Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THÚY HƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THÚY HƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Ngọc Hùng

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Không có sự thành công nào mà không có sự hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp


hoặc gián tiếp của thầy, cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp… Sau hai năm
được học tập tại khoa Quản lý giáo dục – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội với
sự giúp đỡ của Nhà trường, thầy cô tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng
lực cho sinh viên tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội”.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy, cô Khoa Quản lý
giáo dục đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời
gian học tập tại đây. Đặc biệt tôi cũng xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Lê Ngọc Hùng
- người Thầy hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này, Thầy đã rất tận tâm chỉ dạy,
định hướng cũng như trực tiếp chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, nhờ vậy
tôi mới có thể hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Công tác học sinh sinh
viên, các phòng ban chức năng, các thầy, cô Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi có nguồn tư liệu thực tế, khách quan để tôi
có thể tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Một lần nữa, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình đã luôn
động viên, chia sẽ và giúp đỡ tạo điều kiện về thời gian để tôi có thể hoàn thành quá
trình học tập, nghiên cứu của mình.
Do điều kiện thời gian và năng lực, cũng như đây là một đề tài khá rộng nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn
và đóng góp ý kiến của các Quý thầy, cô để giúp tôi hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng

năm 2019

Tác giả khóa luận

Vũ Thúy Hường


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BCH
CBGV
CBGVNV
CBQL
CSVC
CTHSSV
GDPL
GV
GD&ĐT
HSSV
SV
TNCSHCM

Ban giám hiệu
Ban chấp hành
Cán bộ, giáo viên
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Công tác học sinh sinh viên
Giáo dục pháp luật
Giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Học sinh sinh viên
Sinh viên

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng
Thống kê các nội dung đạt được của hoạt động giáo dục pháp
luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên.
ii

Trang
43


2.2

2.3

Khảo sát hình thức giáo dục pháp luật theo định hướng phát
triển năng lực cho sinh viên.
Thống kê mức độ các nội dung trong việc xây dựng kế hoạch
GDPL theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên.

45

52

Thống kê mức độ đánh giá của giáo viên đối với việc xây dựng

2.4

2.5

2.6

2.7

kế hoạch GDPL theo định hướng phát triển năng lực cho sinh
viên.
Thống kê đánh giá công tác tổ chức quản lý hoạt động GDPL
theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên.
Thống kê kết quả đánh giá việc chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt
động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
cho sinh viên.
Kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ nắm kiến thức pháp luật của sinh

2.8

viên theo định hướng phát triển năng lực.
Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động GDPL
của giảng viên, cán bộ quản lý theo định hướng phát triển năng
lực cho sinh viên.
Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với việc tiếp

2.9

nhận hoạt động GDPL theo định hướng phát triển năng lực của

2.10


sinh viên.
Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác đến hoạt động
GDPL theo định hướng phát triển năng lực cho SV .

54

57

61

64
66

67

68

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU....................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài 1
iii


2. Mục đích nghiên cứu


2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

2

3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng
phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu

2

5. Giả thuyết khoa học

2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

2

3

8. Phương pháp nghiên cứu3
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:


3

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 3
8.3. Nhóm phương pháp thống kê:

4

9. Những đóng góp của đề tài.................................................................................4
9.1. Về mặt lý luận 4
9.2. Về mặt thực tiễn

4

10. Dự kiến cấu trúc luận văn

4

Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC...............................................................................6
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1 Vấn đề giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên......6
1.1.2 Vấn đề quản lí hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng
lực cho sinh viên........................................................................................................9
1.2. Các khái niệm nghiên cứu

10

1.2.1. Quản lý và Quản lý nhà trường......................................................................10

1.2.2. Giáo dục, Pháp luật và Giáo dục pháp luật....................................................12
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực. .14
1.1.4. Sinh viên........................................................................................................17
1.1.5. Trường đại học...............................................................................................17
iv


1.1.6. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
cho sinh viên trong trường đại học..........................................................................17
1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên theo định hướng phát triển năng
lực trong trường đại học

