp theo trong việc hiểu nội dung môn học trước khi các em có thể
tự làm được. Cần nhiều bước đệm gợi ý hơn khi HS phải hiểu các môn học mới và

14


chưa quen. Bước đệm gợi ý cũng là cần thiết để tạo ra sự tương tác và hợp tác trong
lớp học. GV có thể đặt các câu hỏi để người học có thể làm việc cùng nhau để
chuẩn bị. HS bàn bạc, trao đổi, giải thích, so sánh hoặc mô tả trước khi trình bày ý
tưởng của mình trước lớp.
Trong dạy học TTA các k năng nghe, nói, đọc viết r t quan trọng, bởi HS
phải nghe, hiểu được ngôn ngữ Tiếng Anh. K năng tiếp thu, k năng tiếp nhận
(receptive skills) còn được gọi là k năng đọc và nghe thường tương phản với k
năng sản xu t (productive skills) hay nói và viết. HS có xu hướng phát triển k năng
tiếp thu trước và sau đó có được năng lực sản xu t. Hai k năng trên có quan hệ với
nhau, đều đóng vai trò hỗ trợ với việc phát triển các k năng khác. Ví dụ, k năng
đọc có thể là một yếu tố hỗ trợ cho sự phát triển của k năng viết, trong khi nghe có
thể cải thiện khả năng nói trôi chảy.
+ Bước đệm gợi ý kỹ năng nghe và đọc
- Khuyến khích HS dự đoán những gì họ có thể nghe hoặc đọc.
- Dạy trước hoặc khơi gợi nội dung từ vựng mới.
- Yêu cầu HS gạch chân những ý chính ở c p độ từ và câu.
+ Bước đệm gợi ý kỹ năng nói và viết
- Nói về những gì sẽ được nói hoặc viết.
- Cung c p những bài mẫu luyện k năng nghe và đọc trước khi nói và viết.
- Giúp học sinh chú ý đến các chữ, câu từ sẽ sử dụng nhiều trong khi làm bài.
- Sử dụng những sơ đồ, gợi ý để HS hiểu v n đề.
- Khuyến khích việc cộng tác làm việc nhóm, từ đó HS có thể gợi ý cho nhau những
ý tưởng.

- Giúp HS nghĩ về những gì sẽ nói hoặc viết, và tại sao nói và viết về v n đề đó.
+ Bước đệm gợi ý cho cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
- Nhắc lại kiến thức đã học trước đây của môn học.
- Nói cho HS biết về v n đề gì họ sẽ nghe, nói, đọc, viết.
- Cung c p những câu hỏi cho HS để tránh sự hiểu lầm, sai lệch.
- Có thời gian để HS có thể hỏi những câu hỏi về bài học.
- Giúp HS tạo sự liên kết bài học mới với những gì đã học trước đó.

15


- Khuyến khích tương tác giữa bốn k năng nghe, nói, đọc, viết. Trong các giờ học,
mọi hoạt động giữa GV và HS đều có sự tương tác của cả 4 k năng.
- Nói phản hồi liên tục về mức độ tiến bộ của HS.
- Đưa ra phản hồi liên tục về việc HS đã làm tốt nhiệm vụ được giao.
- Khuyến khích học sinh suy nghĩ về những gì đã làm được. [15]
Trong dạy học, GV cần có thời gian cho HS củng cố lại kiến thức đã được
học. Đặc biệt khi dạy học theo cách tiếp cận CLIL, HS tiếp thu kiến thức mới với
ngôn ngữ khác tiếng m đẻ nên việc củng cố lại kiến thức càng trở lên quan trọng.
Theo Bentley (2010), củng cố kiến thức không chỉ đơn giản là xem lại nội dung
kiến thức vào ngày hôm sau, vào tuần sau. HS nên chủ động trong kiến thức, những
gì đã học trước đây để có thể cải thiện các k năng. GV nên giao cho HS nhiều
nhiệm vụ học tập khác nhau để có thể học đi học lại kiến thức đã học.
Khi GV nhận th y HS của mình có nhiều đối tượng khác nhau trong lớp học
thì GV cần phải phân hoá kiến thức, bài tập cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Việc phân hoá r t quan trọng trong CLIL vì các k năng về ngôn ngữ của HS
khác với k năng về môn học. Một số HS có thể là học sinh xu t sắc về môn Toán
nhưng khi tìm đọc các v n đề TTA lại r t khó khăn. Một số HS khác học ngoại ngữ
r t tốt nhưng để hiểu những bài học, v n đề khoa học, Toán,... bằng ngôn ngữ
không phải tiếng m đẻ cũng gặp nhiều trở ngại. [15]