18

1.3.1. Sự cần thiết phải có hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên...................18
1.3.2. Chủ thể thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên.......................................19
1.3.3 Mục tiêu của hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng
lực trong trường đại học..........................................................................................20
1.3.4. Nội dung hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực.....21
1.4. Các hình thức giáo dục pháp luật đặc trưng, phù hợp với đối tượng sinh viên.
25
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng
lực cho sinh viên trong trường đại học

27

1.5.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng
lực cho sinh viên......................................................................................................27
1.5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
cho sinh viên............................................................................................................ 29

1.5.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho
sinh viên..................................................................................................................30
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển
năng lực cho sinh viên.............................................................................................31
1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng
phát triển năng lực cho sinh viên trong trường đại học 32
1.6.1. Yếu tố môi trường kinh tế - Xã hội và pháp luật............................................32
1.6.2 Yếu tố từ phía nhà trường và sự phối hợp với gia đình, xã hội.......................33
1.6.3. Yếu tố từ phía sinh viên nhà trường...............................................................35
1.6.4. Yếu tố về đặc điểm ngành đào tạo, bậc đào tạo.............................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI.............................................................38
2.1. Khái quát về Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
v

38


2.1.1. Lịch sử hình thành nhà trường.......................................................................38
2.1.2. Sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ......................................................................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................40
2.1.4. Mục tiêu về chất lượng của Nhà trường.........................................................40
2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển
năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 41
2.3. Kết quả khảo sát hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng
lực

42


2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
cho sinh viên............................................................................................................ 42
2.3.2.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển
năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội..........................................47
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hướng phát triển năng lực cho sinh viên 65
2.5. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động giáo dục pháp luật
theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên

69

2.5.1. Những ưu điểm và hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo
định hướng phát triển năng lực cho sinh viên..........................................................69
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên..................................................71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................74
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN...........75
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo
định hướng phát triển năng lực cho sinh viên

75

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế................................................................75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu................................................................75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống..............................................76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả................................................76

vi



3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội
trong hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh
viên.......................................................................................................................... 77
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát
triển năng lực cho sinh viên

78

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý,
giảng viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh
viên.......................................................................................................................... 78
3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ các bộ phận trong và ngoài nhà trường tham
gia hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên.......................................................81
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục pháp
luật cho sinh viên

85

3.2.4. Biện pháp 4 : Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ, nhằm tạo động
lực cho hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên................................................89
3.2.5. Biện pháp 5: Lập kế hoạch giáo dục pháp luật cho sinh viên một cách thường
xuyên, khoa học.......................................................................................................92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

95

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3……………………

………………………………97


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................98
1. Kết luận

98

2. Khuyến nghị

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................101
TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ...........................................................................................104
PHỤ LỤC...................................................................................................................

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Pháp luật luôn đóng vai trò rất quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Bởi, đó không chỉ là công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn là công cụ tạo
hành lang pháp lý an toàn, tin cậy thuận lợi cho sự phát triển chung của đất nước.
Bên cạnh việc không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật (đặc biệt trong các trường học), để đưa pháp luật đi
sâu vào cuộc sống ngày càng trở nên cấp thiết trong xã hội.
Giáo dục pháp luật trong nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, đặc
biệt trong các trường cao đẳng, đại học sẽ góp phần tạo ra nguồn nhân lực, hình
thành một cách vững chắc những thế hệ công dân có tri thức, hiểu biết để luôn có ý
thức tự giác chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng và bảo vệ pháp
luật....Chính vì những lý do đó mà hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên luôn

được Đảng, Nhà nước đặc biệt chú trọng. Ngày 20/11/2009, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt Quyết định số 1928/QĐ-TTg về đề án “Nâng cao chất lượng công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”. Đây chính là đề án quan trọng tạo
điều kiện thuận lợi giúp các trường đại học có thêm các điều kiện cơ sở pháp lý
trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, đồng thời qua đó
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 2402/QĐTTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao
đẳng Sư phạm Hà Nội, với chức năng tổ chức đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực có trình độ cao đẳng, đại học và tổ chức các hoạt
động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ công tác
đào tạo phát triển nhà trường. Trong hoạt động quản lý, nhà trường luôn chú trọng
đến hoạt động giáo dục pháp luật và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hướng phát triển năng lực cho sinh viên của nhà trường và nhận thấy rằng. Trong
bối cảnh hội nhập về Văn hóa- Kinh tế- Xã hội ngày càng mạnh mẽ thì việc giáo
dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên hiện nay tại
1


Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã và đang rất cần được chú trọng. Bên cạnh đó,
nhà trường cũng gặp những khó khăn, hạn chế nhất định.Với những lý do trên, mà
tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu, với mong
muốn tìm ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật
cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, từ đó góp phần vào việc nâng cao
chất lượng GD&ĐT của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học
Thủ đô Hà Nội đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và chất

lượng hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh
viên của Nhà Trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng
phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát
triển năng lực cho sinh viên tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội diễn ra như thế nào?
Cần thực hiện những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả, chất lượng
hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên tại
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội?
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay còn
nhiều hạn chế, bất cập và thiếu tính chủ động, chưa được định hướng rõ phát triển
năng lực cần những biện pháp quản lý giáo dục như thế nào để đạt kết quả tốt, để
qua đó giúp nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện, chấp hành các quy định pháp
luật cũng như năng lực, kỹ năng giáo dục pháp luật cho người xung quanh. Do đó,
cần áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục để nâng cao hiệu

2


quả chất lượng giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên
để góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hướng phát triển năng lực cho sinh viên trong trường đại học.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hướng phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng
phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn của đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng
phát triển năng lực của sinh viên hệ chính quy tại trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đối tượng là sinh viên hệ chính quy tại Trường Đại học Thủ
đô Hà Nội. Thời gian và các số liệu nghiên cứu được tiến hành từ năm 2018 đến
nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu lí luận về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động giáo dục để xây dựng khung lí thuyết cho luận văn.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động, cách tổ chức các hoạt động
GDPL cho sinh viên của giảng viên, cán bộ công nhân viên trong nhà trường;
quan sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy trong trường của sinh
viên, ý thức tham gia các hoạt động, thái độ với thầy (cô), bạn bè của sinh viên
trong nhà trường.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phát phiếu trưng cầu ý kiến đối với
sinh viên hệ chính quy trong nhà trường để biết thực trạng hoạt động giáo dục pháp
luật và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật nhà trường đang thực hiện.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp một số giảng viên, sinh viên để
từ đó nắm bắt được đầy đủ thông tin, một cách khách quan kịp thời, chính xác về
hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường.
3


- Phương pháp chuyên gia: Để có những cách nhìn khách quan nên có thể thu

thấp thêm các ý kiến nhận xét, đánh giá của một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục pháp luật cho sinh viên như luật sư, công an phường, công an quận Cầu Giấy.
8.3. Nhóm phương pháp thống kê:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu để nghiên cứu, chuyển các dữ liệu thu thập
được thành số liệu cụ thể, áp dụng các công thức tính để cho ra được tỉ lệ % phục
vụ cho việc nhận xét, đánh giá thực trạng.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Góp phần làm hệ thống hóa cơ sở lý luận của Quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho sinh viên theo định hướng phát triển năng lực, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên của Nhà trường.
9.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hướng phát triển năng lực cho sinh viên tại Trường Đại học Thủ đô Hà nội, luận
văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo của Nhà
trường, từng bước khẳng định chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
10. Dự kiến cấu trúc luận văn
Cấu trúc của khóa luận ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, kết luận, tài liệu
tham khảo, khóa luận được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hướng phát triển năng lực cho sinh viên Trường đại học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục pháp
luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên trường đại học Thủ đô Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng
phát triển năng lực cho sinh viên.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4



Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN NĂNG LỰC
CHO SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Vấn đề giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên
Thế kỷ XXI, tri thức đến với người học từ nhiều nguồn đa dạng, phong phú;
người học có thể tự học nếu biết được cách học. Giáo viên phải có năng lực hướng
dẫn cho người học, để người học có thể tự tìm tòi lấy nội dung cần học và áp dụng
vào thực tiễn không ngừng thay đổi. Do đó, phương thức giáo dục theo định hướng
phát triển năng lực để người học có thể phát huy tốt nhất khả năng tiềm ẩn của
mình, hội nhập với nền tri thức thế giới… Qua đó, tạo ra sự đa dạng, thích ứng cao
trong quá trình thu thập và xử lý thông tin… hiện được xem là cách thức truyền tải
thông tin đến người học đem lại hiệu quả cao.
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc tiếng latinh “competentia”, có nghĩa là gặp
gỡ. Trong tiếng Anh, “năng lực” có thể được dùng với những thuật ngữ như
capability, ability, competency, capacity,...
Capability: khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nhất
định. Ví dụ: khả năng nói tiếng anh, khả năng sử dụng một phần mềm máy tính...
Competency- Năng lực hành động: Khả năng thực hiện hiệu quả các hành
động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.
Attribute: Phẩm chất cá nhân (quality of person) (cá tính hay nhân cách). Ví
dụ: khả năng kiên trì theo đuổi và giải quyết vấn đề.
Hiện nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt [trang 639], “năng lực” được hiểu là “khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” khi đề cập
tới năng lực của đối tượng nào đó hoặc “ là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con

người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” khi đề cập tới
năng lực của con người.
5


Theo tâm lí học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho
hoạt động có kết quả.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam [tập III, trang 41]: Năng lực là đặc điểm của
cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn một số dạng nào đó.
Các nhà giáo dục học phương Tây rất coi trọng hoạt động giáo dục dựa trên
năng lực, bởi theo họ đó là phương pháp dạy đem lại hiệu quả cao, giúp công tác
đánh giá việc tiếp thu kiến thức của người học có tính xác thực và hiệu quả. Nổi bật
trong số đó là Gervais đã khái quát hoạt động giáo dục dựa trên năng lực như sau:
“Giáo dục dựa trên năng lực được định nghĩa như là một hướng tiếp cận dựa vào kết
quả đầu ra của người học (outcome - based education), kết hợp chặt chẽ giữa các
phương thức giảng dạy và hình thức đánh giá được thiết kế nhằm đánh giá việc học
của học sinh thông qua việc thể hiện kiến thức, thái độ, giá trị, kỹ năng và hành vi
của chúng đối với yêu cầu đề ra ở mỗi trình độ”. Harris et al lại cho rằng giáo dục
dựa trên năng lực là phát huy tối đa năng lực riêng của mỗi học sinh, giúp học sinh
tự tìm tòi, khám phá tri thức dựa trên sở thích và mối quan tâm riêng, giúp học sinh
làm chủ tri thức và vận dụng nó vào thực tế cuộc sống. Giáo dục dựa trên năng lực
thúc đẩy tư duy sáng tạo, phản biện và khả năng giải quyết vấn đề.
Ở Việt Nam, dưới thời phong kiến, do chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo,
việc học mang tính chất thụ động, máy móc, vai trò của người thầy vẫn là chủ đạo
trong quá trình dạy học. Khách quan mà xét, phương pháp này có hiệu quả tích cực
ở một thời điểm nhất định, song trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
như hiện nay, cách thức này nếu không biết vận dụng một cách sáng tạo có thể sẽ
dẫn đến lối học vẹt, thiếu tính tư duy đổi mới… tạo nên sự trì trệ, bảo thủ trong quá

trình dạy và học nói chung.
Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, miền Bắc với nhiệm vụ hàn gắn vết thương
chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH; nhiệm vụ trọng tâm của miền Nam
là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà. Trong bối cảnh mới, nhiều biến động của tình hình trong nước, các nhà
6


hoạch định chính sách vẫn dành nhiều tâm huyết cho công cuộc phát triển nền giáo
dục non trẻ. Phương pháp tự học tiếp tục được nhiều nhà giáo dục học nghiên cứu.
Tuy nhiên, phương pháp này, chủ yếu mới được đề cập dưới dạng nêu những kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân, chứ chưa đi đến hệ thống khái quát thành cơ sở lý
luận, phương pháp luận của quá trình dạy và tự học.
Người đi đầu đặt nền móng cho nền giáo dục và là tấm gương sáng cho nghị
lực và phương pháp tự học ở nước ta đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với tư tưởng:
“Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của cách mạng” và “về
học tập phải lấy tự học làm cốt”.
Trong những năm gần đây, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất người học là một xu hướng tất yếu của giáo dục Việt Nam và của các
nước trên thế giới hiện nay. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban
chấp Hành Trung Ương khóa XI đã khẳng định quan điểm chỉ đạo trong định hướng
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo là: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học” [Nguồn 3 tr 2]. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
(Tháng 7/2017), của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năng lực đã được định nghĩa như
sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những