-

Củng cố kiến thức
Trước những v n đề trên thì GV cần phải làm gì để củng cố kiến thức cho
HS của mình? GV cần quan sát HS để nhìn ra những khó khăn khi HS gặp những
khó khăn khi gặp những v n đề mới. Những khó khăn có thể do HS bị hổng kiến
thức môn học, khả năng học ngoại ngữ chưa tốt hoặc chúng không hiểu nội dung
bài học. Khi GV nhận th y một nhóm HS không hiểu bài thì nhiệm vụ của GV là
nhắc nhở HS chú ý đến những điều quan trọng trong bài học, dùng những ví dụ để
HS có thể d hình dung kiến thức lý thuyết thuần tuý...Khi th y HS làm bài sai, GV
cần giải thích tại sao câu trả lời đó lại không đúng. Thậm chí GV sẽ giảng lại, chứng
minh lại bài một lần, hoặc nhiều lần cho HS.

16


Để có thể hiểu tốt về bài học, HS cần nhắc lại, ôn tập lại các kiến thức đã
được học trước khi sang bài mới. Khi bắt đầu một bài học, sẽ r t tốt nếu như GV
cho HS nhắc lại, kiểm tra lại các kiến thức đã học ở bài trước. HS có thể lên bảng
kiểm tra miệng, hay GV phát phiếu bài tập nhỏ để HS kiểm tra viết. Khi kết thúc
bài học, GV sẽ tổng kết lại những gì đã học trong tiết học qua sơ đồ tư duy, qua
những gạch đầu dòng,...Đặc biệt trong môn TTA, HS cần được củng cố, nhắc lại
các từ vựng vừa được học. Nhiều HS hiểu được tầm quan trọng của việc nhắc lại
kiến thức, nhưng thực tế các em thường không dành thời gian để làm việc đó. Vì thế
GV sẽ là người định hướng, giúp HS củng cố, nhắc lại kiến thức. Phần tổng kết kiến
thức GV có thể tích hợp chơi trò chơi hoặc để HS có thuyết trình lại.
GV nên giao bài tập về nhà cho HS sau khi bài học kết thúc. Bài tập về nhà
có thể là những phiếu học tập hay đơn giản chỉ là học thuộc công thức, từ vựng, hay
chuẩn bị kiến thức cho bài tiếp theo... HS có thể làm bài tập về nhà trên lớp, dành
thời gian ở nhà để tổng hợp, nhắc lại kiến thức. Bài tập về nhà có thể được cho

trong phiếu bài tập hoặc bài tập trong sách, giáo trình của HS.
-

Phân hoá kiến thức
Vì có nhiều đối tượng HS có học lực khác nhau trong lớp nên việc phân hoá kiến
thức càng trở lên quan trọng. Vậy, chúng ta có thể làm gì trong một bài học CLIL
để đảm bảo các bài học của chúng ta có sự phân hoá?
Theo Bentley, GV có thể điều chỉnh nội dung chương trình giảng dạy, ngôn
ngữ để trình bày kiến thức môn học. GV có thể sử dụng nhiều cách để phân loại HS
khác nhau.
Việc phân hoá là một trong những chiến lược cần thiết và hiệu quả nh t trong
lớp học CLIL. GV cần đặt mục tiêu ngắn hạn có thể đạt được và đánh giá hiệu quả
của việc phân hoá mà mình đã đưa ra.
Trên trang clilmedia.com chia sẻ một số cách để GV có thể phân hoá. Điều
đầu tiên GV có thể làm trong t t cả các bài học của mình là nhắc lại kiến thức cũ, có
thể thông qua hình thức kiểm tra bài cũ. Đây thường là một loạt các câu hỏi liên
quan đến các bài học trước. Những câu hỏi này có thể là về lý thuyết hoặc về ứng
dụng (tính toán). Để phân hoá tốt được đối tượng HS, sau khi GV thảo luận xong về

17


×