điều kiện cụ thể” [nguồn 4, tr 36].
Tóm lại, nội hàm của giáo dục theo định hướng phát triển năng lực đó chính là
nhằm hướng tới vấn đề đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh
vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

7


1.1.2 Vấn đề quản lí hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển
năng lực cho sinh viên
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho
sinh viên nhằm giúp sinh viên nâng cao hiểu biết và có ý thức tôn trọng pháp luật.
Hoạt động giáo dục pháp luật là một nội dung quan trọng và bắt buộc trong chương
trình đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.
Hiến pháp 1992 được sửa đổi bằng Nghị quyết số 51/2001/QH 10 ngày 25/12/2001
của Quốc hội đã có những quy định về giáo dục pháp luật như sau: “Nhà nước tạo
điều kiện để công dân pháp triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục...”.
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
28/11/2013 quy định về giáo dục pháp luật như sau: “Thanh niên được Nhà nước,
gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ,
bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc
lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc”. Trên cơ sở Hiến pháp và các luật liên quan,
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác giáo dục pháp luật nói
chung, trong đó nhấn mạnh đến giáo dục pháp luật ở các trường đại học. Chỉ thị số
02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp đẩy mạnh công các giảng dạy pháp luật

trong các trường học. Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính
phủ quy định: “Tổ chức việc giảng dạy các kiến thức pháp luật phù hợp với tất cả
các cấp học, trình độ đào tạo. Xây dựng hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách
giáo khoa giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân; đổi mới, nâng cao chất lượng các
hình thức phổ biến giáo dục pháp luật trong đó có hoạt động ngoài giờ lên lớp; rà
soát và có kế hoạch bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn pháp luật và môn giáo dục
công dân [nguồn 2, tr 2]. Đặc biệt trong luật số 14/2012/QH13 ngày 20 tháng 06
năm 2012, Quốc hội đã thông qua Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật. Luật này quy
định tương đối cụ thể về giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật trong nhà
trường nói riêng.
8


1.2. Các khái niệm nghiên cứu
1.2.1. Quản lý và Quản lý nhà trường
Quản lý
Trong mọi hoạt động lao động, sản xuất của con người khi muốn hoàn thành
mục đích chung của tập thể, hay của riêng cá nhân mình thì người ta đều phải dựa
vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên để hoàn thành được mục đích đã đặt ra. Khi
đó mới đạt được mục đích chung và cá nhân dựa vào đó mới đạt được mục đích của
mình. Chính vì vậy, khi con người liên kết lại thành một tổ chức thì đương nhiên
phải có sự quản lý.
Harold Koontz quan niệm: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất.... Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn
với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [nguồn 12,tr 33].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động

quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thế quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [nguồn 20, tr 1].
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lượng mới”.
Theo Trần Kiểm thì: “Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự
hình thành công việc qua nỗ lực của người khác. Hoặc: Quản lý là công tác phối
hợp có hiệu quả các hoạt động của những người công sự khác cùng chung một tổ
chức” [Nguồn 19, tr 12,13].
Tác giả chọn định nghĩa của James Stoner và Stephen Robbins: “Quản lý là tiến
trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra” để sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này.

9


Quản lý nhà trường
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- Đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và để tiến
hành quá trình giáo dục đào tạo ra nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cho xã hội. Do
vậy, nhà trường chính là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực hiện chức năng đào
tạo các thế hệ cho tương lai cho đất nước. Trường học với tư cách là một tổ chức
giáo dục cơ sở vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế bào quan
trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào. Chính vì vậy “Quản lý nhà trường” chính là
bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Có thể thấy, quản lý trường học bao gồm xử lý các

tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường.
Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm
6 thành tố: Giảng viên; sinh viên; nội dung giáo dục, cơ sở vật chất , Phương pháp
giáo dục; Mục đích yêu cầu; và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục.
Trước yêu cầu cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm
đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW (4/11/2013), trong
đó nhấn mạnh: “đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”. Như vậy, có thể thấy quản lý giáo dục nhà
trường theo chủ trương tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội (trong đó, chủ thể
quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng) đã, đang trở thành nhu cầu tất yếu.
Theo tinh thần chỉ đạo chung của Đảng và Chính phủ đối với hoạt động đổi
mới căn bản giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục nhà trường cần hướng tới một số
yêu cầu như: i/chủ thể quản lý giáo dục cần chỉ đạo nhà trường vận hành đúng quan
điểm, đường lối, chính sách giáo dục của Đảng, Chính phủ; ii/chuẩn hóa các điều
kiện quá trình dạy – học nhằm quản lý chất lượng đào tạo; iii/tăng cường phát huy
tính dân chủ trong trường học, có cơ chế mở trong việc người học đánh giá đối với
10


hoạt động giáo dục, giáo viên đánh giá chủ thể quản lý giáo dục…iv/chủ động, tích
cực phát huy vai trò của hội đồng nhà trường….
Ở cấp độ hẹp hơn, quản lý giáo dục trường học bao gồm rất nhiều loại hình
khác nhau như: i/đối với hoạt động giáo dục, đó là: hoạt động dạy học; ngoại khóa;
văn thể; hướng nghiệp; giáo dục đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật, kiến thức
quốc phòng… nhằm giúp người học hướng tới phát triển một cách toàn diện cả về
năng lực và phẩm chất theo tiêu chí hài hòa giữa “đức, trí, thể, mỹ”. ii/đối với hoạt
động quản lý giáo dục mà hiệu trưởng nắm vai trò là chủ thể như: quản lý người
dạy, người học, nguồn tài chính, cơ sở vật chất giáo dục… Hai loại hình vi mô chủ

yếu của quản lý trường học cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, kết hợp
với năng lực tổ chức, quản lý của ban lãnh đạo nhà trường… để có thể thực hiện
được hiệu quả các mục tiêu đề ra, cũng như góp phần quan trọng trong hoạt động
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo như Nghị quyết 29-NQ/TW của
Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI.
1.2.2. Giáo dục, Pháp luật và Giáo dục pháp luật
Giáo dục
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin: “Giáo dục là một hình thái ý thức
xã hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác sự phát triển của giáo dục và sự hoàn
thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của
nền văn minh nhân loại”.
Giáo dục theo nghĩa rộng là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được
giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành
vi, thói quen, cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt
động và giao lưu [nguồn 24, Tr 22].
Ta có thể hiểu giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và
thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
11


thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự
hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm
nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động
đều có thể được xem là có tính giáo dục.
Pháp luật

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước
đặt ra và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại
của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát
triển của xã hội [nguồn 30, tr 51].
Các chức năng của pháp luật bao gồm:
- Chức năng điều chỉnh của pháp luật: là sự tác động trực tiếp của pháp luật tới
các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng và tạo lập hành lang pháp lý để hướng các
quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn.
- Chức năng bảo vệ của pháp luật: thể hiện ở việc quy định những phương tiện
nhằm mục đích bảo vệ các quan hệ xã hội là cơ sở, nền tảng của xã hội trước các vi
phạm. Khi có hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ xã hội được
pháp luật điều chỉnh thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế ghi trong chế tài của
quy phạm pháp luật.
- Chức năng giáo dục của pháp luật: được thực hiện thông qua sự tác động của
pháp luật vào ý thức con người, làm cho con người hành động phù hợp với cách xử
sự ghi trong quy phạm pháp luật. Cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật là cách
xử sự phổ biến đã được lựa chọn phù hợp với đạo đức tiến bộ của xã hội. Nhận thức
này hướng con người đến những hành vi, những cách xử sự phù hợp với lợi ích của
xã hội, nhà nước, tập thể và của bản thân [nguồn 29, Tr 47].
Giáo dục pháp luật
Trong nhiều tài liệu khoa học về pháp luật hiện nay, phần lớn các nhà nghiên
cứu đã khá thống nhất khi đi đến một khái niệm giáo dục pháp luật chung, đó là:
“Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ
thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên
nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành”.
Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động, lĩnh vực
hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL (xây
dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL; triển khai chương trình, kế hoạch PBGDPL
12



thông qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL; hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch PBGDPL). Hiểu
theo nghĩa hẹp là: truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác
động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi
hỏi của các quy định pháp luật hiện hành [nguồn 13, tr 4].
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
Thế kỷ XXI, là thế kỷ đánh dấu sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của nền kinh tế
tri thức – nền kinh tế dựa trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ cao. Trên thực
tế, chính sự thay đổi cấu trúc dân số, sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên đã, đang
làm cho kỹ năng – trí tuệ và nguồn vốn nhân lực trở thành nhân tố quan trọng hàng
đầu trong phát triển kinh tế của mỗi nước. Quốc gia nào có nhiều nhân tài, lao động
trí thức và nguồn nhân lực phát triển, quốc gia đó sẽ phát triển nhanh, dễ dàng thành
công hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực thực sự phát
huy hiệu quả, bên cạnh việc trang bị cho thế hệ trẻ kiến thức khoa học, vấn đề quản lý
hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực trong nhà trường là
rất cần thiết. Bởi, thế hệ trẻ cần được trang bị một hành trang đầy đủ kết hợp các yếu
tố “chân, thiện , mỹ” để qua đó tạo dựng các tiền đề cần thiết, giúp họ trở thành
những người công dân có ích cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Vậy tiếp cận năng lực là gì? Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau,
nhưng tựu trung lại có thể hiểu: “Năng lực là khả năng con người thực hiện nhiệm
vụ được giao một cách có trách nhiệm và hiệu quả bằng hành động để giải quyết
các vấn đề trong nhiều bối cảnh khác nhau, thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội, cá
nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm để tạo ra sản phẩm có giá
trị, phục vụ cho chính cuộc sống của họ và cộng đồng” [nguồn 35, tr 7]..
Hiện nay, có hai hướng tiếp cận:
Tiếp cận nội dung
Cách tiếp cận này chủ yếu tập trung vào việc lĩnh hội nội dung kiến thức từ hệ
thống chương trình, sách giáo khoa, dựa trên kinh nghiệm truyền đạt của giáo viên

bằng các thủ thuật, các phương pháp đặc trưng; kết quả được thể hiện ở chỗ là trả
lời được câu hỏi người học đã biết được cái gì mà ít chú ý đến việc vận dụng vào
thực tiễn. Người học tiếp thu được càng nhiều kiến thức càng tốt, ít quan tâm tới
việc tạo ra các sản phẩm từ cái đã học. Điều này thể hiện rõ trong việc thiết kế

13


chương trình, biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn và phương pháp dạy học.
[nguồn 35, tr 14].
Tiếp cận năng lực
Tiếp cận này được thể hiện ở nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận truyền thống:
Năng lực là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp
ghép các mảng kiến thức và kĩ năng cụ thể (Ví dụ: “năng lực toán học” được hình
thành qua việc học kiến thức cơ bản về toán và kĩ năng giải các bài tập toán..). Với
cách hiểu này, việc đánh giá năng lực người học được dựa trên các kết quả có thể
nhìn thấy (chủ yếu là điểm thi và kiểm tra)
- Tiếp cận tích hợp
Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998), năng lực là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh
vực hoạt động ấy.
F.E. Weinert (2001) cho rằng: “năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lí kiến
thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết
phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề”. Theo ông, năng lực gồm:
năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Nhà tâm lý học Pháp Denyse Tremblay (2002), dựa trên tiếp cận “học tập suốt
đời”, quan niệm rằng “năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và
chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều lực

tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [nguồn 35, tr 15].
Howard Gardner – giáo sư Tâm lí học của Đại học Harvard (Mỹ) đã đề cập
đến khái niệm năng lực qua việc phân tích 7 lĩnh vực trí năng của con người, đó là:
ngôn ngữ, Logic – toán học, âm nhạc, không gian, thể hình, giao cảm và nội cảm.
Trong chương trình giáo dục theo định hướng tiếp cận nội dung là chú trọng
việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong
chương trình dạy học. Tuy nhiên, chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa
chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức
đã học trong tình huống thực tiễn. Mục tiêu dạy học trong chương trình tiếp cận nội
dung được đưa ra một cách chung chung, không chi tiết và không nhất thiết phải
quan sát, đánh giá được một cách cụ thể nên không đảm bảo rõ ràng về việc đạt chất
14


lượng dạy học theo mục tiêu đề ra. Ngược lại trong chương trình định hướng phát
triển năng lực mục tiêu học tập , tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô
tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết
và có thể quan sát, đánh giá được. Ưu điểm của chương trình giáo dục phát triển
theo định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả
đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của người học.
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hóa người học về các hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn với hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, tăng
cường hoạt động nhóm đổi mới quan hệ giáo viên và người học theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Quản lý hoạt động giáo
dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực có đặc điểm là gần gũi, gắn bó
mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc
điểm này có những lợi thế để giảng viên có thể sử dụng phương pháp giảng dạy tích
cực nhằm phát triển năng lực cho người học . Bên cạnh những năng lực chung, giáo

dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực còn cung cấp các năng lực
chuyên biệt như năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và
đạo đức xã hội; năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân đối với
cộng đồng xã hội; năng lực giải quyết vấn đề pháp luật, đạo đức, chính trị xã hội...
1.1.4. Sinh viên
Theo quy định của Luật Giáo dục và luật Giáo dục Đại học quy định: “Sinh viên
là người đang học tại các trường cao đẳng, trường đại học. Ở đó họ được truyền đạt
kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ
được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình
học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và
trung học cơ sở và trung học phổ thông. [nguồn 25, trang 3].
1.1.5. Trường đại học
Trường đại học (tiếng Anh: University) là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo
bậc trung học dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập
15


tiếp lên trên. Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng
cấp khoa học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học có thể cung
cấp các chương trình bậc đại học và sau đại học [nguồn 25, trang].
1.1.6. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
cho sinh viên trong trường đại học
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho
sinh viên đặt ra yêu cầu không chỉ trang bị kiến thức mà còn chú trọng hình thành
và phát triển ở sinh viên những năng lực, kỹ năng vận dụng tri thức để giải quyết
vấn đề, tình huống nảy sinh trong cuộc sống, nghề nghiệp để có những hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành .
Từ việc nghiên cứu các khái niệm giáo dục pháp luật đã nói ở trên, có thể hiểu
khái niệm giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên tại
các trường cao đẳng, đại học, hiện nay đó là: Giáo dục pháp luật theo định hướng

phát triển năng lực cho sinh viên là một dạng hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, có
mục đích, có định hướng của Nhà trường, nhằm tác động lên sinh viên để đạt kết
quả cuối cùng - đó là hình thành ở sinh viên tri thức, tình cảm, hành vi xử sự phù
hợp với các quy phạm pháp luật, có ý thức tự giác nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật của nhà nước, của đoàn thể, của tổ chức, của địa phương... Giáo dục pháp luật
theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học có
vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động giáo
dục pháp luật, là bộ phận quan trọng của hoạt động giáo dục pháp luật để xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân góp phần đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện.
Giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên cần chú
trọng đến nội dung giáo dục pháp luật chính khóa có sự kết hợp hài hòa với các hoạt
động ngoại khóa, trong đó có lồng ghép với các hoạt động giáo dục tư tưởng, chính
trị, đạo đức..... Giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh
viên còn phải bảo đảm các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật theo đúng quy
định của Bộ Giáo dục & Đào tạo .
Mục tiêu chung mà hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển
năng lực cho sinh viên hướng tới, đó chính là: giúp nâng cao sự hiểu biết pháp luật,
16


×